Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do kiểm toàn viên độc lập thực hiện tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.16 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
--------o0o--------

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
Đề tài:
Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm tốn do kiểm tồn viên độc lập thực hiện tại Việt
Nam

Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt Minh
Mã sinh viên: 11173121
Lớp chuyên ngành: Kiểm toán 59E
Giảng viên hướng dẫn: TS Tạ Thu Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC
PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN...........2
1.1. Bằng chứng kiểm tốn...........................................................................................2
1.1.1. Khái niệm và phân loại......................................................................................2
1.1.1.1. Khái niệm....................................................................................................2
1.1.1.2. Phân loại.....................................................................................................2
1.1.2. Các yêu cầu của bằng chứng kiểm tốn.............................................................4
1.1.2.1. Tính thích hợp của bằng chứng kiểm tốn..................................................4
1.1.2.2. Tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán................................................5
1.1.3. Các quyết định của kiểm toán viên với bằng chứng kiểm toán..........................6
1.1.4. Các loại bằng chứng đặc biệt.............................................................................7


1.2. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán..............................8
1.2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê)...............................................................................9
1.2.2. Lấy xác nhận...................................................................................................10
1.2.3. Xác minh tài liệu.............................................................................................11
1.2.4. Quan sát........................................................................................................... 12
1.2.5. Phỏng vấn........................................................................................................13
1.2.6. Tính tốn lại....................................................................................................14
1.2.7. Phân tích..........................................................................................................15
1.2.8. Thực hiện lại....................................................................................................19


PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÁC LOẠI BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC
KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN DO KIỂM TOÁN VIÊN
ĐỘC LẬP THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM....................................................................19
2.1. Bằng chứng kiểm toán.........................................................................................19
2.2. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán............................20
2.2.1.Thực trạng áp dụng phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.....20
2.2.1.1Kiểm kê.......................................................................................................20
2.2.1.2. Lấy xác nhận.............................................................................................21
2.2.1.4. Quan sát....................................................................................................22
2.2.1.5. Phỏng vấn.................................................................................................23
2.2.1.6. Tính tốn lại..............................................................................................23
2.2.1.7. Phân tích...................................................................................................23
2.2.1.8. Thực hiện lại.............................................................................................23
2.2.2. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên với tư cách là bằng chứng kiểm toán.....24
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.......................................26
3.1. Nhận xét về việc áp dụng các kỳ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán ở Việt
Nam.............................................................................................................................. 26
3.1.1. Kiểm kê...........................................................................................................26
3.1.2. Lấy xác nhận...................................................................................................26

3.1.3. Xác minh tài liệu.............................................................................................27
3.1.4. Quan sát........................................................................................................... 27
3.1.5. Phỏng vấn........................................................................................................28
3.1.6. Tính tốn.........................................................................................................28
3.1.7. Phân tích..........................................................................................................28
3.1.8. Thực hiện lại....................................................................................................28


3.2. Các giải pháp đề xuất..........................................................................................28
3.2.1. Kiểm kê vật chất..............................................................................................29
3.2.2 Lấy xác nhận....................................................................................................29
3.2.4. Quan sát........................................................................................................... 30
3.2.5.Phỏng vấn.........................................................................................................30
3.2.6. Tính tốn.........................................................................................................30
KẾT LUẬN.................................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................33


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
Bảng 1.2. Hướng dẫn lựa chọn loại hình phân tích
Biểu 2.1. Mẫu giấy làm việc của kiểm toán viên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GLV: Giấy làm việc
BCTC: Báo cáo tài chính
KTV: Kiểm tốn viên



LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế đất nước đang ngày càng đi lên cùng với sự hội nhập và nền kinh tế mở.
Nhu cầu mở rộng, đầu tư các doanh nghiệp là vơ cùng lớn. Thơng tin về tài chính của
các cơng ty ngày càng trở nên cấp thiết với những nhà đầu tư, cấp quản lý và những
người sử dụng báo cáo tài chính khác. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đó, thơng tin về
tài chính của các cơng ty cũng trở nên thiếu chính xác và chưa đáng tin cậy. Do vậy
nhu cầu kiểm toán là một nhu cầu tất yếu, khơng chỉ kiểm tra độ chính xác của báo cáo
tài chính mà cịn tạo niềm tin cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Tuy với nhiều mục tiêu khác nhau khi sử dụng BCTC nhưng tất cả các đối
tượng này đều có cùng mong muốn có được các thơng tin có độ chính xác cao, tin cậy
và trung thực. Vì vậy, những kết luận của kiểm tốn viên nhằm xác minh tính trung
thực hợp lý của BCTC đã được kiểm toán phải được đảm bảo được rằng bằng chứng
đầy đủ và hiệu lực. Thu thập đầy đủ các bằng chứng có giá trị dựa trên các phương
pháp tiến hành thu thập cơ bản nhưng vẫn đảm bảo mức chi phí phù hợp ln là vấn đề
nhức nhối đối với các kiểm tốn viên.
Hiểu được nhu cầu đó của thị trường, với mong muốn tìm hiểu sâu về thực trạng
bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, em xin
nghiên cứu đề tài “Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm tốn do kiểm tồn viên độc lập thực hiện tại Việt Nam”. Nội dung đề tài
của em gồm có:
Chương 1: Khái quát lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán
Chương 2: Thực trạng các loại bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán ở Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp đề xuất
Đề án có nhiều hạn chế do em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và chưa thể
đi sâu vào phân tích thực trạng một cách cụ thể đối với các doanh nghiệp trên thị
trường.

1



PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN
1.1. Bằng chứng kiểm tốn
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 500 về bằng chứng kiểm toán: “ Bằng
chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thơng tin do kiểm tốn viên thu thập được liên
quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thơng tin này KTV hình thành nên ý kiến của
mình ”. Từ khái niệm này, ta thấy bằng chứng kiểm toán bao gồm hai yếu tố trọng yếu.
Thứ nhất, bằng chứng kiểm toán là tất cả tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên
quan đến cuộc kiểm toán. Thứ hai, dựa trên các bằng chứng kiểm tốn này, KTV hình
thành nên ý kiến của mình về báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đơn vị được kiểm
tốn.
Khái niệm này thể hiện rõ đặc tính cơ bản của bằng chứng và quan hệ của bằng
chứng với kết luận kiểm tốn. Bằng chứng kiểm tốn có tính đa dạng ( trước hết là
dạng nhân chứng và vật chứng). Các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh
hưởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến kiểm tốn. Do đó KTVcần nhận thức cụ
thể về đặc điểm, độ tin cậy của các loại bằng chứng để có thể đánh giá bằng chứng một
cách hiệu quả khi thực hành kiểm tốn.
Bằng chứng kiểm tốn có vai trị quan trọng bởi vì nó là cơ sở hình thành ý kiến
kết luận của kiểm toán. Cho nên sự thành cơng của tồn bộ cuộc kiểm tốn phụ thuộc
trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của KTV. Nếu
như kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm tốn
thích hợp thì kiểm tốn viên đó khó có thể đưa ra một nhận định xác đáng về đối
trượng kiểm tốn
1.1.1.2. Phân loại
Có rất nhiều loại bằng chứng kiểm tốn mà KTV có thể thu thập được từ nhiều

nguồn khác nhau và những cách thức khác nhau. Tuy nhiên phải bất kỳ loại bằng

2


chứng nào cũng có độ tin cậy thích hợp để có thể đưa ra các kết luận kiểm tốn. Mỗi
loại bằng chứng đều có tính hiệu lực và độ tin cậy nhất định.
Để giúp kiểm toán viên xác định độ tin cây một cách hợp lý nhằm thu thập sử
dụng bằng chứng thuận lợi thì việc phân loại bằng chứng là điều hết sức quan trọng, nó
giúp kiểm tốn viên có thể phân loại được những bằng chứng có độ tin cậy cao nhằm
giảm bớt những rủi ro kiểm toán cũng như giảm bớt chi phí kiểm tốn. Có thể tiến
hành phân loại bằng chứng theo các cách: Phân loại bằng chứng theo nguồn gốc hình
thành, phân loại theo thủ tục kiểm tốn, phân loại theo tính thuyết phục của bằng
chứng,…
a. Phân loại bằng chứng theo nguồn gốc hình thành
- Bằng chứng do khách thể kiểm toán phát hành và ln chuyển nội bộ: bảng
chấm cơng, sổ thanh tốn tiền lương, sổ tổng hợp, sổ số dư, sổ chi tiết, phiếu kiểm tra
sản phẩm, hóa đơn…
- Bằng chứng do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp: hoá
đơn bán hàng, hoá dơn mua hàng biên bản bàn giao tài sản cố định…
- Bằng chứng do đơn vị phát hành nhưng lại lưu chuyển ở ngoài:được cung cấp
bởi bên thứ ba như như uỷ nhiệm chi hoá, đơn bán hàng…
- Bằng chứng do đơn vị bên ngoài phát hành và lưu trữ: được thu thập bởi
phương pháp gửi thư xác nhận bảng sác nhận nợ, bảng sác nhận các khoản phải thu,
sác nhận số dư tài khoản của ngân hàng…
- Bằng chứng do kiểm toán viên trực tiếp khai thác và phát hiện: được kiểm toán
viên trực tiếp thu thập bằng cách tự kiểm kê kho, kiểm tra tài sản, quan sát về hoạt
động của kiểm soát nội bộ…
b. Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục
- Bằng chứng có tính thuyết phục hồn tồn: do KTV thu thập bằng cánh tự

kiểm kê, đánh giá và quan sát.
- Bằng chứng thuyết phục từng phần: các loại bằng chứng này thường được đam
bảo bằng khả năng kiểm soát nội bộ như bằng chứng thu được từ phỏng vấn cần phải
phân tích và kiểm tra lại.

3


- Bằng chứng khơng có giá trị thuyết phục: là bằng chứng khơng có giá trị gì ví
dụ như phỏng vấn nhà quản lý, lãnh đạo.
c. Phân loại theo loại hình bằng chứng
- Bằng chứng dạng vật chất: như hàng tồn kho, tài sản cố định,…được xác nhận
bằng phương pháp kiểm kê.
- Bằng chứng dạng tài liệu: tài liệu kế toán, sổ sách, nhật ký, chứng từ kế toán,

- Bằng chứng dạng lời nói: là bằng chứng thu được từ phương pháp phỏng vấn
1.1.2. Các yêu cầu của bằng chứng kiểm tốn
1.1.2.1. Tính thích hợp của bằng chứng kiểm tốn
Tính thích hợp thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm tốn. Bằng chứng kiểm
tốn được coi là thích hợp khi nó đáng tin cậy và có liên quan đến mục tiêu kiểm toán
giúp KTV đưa ra kết luận co sở hình thành nên ý kiến kiểm tốn.
a. Tính liên quan
Tính liên quan nghĩa là bằng chứng kiểm tốn có liên quan đến mục tiêu kiểm
tốn. Ví dụ mục tiêu kiểm tốn là sự hiện hữu của hàng tồn kho thì kiểm toán phải lựa
chọn mẫu gồm số dư các khoản mục tồn kho trong sổ sách kế toán và thu thập chứng
từ về sự hiện hữu của chúng trong thực tế tại kho. Nhưng nếu mục tiêu kiểm toán là sự
đầy đủ thì kiểm tốn viên phải chọn ra một số loại hàng tồn kho và kiểm tra tính đầy đủ
của nó trên sổ sách.
Có thể thấy các bằng chứng cần thu thập là khác nhau với các mục tiêu kiểm
toán khác nhau, nhưng bằng chứng phải liên quan đến mục tiêu kiểm tốn mới được

coi là thích hợp. Khơng thể dùng bằng chứng chứng minh sự hiện hữu cho mục tiêu
đầy đủ của hàng tồn kho.
Tuy nhiên trong một số trường hợp một loại bằng chứng có thể dùng cho nhiều
mục tiêu kiểm toán. KTV cần nắm rõ để phối hợp cơng tác kiểm tốn một cách thích
hợp.
b. Tính tin cậy
Tính tính cậy chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như là nguồn gốc và bản chất của
thông tin. Tính tin cậy phụ thuộc vào một số yếu tố:
4


- Loại hình bằng chứng: Bằng chứng bằng vật chất (ví dụ như “thư xác nhận”)và
hiểu biết của kiểm tốn viên về các lĩnh vực kiểm tốn là loại hình có độ tin cậy cao
hơn bằng chứng được thu thập bằng miệng (qua phỏng vấn).
- Hệ thống kiểm soát nội bộ: Bằng chứng thu được từ hệ thống kiểm soát nội bộ
có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động có hiệu quả. Khi hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt, việc ngăn chặn và phát hiện các sai phạm trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tốt hơn, đồng nghĩa với khả năng
tồn tại sai phạm mà hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng phát hiện được sẽ thấp hơn.
- Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng càng khách quan thì
càng có độ tin cậy cao. Chẳng hạn, bằng chứng thu được từ nguồn độc lập bên ngoài
được xem là khách quan hơn so với bằng chứng thu được do đơn vị được kiểm toán
cung cấp.
- Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: nếu nhiều bằng chứng cùng xác minh
cho một vấn đề thì sẽ có độ tin cậy cao hơn so với một thơng tin đơn lẻ.
1.1.2.2. Tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm tốn
Tính đầy đủ chỉ số lượng hay quy mơ của bằng chứng cần thu thập để đưa ra ý
kiến kết luận cho cuộc kiểm tốn. Vấn đề này khơng có thước đo chung, mà nó địi hỏi
rất nhiều ở sự suy đoán nghề nghiệp của KTV. Các chuẩn mực kiểm toán thường cho
phép các KTV thu thập bằng chứng kiểm tốn ở mức độ có tính thuyết phục hơn là có

tính chắc chắn. Để có được thơng tin quy mơ mẫu cần có, KTV thường căn cứ vào tính
giá trị của bằng chứng, tính trọng yếu và mức độ rủi ro của thơng tin tài chính. Khơng
có chuẩn mực nào quy định một cách cụ thể bao nhiêu bằng chứng là đủ mà nó phụ
thuộc là tình huống đó như thế nào, kiểm toán viên phải cân nhắc. Ta có một số nhân tố
mà ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn :
- Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp, số lượng
bằng chứng cần thu thập càng nhiều.
- Tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể của kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng
bằng chứng kiểm tốn thu thập được càng nhiều để kiểm tốn viên có thể đưa ra ý kiến
một cách chính xác. Kiểm tốn viên phải xác định được các sai phạm có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính.

5


- Mức độ rủi ro: Những khoản mục có khả năng rủi ro càng cao, lượng bằng
chứng thu thập được càng nhiều và ngược lại. Trong điều kiện hệ thống kiểm sốt nội
bộ hoạt động khơng hiệu quả thì khoản mục chứa đựng rủi ro nhiều nhất chính là
khoản mục tiền trên bảng cân đối kế tốn. Vì khoản mục này dễ biển thủ, khó kiểm
sốt dễ có sai phạm. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt, khoản
mục dễ có sai phạm là khoản mục hàng tồn kho. Vì việc kiểm kê hàng tồn kho rất tốn
kém (về thời gian, cơng sức), nên ít được kiểm kê hơn so với tiền mặt và chứng từ. Do
đó, kiểm tốn viên cần tăng cường kiểm tra chi tiết để giảm thiểu rủi ro.
1.1.3. Các quyết định của kiểm toán viên với bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, khi tiến hành kiểm tốn báo cáo
tài chính “kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm tốn thích hợp để để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán”. Việc này rất quan trọng, bởi vì chi phí của q trình kiểm tra
và đánh giá bằng chứng sẵn có rất cao. Quyết định của kiểm tốn viên về bằng chứng
kiểm tốn có thể được chia thành như sau:

- Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng: Thể thức kiểm toán là hướng
dẫn chi tiết về quá trình thu thập về một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu
thập tại một thời điểm nào đó trong q trình kiểm tốn. Ví dụ như hướng dẫn chi tiết
về quá trình thu thập báo cáo hàng tồn kho, các bút toán nhật ký và các chi tiết trong
chứng từ vận chuyển …
Kiểm toán viên thường phải sắp sếp các thể thức theo thứ tự trong những
phương thức cụ thể để giúp cho việc sử dụng chúng như một hướng dẫn trong suốt
cuộc kiểm toán.
- Quyết định về quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định: Sau khi
đã chọn được thể thức kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xác định quy mô chọn mẫu. Quy
mô này là linh hoạt cho các cuộc kiểm tốn tùy thuộc vào quy mơ nghiệp vụ tại công ty
khách hàng.
- Quyết định về những khoản mục cá biệt phải chọn từ tổng thể: Chưa chắc chắn
rằng các mẫu được chọn sẽ đại diện cho tổng thể nên kiểm toán viên sẽ phải đưa ra
phán đoán nghê nghệ về các khoản mục nên được.

6


- Quyết định về thời gian tiến hành và hoàn thành các thể thức: Một cuộc kiểm
thường là của một kỳ, ví dụ là 1 năm, và nó có thể diễn ra trong vài tuần hoặc vài tháng
sau khi kết thúc một kỳ mới hoàn tất. Thời gian tiến hành kiểm tốn thường được chia
thành:
+ Thời gian thu thập thơng tin tại công ty khách hàng: Thường kéo dài từ ba
ngày cho đến vài ngày cịn tùy vào quy mơ của cơng ty khách hàng.
+ Thời gian hồn thiện bằng chứng và đưa ra báo cáo, trong khoảng 2 tuần.
Sự diễn tả chi tiết các kết quả của bốn quyết định về thu thập bằng chứng kiểm toán
trong một cuộc kiểm tốn cụ thể được gọi là chương trình kiểm tốn. Chương trình
kiểm tốn ln bao gồm một danh sách các thể thức kiểm tốn, danh sách các quy mơ
mẫu chọn, các khoản mục cá biệt và thời gian khảo sát. Chương trình kiểm tốn có thể

được thiết kế riêng cho một tài khoản, một chu trình để đạt được những mục tiêu kiểm
toán đã đề ra.
1.1.4. Các loại bằng chứng đặc biệt
- Sử dụng tư liệu tham khảo từ ý kiến của chuyên gia: Đối với một ngành nghề
mà kiểm tốn viên khơng am hiểu sâu sắc hoặc khơng chắc chắn, ví dụ như đánh giá về
cơng trình xây dựng, nghệ thuật,…kiểm tốn viên có thể tham khảo ý kiến của chuyên
gia làm bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiênbằng chứng đó chỉ là tham khảo, theo chuẩn
mực kiểm tốn, kiểm toán viên vẫn phải là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến
kiểm toán đối với báo cáo kiểm tốn được kiểm tốn.
- Giải trình của ban Giám đốc: Theo những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo
kiểm toán quốc tế: “Kiểm toán viên phải thu thập được các bằng chứng rằng các nhà
quản lý thừa nhận trách nhiệm của mình đối với việc lập báo cáo tài chính thích hợp và
các nhà quản lý phê chuẩn các báo cáo tài chính đó…bằng cách thu thập các văn bản
giải trình của nhà quản lý hoặc các báo cáo tài chính đã được ký ”. Tuy nhiên giải trính
của ban giám đốc cũng không phải là cách tối ưu “ giải trình của nhà quản lý khơng thể
thay thế được cho các bằng chứng kiểm toán khác… Trong một số trường hợp nhất
định, giải trình của nhà quản lý có thể coi là bằng chứng kiểm tốn, nếu các bằng
chứng này được coi là hợp lý ”.

7


- Cơng việc của kiểm tốn viên nội bộ: kiểm tốn viên có thể sử dụng kết quả
của bộ phận này khi kiểm tốn báo cáo tài chính bởi vì họ là người chịu trách nghiệm
kiểm soát các hoạt động của đơn vị nên hiểu rõ hơn.
- Tham khảo công việc của các kiểm toán viên khác: Nếu khách thể kiểm tốn
bởi cơng ty kiểm tốn khác trong những năm trước, kiểm tốn viên có thể sử dụng kết
quả của các kiểm tốn viên khác để tham khảo tình hình trước đo scuar đơn vị.
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để hình thành nên kết luận kiểm tốn: Sự thành
cơng của một cuộc kiểm tốn phụ thuộc đầu tiên là vào việc thu thập và đánh giá bằng

chứng của kiểm tốn viên. Nếu khơng thu thập được số lượng bằng chứng một cách
đầy đủ và đánh giá thích hợp thì kiểm tốn viên khó đưa ra nhận định xác đáng về về
đối tượng kiểm tốn.
Đối với các cơng ty kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước, các cơ
quan pháp lý, bằng chứng kiểm tốn cịn là cơ sở để giám sát chất lượng hoạt động của
kiểm tốn viên trong q trình kiểm tốn. Việc giám sát này có thể được thực hiện bởi
nhà quản lý của cơng ty kiểm tốn giám sát hoạt động của nhân viên hoặc có thể do cơ
quan tư pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm tốn nếu có sự tranh chấp pháp lý giữa
cơng ty kiểm tốn và khách hàng.
Bằng chứng kiểm tốn cịn là dữ liệu tin cậy cho các kỳ kiểm toán kế tiếp. Đến
những kỳ kiểm toán tiếp theo của cơng ty khách hàng, kiểm tốn viên có thể sử dụng
tham khảo bằng chứng kiểm tốn của các năm trước để nắm bắt được tình hình của
cơng ty khách hàng.
1.2. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Thực chất giai đoạn thực hành kiểm toán là việc kiểm toán viên áp dụng các
phương pháp kỹ thuật để thu thập một cách đấy đủ, thích hợp và tiền hành đánh giá các
bằng chứng kiểm toán. Các phương pháp ký thuật thu thập bằng chứng kiểm toán hay
dùng là: kiểm tra vật chất, quan sát, điều tra, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, tính tốn
và phân tích

8


1.2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Kiểm tra vật chất là kiểm tra, tính tốn lại số lượng các loại tài sản của doanh
nghiệp. Vì là kiểm tra vật chất do vậy thường áp dụng đối với tài sản tồn tại dưới dạng
vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị.
Nếu là cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính cả năm thì phải thực hiện kiểm kê tồn
diện vào thời điểm cuối năm. Trong trường hợp cuộc kiểm kê dùng cho mục đích đặc
biệt như chia tách, sát nhập hay giải thể doanh nghiệp thì cuộc kiểm kê có thể được

thực hiện đột xuất và chỉ kiểm kê điển hình.
Việc thực hiện kỹ thuật này theo các bước sau đây:
- Chuẩn bị kiểm kê: tham gia cuộc kiểm kê với tư cách là người quan sát hoặc
trực tiếp tham gia kiểm kê thì kiểm tốn viên phải nắm bắt được quy trình kế hoạch
kiểm kê cũng như quy trình kiểm kê, các đặc điểm về hệ thống kế tốn và kiểm sốt
nội bộ của khách hàng có ảnh hưởng đến cuộc kiểm kê.
- Thực hiện kiểm kê: Kiểm tốn viên phải ghi chép lại trình tự kiểm kê, các
thành phần tham gia cuộc kiểm kê, nhận định các đối tượng cùng với tính chất hàng
hóa được kiểm kê.
- Kết thúc kiểm kê: Kiểm toán viên thu thập biên bản kiểm kê với đầy đủ chữ ký
của người tham gia kiểm kê.
Ưu điểm của kỹ thuật này:
- Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì q trình này là q trình kiểm
tra tính có thực của tài sản và mang tính khách quan.
- Kỹ thuật này thực hiện đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm
toán.
Nhược điểm của kỹ thuật này:
- Kiểm kê chỉ cho biết được sự hiện hữu của tài sản chứ k biết được quyền sở
hữu của đơn vị được kiểm tốn ( tài sản th ngồi, hay đã đem đi thế chấp…)
- Đối với một số hàng hóa, vật liệu tồn kho kiểm kê chỉ cho ta thấy được sự tồn
tại về mặt số lượng, còn về chất lượng, tình trạng kỹ thuật, cách đánh giá tài sản thì
chưa thể biết được.

9


Do vậy ta cần kết hợp nhiều bằng chứng khác để chứng minh được quyền sở
hữu và giá trị của tài sản.
1.2.2. Lấy xác nhận
Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để

xác minh các thơng tin mà kiểm tốn viên nghi vẫn một cách chính xác.
Thư xác nhận mà đã có chữ ký và dấu của cơng ty khách hàng thì kiểm tốn
viên sẽ gửi trực tiếp đến bên thứ ba để xác minh thông tin theo yêu cầu sau đó xác nhận
sẽ được gửi trở lại địa chỉ của kiểm tốn viên. Đơn vị được kiểm tốn có thể trực tiếp
gửi thư xác nhận đến bên thứ ba nhưng sau đó phải gửi lại thư trả lời của bên thứ ba
cho kiểm toán viên. Kiểm toán viên cần kiểm sốt được tồn bộ quy trình này. Và quy
trình này cũng cần được đảm bảo về tính độc lập.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến đối với các cuộc kiểm tốn.Nó có ưu điểm là
bằng chứng thu được có độ tin cậy cao nếu được thực hiên đúng quy trình và các u
cầu sau:
- Thơng tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên
- Sự xác nhận thể hiện trên văn bản
- Bên thứ ba phải độc lập
- Kiểm toán viên cần kiểm soát được tồn bộ q trình gửi và nhận thư xác nhận
Hạn chế của kỹ thuật này là thời gian thực hiện chậm và chi phí lớn. Phạm vi áp
dụng lại giới hạn nhất là trong trường hợp đơn vị được kiểm tốn có quan hệ rộng, quy
mơ lớn,…Hơn nữa có thể bên thứ ba không độc lập với đơn vị được kiểm tốn mà có
sự sắp xếp nào đó.
Bảng 1.1. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
Thông tin
Tài sản
Tiền gửi Ngân hàng

Nơi xác nhận

Khoản phải thu

Khách nợ

Phiếu nợ phải thu


Người lập phiếu

Hàng tồn kho gửi trong Công ty lưu kho

Công ty lưu kho

Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ

Công ty bảo hiểm

Ngân hàng

10


Công nợ
Khoản phải trả

Chủ nợ

Phiếu nợ phải trả

Người cho vay

Khách hàng trả tiền trước

Khách hàng

Cầm cố phải trả


Người nhận cầm cố

Trái phiếu phải trả

Người giữ trái phiếu

Vốn chủ sở hữu

Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển
nhượng

Cổ phần đang lưu hành
Các loại thơng tin khác
Loại bảo hiểm

Cổ đơng

Nợ ngồi ý muốn

Luật sư của công ty, Ngân hàng

Hợp đồng trái khốn

Người giữ trái khốn

Cơng ty bảo hiểm

Vật ký quỹ cho chủ nợ
Chủ nợ

(Nguồn: Bảng 6-2 Arens và Loebbecke, NXB Thông kê, 1995, trang 133)
Kỹ thuật gửi thư xác nhận có thể thực hiện bằng hai hình thức: gửi thu xác nhận khẳng
định và thư xác nhận phủ định. Nếu gửi thư theo hình thức phủ định, kiểm tốn viên
u cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu có sự chênh lệch giữa thực tế và thơng tin
mà kiểm tốn muốn xác nhận. Theo hình thức gửi thư xác nhận khẳng định, kiểm toán
viên yêu cầu người nhận thư phản hồi cho tất cả các trường hợp dù chênh lệch hay
không chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu cần xác nhận. Hình thức gửi thư xác
nhận khẳng định có độ tin cậy cao hơn nhưng chi phí cũng cao hơn. Do đó kiểm tốn
viên cần cân nhắc về mức độ trọng yếu và rủi ro của thông tin mà cân nhắc lựa chọn
hình thức cho phù hợp.
1.2.3. Xác minh tài liệu
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, các chứng từ,
sổ sách sẵn có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán và được áp dụng đối với
các chứng từ, tài liệu như hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, sổ sách kế toán… Loại kiểm tra này thường tiến hành theo hai cách:

11


- Thứ nhất, từ một kết luận mà đã có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu để
xác minh cho kết luận đã tồn tại đó. Ví dụ như kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ
sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản…
- Thứ hai, kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu liên quan của một nghiệp vụ từ
khi phát sinh cho đến khi vào sổ sách. Quá trình này được tiến hành theo hai hướng:
+ Từ chứng từ gốc lên sổ sách khi muốn xác minh nghiệp vụ đã ghi sổ là đầy đủ
hay chưa để có thể khẳng định tính đầy đủ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc khi muốn thu thập bằng chứng
kiểm tốn về tính có thật của một nghiệp vụ được ghi sổ.
Khi kiểm tra về kỹ thuật này kiểm tốn viên cần phân biệt q trình kiểm tra vật
chất về tài sản, như tiền mặt, trái phiếu có giá… với q trình kiểm tra các chứng từ

như phiếu chi đã thanh toán và chứng từ bán hàng…Nếu tài liệu được kiểm tốn là một
hóa đơn mua hàng, khơng có giá trị thanh tốn như tiền, thì bằng chứng đó là tài liệu
chứng minh. Đối với trái phiếu, khi chưa được ký, nó là một chứng từ, khi được ký nó
là một tài sản, sau khi thanh tốn nó là một chứng từ. Kỹ thuật kiểm tra vật chất áp
dụng với trái phiếu khi nó là một tài sản, áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu khi nó là
một chứng từ.
Xác minh tài liệu là kỹ thuật tương đối thuận tiện do tài liệu thường là có sẵn,
chi phí để thu thập bằng chứng cũng thấp. Tuy nhiên ký thuật này cũng có một số hạn
chế như sau: Độ tin cậy phụ thuộc nguồn gốc của bằng chứng, tài liệu có thể được sửa
chữa giả mạo. Cho nên kỹ thuật này nên được áp dụng kết hợp cũng với các ký thuật
khác
1.2.4. Quan sát
Kỹ thuật quan sát là phương pháp để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của
đơn vị được kiểm tốn. Ví dụ kiểm tốn viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm tốn để
có cái nhìn tổng quan về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự
vận hành của máy móc, hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về
hoạt động của đơn vị…
Kỹ thuật này có ưu điểm là rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm
toán, bằng chứng thu được đáng tin cậy do chính kiểm tốn viên nhìn thấy và đánh giá.

12


Tuy vậy bằng chứng này có nhược điểm là bằng chứng thu được chưa thể hiện
tính đầy đủ nên cần đi kèm với các kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp phương
pháp thực thi công việc ở thời điểm được quan sát, không chắc chắn ở thời điểm khác
có đúng hay khơng.
1.2.5. Phỏng vấn
Phỏng vấn là q trình mà kiểm tốn viên thu thập thơng tin bằng văn bản hay
bằng lời nói thơng qua việc thẩm vấn những người có hiểu biết về vấn đề mà kiểm tốn

viên quan tâm. Quy trình thu thập về bằng chứng kiểm toán trải qua các giai đoạn:
- Lập kế hoạch phỏng vấn: trong giao đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên cần xác
định được mục đích, đối tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm, phỏng
vấn…
- Thực hiện phỏng vấn: Kiểm toán viên giới thiệu lý do phỏng vấn, trao đổi vơi
người được phỏng vấn về những trọng điểm cần xác định. Khi thực hiện phỏng vấn
kiểm toán viên có thể hỏi những câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở.
Câu hỏi mở giúp kiểm toán viên thu được các câu trả lời chi tiết và đầy đủ, nó được sử
dụng khi kiểm toán viên cần thu thập thêm thơng tin. Loại câu hỏi này có thể có các
cụm từ như “thế nào?”, “cái gì”, “ tại sao”…
Câu hỏi đóng sẽ giới hạn câu trả lời của người phỏng vấn được sử dụng khi
kiểm toán viên muốn xác nhận rằng vấn đề đã nghe hay đã biết. Loại câu hỏi này
thường bao gồm: “có hay khơng”, “tơi khơng biết rằng”…
- Kết thúc phỏng vấn: Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận dựa trên cơ sở thông
tin đã thu thập được. Bên cạnh đó, kiểm tốn viên cũng cần quan tâm tới tính khách
quan và sự hiểu biết của người phỏng vấn để có kết luận chính xác về kết luận thu thập
được.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp kiểm tốn viên thu được những thơng tin phản
hồi để xác nhận luận, củng cố lập luận của kiểm toán viên.
Tuy nhiên, nhược điểm của bằng chứng này là độ tin cậy của bằng chứng không
cao do đối tượng chủ yếu là các nhân viên trong công ty khách hàng nên thiếu tính
khách quan, dễ xảy ra việc thỏa thuận trước, chất lượng bằng chứng phụ thuộc vào
trình độ và sự hiểu biết của người được hỏi. Bằng chứng thu thập được nên được để

13


củng cố lập luận của kiểm toán viên vậy nên cần thu thập thêm các bằng chứng khác
kèm theo.
Bằng chứng kiểm toán khi thu được khi áp dụng kỹ thuật này được gọi là kiểu

mẫu phỏng vấn. Phóng vấn giúp kiểm tốn viên nhìn nhận được những thay đổi trong
hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc nhằm điều tra về các nghiệp vụ và các sự kiện của
khách hàng không thường niên như:
- Các nghiệp vụ đột xuất, hoặc đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế tốn có tác
động đến kết quả kinh doanh.
- Các nghiệp vụ hoặc các phương pháp xử lý kế tốn phức tạp.
1.2.6. Tính toán lại
Theo đoạn A19 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 (Bằng chứng kiểm tốn),
“Tính tốn lại là việc kiểm tra độ chính xác về mặt tốn học của các số liệu”. Việc kiểm
tra này có thể bao gồm kiểm tra lại mẫu các tính tốn và kiểm tra sự dịch chuyển thông
tin do khách hàng thực hiện trong kỳ được kiểm tốn. Kiểm tra lại mẫu các tính tốn
bao gồm có việc tính lại các hóa đơn bán hàng, hàng tồn kho, cộng các sổ nhật ký và sổ
phụ, tính tốn lại giá thành, chi phí khấu hao…Kiểm tra lại q trình tuyển dịch thơng
tin bằng việc kiểm tra lại các số tiền để tin rằng khi cùng một thơng tin đó được ghi vào
nhiều nơi và các thơng tin đó được ghi vào sổ với cùng một số tiền như nhau trong mỗi
lần ghi.
Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác số học mà khơng quan tâm đến
các phương pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ thuật này thường được sử dụng kết hợp
với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…
Kỹ thuật này có ưu điểm là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất xét về
mặt số học.
Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là ở chỗ là các phép tính và phân bổ đôi
khi quá phức tạp, tốn thời gian, trong trường hợp các doanh nghiệp lớn, loại hình kinh
doanh phong phú đa dạng, luồng tiền ra vào rất lớn…
Bằng chứng kiểm toán thu được khi áp dụng kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu chính
xác số học.

14



1.2.7. Phân tích
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 500 (Bằng chứng kiểm tốn) đoạn
A21, ta có khái niệm thủ tục phân tích: “Thủ tục phân tích bao gồm đánh giá thơng tin
tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính.
Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc kiểm tra, khi cần thiết, các biến động và các mối
quan hệ xác định không nhất quán với các tài liệu, thơng tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch lớn so với các giá trị dự kiến”. Do đó, dựa vào định nghĩa trên, kỹ thuật
phân tích gồm ba nội dung: Dự đoán, so sánh, đánh giá.
Dự đoán là việc đưa ra những dự đoán về số dư tài khoản, tỷ suất hoặc xu
hướng, giá trị các chỉ tiêu,…
So sánh là so sánh dự đoán này với ước lượng mà được báo cáo.
Đánh giá là việc sử dụng các đánh giá chuyên môn, các kỹ thuật phỏng vấn và quan sát
để phân tích và kết luận cho các chênh lệch khi phân tích.
Giáo trình kiểm tốn tài chính (Nguyễn Quang Quynh, Ngơ Trí Tuệ, tái bản
2014) đã chỉ ra rằng: “Thủ tục phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm
tốn có hiệu lực gồm ba loại: Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ
suất.”
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những bước cơ bản như: so sánh giữa số
liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự đoán… Từ kết quả so sánh đó, việc điều tra các
chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai phạm trong
báo cáo tài chính hoặc các biến động lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Các ví dụ:
- So sánh giữa các số liệu thực tế với số liệu kế hoạch.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính.
Phân tích xu hướng, cịn gọi là phân tích ngang, là sự phân tích về thay đổi theo
thời gian của các số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được
kiểm toán viên sử dụng bằng cách so sánh thơng tin tài chính kỳ này với thơng tin kỳ
trước hay so sánh thông tin giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số phát sinh của các


15


tài khoản cần xem xét, nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm
tra, xem xét, làm rõ.
Phân tích tỷ suất, hay cịn gọi là phân tích dọc, là cách thức so sánh những số dư
tài khoản hoặc loại hình nghiệp vụ. Cách thức phân tích này cũng giúp cho việc so
sánh tình hình tài chính giữa của một công ty này với công ty khác trong cùng một
ngành. Và phải xét tới xu hướng của tỷ suất đó khi thực hiện phân tích tỷ suất.
Như ta thấy, trong ba loại hình trên thì kiểm tra tính hợp lý có độ chính xác và
tin cậy cao nhất. Vì được dựa trên các mối quan hệ các bảo cáo khác nhau nên phân
tích tỷ suất cũng có thể cung cấp thơng tin có giá trị. Trong khi đó phân tích xu hướng
được xem là loại hình có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này chủ yếu là xem xét các dữ
liệu năm trước nếu có kết hợp được cả phân tích lùi thì bằng chứng sẽ trở nên có giá trị
hơn.
Khi sử dụng kỹ thuật phân tích KTV cần lưu ý :
- Chọn loại hình phân tích phù hợp. Các kỹ thuật phân tích nên áp dụng đối với
các báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ hơn là trên bảng cân đối kế tốn
vì nó đem lại hiệu quả hơn. Các tài khoản trên bảng cân đối kế toán thường kết hợp
nhiều nghiệp vụ phức tạp mà các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh thi lại dễ dàng
dự đoán hơn,. Khi lựa chọn loại hình phân tích KTV có thể xem bảng sau:
Bảng 1.2 Hướng dẫn lựa chọn loại hình phân tích
Đối tượng
kiểm tốn

Loại hình phân tích
Phân tích xu
Phân tích tỷ
hướng
suất


Kiểm tra
tính hợp lý

Khoản mục
trong Bảng cân đối
Hạn chế
Hữu ích
Hạn chế
kế tốn
Chỉ tiêu
trong Báo cáo kết
Hữu ích
Rất hữu ích
Rất hữu ích
quả kinh doanh
(Nguồn: Bảng số 3.3,Nguyễn Quang Quynh, Ngô Trí Tuệ, Giáo trình Kiểm tốn
Tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014, trang 75)

16


- Đưa ra mơ hình để dự đốn những số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay
những tỷ suất về số liệu tài chính và về số liệu hoạt động. Các bước công việc phải
thực hiện bao gồm:
+ Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có
thể dự đốn được giữa các loại biến này. Như chu trình tiền lương và nhân viên, thì
biến tài chính có thể là quỹ lương, biến hoạt động có thể là tổng sản phẩm sản xuất ra,
hay là thời gian lao động.
+ Đưa ra mô hình kết hợp thơng tin: KTV xác định mơ hình về mối quan hệ

giữa các biến, phù hợp với đơn vị được kiểm tốn. Cùng ví dụ trên, đơn vị trả theo kiểu
khốn sản phẩm, mơ hình hợp lý mơ tả mối quan hệ giữa quỹ lương và số lượng sản
phẩm hoàn thành.
+ Thu thập những số liệu ở cơ sở: KTV thu thập số liệu và các biến đã xác định
dựa vào thực tế của đơn vị được kiểm tốn.
+ Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của số liệu cơ sở về hoạt động và tài chính:
Mức độ tin cậy của số liệu thu thập được đánh giá giảm dần như sau: Thông tin
do bên thứ ba cung cấp và được KTV xem xét; thông tin do KTV tự thu thập; thông tin
do khách hàng tự cung cấp trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá
là có hiệu lực.
- Đưa ra dự đốn về mơ hình mà kiểm tốn viên đã triển khai: Có thể so sánh và
dự đốn của kiểm tốn viên với số liệu được kiểm toán. Việc chênh lệch có thể xảy ra
do các nguyên nhân như do sai sót trong mơ hình của KTV hoặc do sai sót trong số dư
tài khoản.
Để tìm hiểu nguyên nhân của chênh lệch KTV có thể thực hiện phỏng vấn nhà
quản lý hiểu biết về hoạt động của công ty. Đồng thời KTV cần theo dõi và kiểm tra
các thông tin này. Tất cả những điều giải thích cần được chứng thực bằng một bằng
chứng độc lập. Có thể phỏng vấn thêm các nhân viên trong đơn vị được kiểm toán để
kiểm tra những lời giải thích này có thống nhất hay không hoặc kiểm tra các chứng từ
liên quan.
- Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu
thập được.

17


Nếu mức chênh lệch giữa dự đoán của kiểm toán viên với số liệu thực tế lớn
hơn rất nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch thì có thể kiểm tốn viên khơng thu
được bằng chứng kiểm tốn như dự tính ban đầu. Khi đó kiểm tốn viên phải điều tra
tính chất và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hưởng của nó tới hoạt động

kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên
sẽ đưa kết luận rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần
xem xét xem liệu những phát hiện của mình có thu được từ những theo dõi thích hợp
đối với kiểm sốt nội bộ, hệ thống thông tin và các vấn đề khác hay không.
Nếu chênh lệch xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch thì kiểm tốn viên sẽ sử
dụng đánh giá của mình để xem xét có nên:
+ Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm tốn và chuyển nó vào bảng
tóm tắt những chênh lệch kiểm tốn chưa được điều chỉnh.
+ Tiếp tục hồn thiện dự tốn của mình, đưa vào nhiều biến hơn và đưa ít số xấp
xỉ hơn, cho đến khi số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp nhận được.
+ Tiến hành kiểm tra chi tiết.
Ưu điểm của kỹ thuật phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao và khơng
tốn thời gian, chi phí kiểm tốn khơng cao mà lại chuẩn xác. Vì vậy thủ tục phân tích
được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm tốn và có hiệu quả cao.
Tuy vậy kỹ thuật này vẫn có một số điểm cần chú ý:
- Đối với các khoản mục trọng yếu, KTV phải sử dụng kết hợp các kỹ thuật
khác để tìm được bằng chứng thích hợp.
- Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu so sánh: các chỉ tiêu cần phải có mối
quan hệ với nhau thì việc phân tích mới có giá trị. Ngồi ra đối với các chỉ tiêu đồng
nhất về nội dung và phương pháp tính mới áp dụng được kỹ thuật này.
- Khi hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt động khơng tốt, cần thận trọng
trong phân tích.
- Đánh giá chênh lệch khi phân tích sẽ sai lầm nếu kiểm tốn viên thiếu hiểu biết
về những mức chuẩn của ngành của đơn vị khách hàng. Do vậy kiểm toán viên phải
thường xuyên cập nhật thông tin về ngành nghề liên quan tới các khách hàng của mình.

18



1.2.8. Thực hiện lại
Theo chuẩn mực kiểm toán 500 “Thực hiện lại là việc kiểm toán viên thực hiện
một cách độc lập các thủ tục hoặc các kiểm soát đã được đơn vị thực hiện trước đó như
một phần kiểm soát nội bộ của đơn vị.” Chẳng hạn để xác minh lại chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm hoặc kết quả sản xuất kiểm tốn viên có thể làm thử lại đối với một
lơ hàng để có cơ sở khẳng định hoặc bác bỏ những nghi vấn của mình,
Phương pháp này có ưu điểm là có độ tin cậy cao do KTV tự tạo ra. Phương
pháp này cũng phù hợp đối với các các cuộc kiểm tốn tính quy tắc nhắm đánh giá sự
tuân thủ các quy định cao về an toàn sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược
điểm là tốn kém cơng sức, thời gian và chi phí kiểm tốn. Do đó phương pháp thường
ít được thực hiện và chỉ thực hiện với đối tượng kiểm tốn mà có vai trị rất quan trọng.

19


×