Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

bg tc QUANLYYT svy5y2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.18 KB, 14 trang )

1
QUẢN LÝ Y TẾ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được một số khái niệm về quản lý y tế.
2. Trình bày được quy trình, chức năng và các phương pháp quản lý của quản lý y tế.
3. Biết cách chọn lựa, sử dụng các nguyên tắc của quản lý và phương pháp quản lý y
tế phù hợp để áp dụng trong các hồn cảnh khác nhau.
4. Trình bày được các nội dung của công tác quản lý cơ sở y tế.
NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng lúc với con người, trong quan hệ giữa
con người với con người; là một chức năng xã hội, bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động.
Xã hội càng phát triển thì quan hệ tác động giữa con người với con người, giữa người ra mệnh
lệnh và người thực thi mệnh lệnh đó càng đa dạng và phong phú hơn; xuất phát từ thực tiễn
các nhà khoa học đã tổng hợp và khái quát thành lý thuyết quản lý. Quản lý trở thành một
ngành khoa học; Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915; sinh tại Philadelphia, người Mỹ), là
cha đẻ của lý thuyết quản lý theo khoa học, năm 1911 ông đã viết quyển sách "Nguyên tắc về
quản lý theo khoa học"; về phương pháp lao động có huấn luyện, có định mức, có hoạch định
và phân cơng.
Quản lý là điều kiện tất yếu và ngày càng quan trọng cho mọi hoạt
động bình thường của q trình phát triển xã hội; từ đó, khoa học về quản lý
ngày càng phát triển, từ việc quản lý mang tính chất tự nhiên, tính tự phát
đến tính khoa học và nghệ thuật hiện đại.
Khoa học quản lý luôn phát triển song song với sự phát triển của xã
hội, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các khoa học khác và toàn xã
hội.
Frederick W. Taylor
Trong lĩnh vực sức khỏe và y tế cũng vậy, những người làm cơng tác
(1856-1916, Mỹ)
quản lý phải cần có kiến thức, kỹ năng, hành vi, và nghệ thuật quản lý nhất
định.


1.1 Một vài khái niệm cơ bản về quản lý
Khoa học quản lý đã và đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay, chưa có một khái niệm,
định nghĩa nào là duy nhất được chấp nhận về “Thế nào là quản lý?”. Có nhiều khái niệm về
quản lý ở những góc độ khác nhau, với những quan niệm khác nhau, nhưng không mâu thuẫn
mà hỗ trợ cho nhau, như sau:
“Quản lý là làm cho mọi người làm việc”.
“Quản lý là làm cho mọi việc được thực hiện”.
“Quản lý đó là làm sao cho các việc cần thực hiện phải được triển khai thực hiện và
thực hiện có kết quả”.
“Quản lý là đưa ra các quyết định đúng”.
“Quản lý là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực”.
“Quản lý là làm hài lịng mọi khách hàng”.
Quản lý là hoạt động có mục đích (mục tiêu) và hướng mọi hoạt động vào việc nhằm
đạt mục đích đã định.

1


2
- Quản lý là làm cho mọi việc được thực hiện
Quản lý là làm sao cho các việc cần thực hiện phải được thực hiện và thực hiện và có
kết quả. Mỗi đơn vị, tổ chức nào cũng có chức năng, nhiệm vụ chung và cụ thể xuống các đơn
vị nhỏ, nhiệm vụ riêng cho mỗi loại hình nhân viên. Có nghĩa là người quản lý phải làm sao
cho các hoạt động được làm, các nhiệm vụ đó được thực hiện bởi con người.
- Quản lý là làm cho mọi người làm việc và hoàn thành
Trong tổ chức, con người là đối tượng quan trọng để thực hiện công việc, đó là nguồn
lực quan trọng để cơng việc được thực hiện. Để công việc được thực hiện thông qua con
người, có nghĩa là mọi người đều phải làm việc để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, muốn đạt
được hiệu quả tốt đẹp thơng qua cơng việc của con người thì quản lý bắt buộc phải phân công
lao động và mọi người cùng làm theo một hướng. Tổ chức lao động hợp lý.

Khi cơng việc được phân cơng cụ thể, có nhiệm vụ rõ ràng giữa các thành viên trong
đơn vị, cơng việc được chỉ đạo và phối hợp thì sẽ có kết quả tốt; có thể nói, ở đâu có hoạt
động chung, bởi nhiều người, thì ở đó có quản lý. Điều đó, thể hiện cơng tác tổ chức quản lý
có vị trí tầm quan trọng trong mỗi đơn vị; sẽ có được sự ổn định, nền tảng cho sự phát triển.
- Quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Trong công tác khám, chữa bệnh cũng như trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe của
người dân trong cộng đồng, muốn đạt được mục tiêu thì các nguồn lực phải được sử dụng một
cách đúng mức, các nguồn lực phải được quản lý. Đó là phải quản lý nhân lực, cơ sở vật chất
và trang thiết bị, tài chính, sử dụng thời gian hợp lý, tiếp thị và quản lý, huy động, thay thế và
sử dụng các đối tượng đó một cách có hiệu quả nhất.
Thực tế, vấn đề đầu tiên của quản lý là phải có đủ nguồn lực như ngân sách, vật tư,…
để cho phép cán bộ y tế có thể thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch.
Khi đầy đủ ngân sách, vật tư và cán bộ thì quản lý dễ dàng đạt được mục tiêu. Nhưng
trong thực tế, thường là khơng đủ. Vì vậy, muốn quản lý tốt phải huy động, thay thế nguồn
lực, thay thế lao động hoặc thay thế vật tư, để bảo đảm điều kiện cho người thực hiện nhiệm
vụ, hoàn thành được nhiệm vụ được giao, sản phẩm được tạo ra có chất lượng, đáp ứng đối
tượng phục vụ, người dân trong cộng đồng.
Năng lực lãnh đạo, quản lý thể hiện qua sử dụng nguồn lực sẵn có, biết thay thế và huy
động nguồn lực. Thực tế, nguồn lực của các cơ sở y tế đã có sẳn, nhưng nhu cầu khám chữa
bệnh hoặc chăm sóc về phịng bệnh; ln tăng lên và ln có những nhu cầu đột xuất, như
dịch, tai nạn, thảm họa,... xảy ra trên địa phương quản lý, nên đòi hỏi cao và người cán bộ
phải đáp ứng kịp thời.
- Quản lý là làm cho mọi người cùng làm việc hăng hái với nhau, để đạt được mục
tiêu
Trong lĩnh vực y tế, một người bệnh được chăm sóc phục vụ bởi nhiều khoa phịng,
nhiều cán bộ y tế. Một trẻ em được tiêm chủng vắc xin thì phải qua một quá trình từ lập kế
hoạch, cung cấp vắc xin, truyền thông giáo dục,... đến tổ chức được buổi tiêm chủng cho trẻ;
q trình đó địi hỏi cơng tác quản lý, tạo được một tập thể đoàn kết phối hợp công việc một
cách nhịp nhàng để thực hiện các hoạt động và hoàn thành. Quản lý cần tạo được mối quan hệ
trên dưới theo cấp bậc, phân công cho từng thành viên theo nhiệm vụ và trách nhiệm.

- Quản lý là ra quyết định
Hàng ngày trong quá trình điều hành, người quản lý thường xuyên ra các quyết định

2


3
trong các tình huống khác nhau. Ra quyết định là yếu tố quan trọng nhất trong thực tiễn của
công tác quản lý. Một quyết định là một câu trả lời về các hoạt động có thể xảy ra hoặc
khơng. Người làm quản lý có nhiều kỹ năng phân tích, dự đốn, có kinh nghiệm và nắm vững
được vấn đề thực tế thì mới có quyết định đúng. Ra quyết định, thể hiện năng lực quyết đoán
của người quản lý/ lãnh đạo, dám quyết định, dám chịu trách nhiệm về quyết định của mình,
trách nhiệm trước tập thể đơn vị.
Ra quyết định ngắn nhất nghĩa là quyết định đưa ra càng gần về thời gian và không gian
với đối tượng, tiết kiệm được thời gian, công việc.
Người làm quản lý là phải phân quyền và uỷ quyền trách nhiệm. Giám đốc phân quyền
cho phó giám đốc, cho các trưởng phịng, trưởng khoa,… đảm bảo sự thống nhất trong hệ
thống quản lý, hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Quản lý theo ngoại lệ. Trong một loạt các vấn đề, căn cứ vào thực trạng nguồn lực và
sự cấp thiết của hoạt động trong tình huống cụ thể, người quản lý cần ưu tiên ra các quyết
định quan trọng trước. Quản lý theo ngoại lệ nghĩa là phải biết chọn lọc thông tin và quyết
định ưu tiên.
- Quản lý là làm hài lòng mọi khách hàng
Theo theo quan điểm này, khách hàng là người bệnh, người dân trong cộng đồng và cả
các cán bộ cơng nhân viên chức, ngưịi lao động trong các cơ quan, đơn vị,... Quản lý chất
lượng toàn diện là đồng thời đem lại sự hài lòng, đáp ứng các yêu cầu của các cán bộ, công
chức, người lao động trong đơn vị; và sự hài lòng, thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người bệnh, người dân trong cộng đồng; Vì chính người nhân viên, khi có đủ các điều kiện
làm việc, công việc phù hợp với năng lực, hứng thú làm việc thì mới tạo ra sản phẩm và sản
phẩm có chất lượng cao hơn làm hài lịng người bệnh.

Tóm lại, quản lý/ lãnh đạo là huy động và sử dụng một cách có hiệu quả tất cả các nguồn
lực sẵn có để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2 Cơ sở pháp luật của quản lý
Các nhà quản lý muốn làm tốt cơng tác của mình trước hết phải nắm được và hiểu pháp
luật để vận dụng. Các loại văn bản pháp luật mà các nhà quản lý cần nắm được đó là:
- Văn bản pháp luật của Nhà nước - Chính phủ
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn.
Văn bản pháp luật của các bộ ngành hướng dẫn thực hiện các Nghị định, Quyết định
của Chính phủ, Thơng tư của các Bộ. Thông tư liên Bộ, Thông tư, Chỉ thị của Bộ Y tế, các
Quyết định của Bộ trưởng. Đặc biệt về Quy chế bệnh viện, Quy chế về y đức, quy trình kỹ
thuật, các chỉ số đánh giá chất lượng bệnh viện, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, thực hiện Quy
chế dân chủ trong bệnh viện là những quy định có liên quan trực tiếp trong cơng tác bệnh
viện, cơng tác dự phịng. Căn cứ vào những văn bản này giám đốc điều hành tổ chức thực
hiện và kiểm tra đơn đốc nhằm dần dần hồn thiện. Quy trình, quy tắc chuyên môn và các quy
định về nhiệm vụ, chức trách cá nhân phải được coi là kim chỉ nam cho các hoạt động cụ thể
trong bệnh viện.
- Bản chất của hệ thống quản lý
Khoa học quản lý nghiên cứu những tính quy luật của việc hình thành và phát triển các
quan hệ quản lý. Hệ thống quản lý gồm:
- Chủ thể quản lý.

3


4
- Đối tượng quản lý.
Theo quan niệm này thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản
lý là tập thể người lao động để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động
nhằm đạt mục tiêu đã định.
Quản lý là hoạt động của chủ thể có quyền uy tác động vào đối tượng chứ không phải

ngang quyền. Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể. Nhân tố chủ quan của con người chỉ
có thể tác động tích cực và thúc đẩy sự phát triển của xã hội thông qua nhận thức và vận dụng
các quy luật khách quan. Con người là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của một tổ chức. Con người là một cơ thể thống nhất, sự hoạt động thể hiện sự
tổng hòa các mối quan hệ của xã hội, do vậy các mệnh lệnh quản lý, thì phải phù hợp với đối
tượng, năng lực, hồn cảnh, điều kiện tâm lý,... thì mới được thực thi và có kết quả được.
Vì vậy, khi quản lý phù hợp với quy luật khách quan của đối tượng thì mới là quản lý có
khoa học; mới có hiệu lực tích cực. Do đó, giữa chủ thể và đối tượng có mối quan hệ quản lý,
quan hệ qua lại hai chiều, chứ không phải một chiều.
1.3 Sự phân đôi nhiệm vụ quản lý
Người quản lý đương đầu với 2 nhiệm vụ.
Quản lý con người.
Quản lý công việc.
So sánh công việc của người quản lý cấp thấp (Tổ trưởng) với cấp cao (Giám đốc) về
phương diện “Làm” và “Suy nghĩ” như sau:
Nhiệm vụ của người quản lý
Nhiệm vụ “Làm”
Nhiệm vụ “Suy nghĩ”
Người quản lý cấp thấp
Người quản lý cấp cao
1.4 Quản lý là một khoa học và nghệ thuật
Quản lý là hoạt động khơng những có tính khoa học mà cịn có tính nghệ thuật. Vì vậy
cùng với lý luận khoa học cịn có lý luận về nghệ thuật quản lý.
Nghệ thuật quản lý được tạo lập trên cơ sở quyền uy, tài quản lý (kiến thức, thông tin)
và yếu tố giữ được bí mật ý đồ.
Nghệ thuật quản lý được hình thành trên cơ sở nắm vững các nguyên tắc cơ bản, quan
sát kinh nghiệm của người khác, vận dụng vào thực tế của mình và năng lực xử lý công việc.
Lý luận khoa học và nghệ thuật quản lý có tính thực tiễn sâu sắc nó phục vụ trực tiếp
việc tổ chức và quản lý ngành y tế.
Người làm công tác quản lý, ở cương vị lãnh đạo cần có kỹ năng quản lý và biết nghệ

thuật lãnh đạo. Kỹ năng quản lý và nghệ thuật lãnh đạo là sự kết hợp hài hòa của cả hai mặt
"kỹ thuật và nghệ thuật" sao cho đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Làm cho mọi người dưới quyền mình làm việc theo đúng chức năng và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Biết ra quyết định đúng và kịp thời.
- Biết sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian một cách có hiệu

4


5
quả.
- Biết chọn những việc cần làm, ưu tiên một cách hợp lý nhất trong số các vấn đề còn
tồn tại.
- Biết đào tạo, bồi dưỡng, dẫn dắt cấp dưới, phải biết phân quyền, uỷ quyền cho những
người có khả năng và trách nhiệm hồn thành cơng việc.
- Biết chịu trách nhiệm trước việc làm của mình,..
Nếu khơng có nghệ thuật lãnh đạo, không thể là người quản lý; Và nếu không nắm
được, vận dụng được những nguyên lý, kỹ thuật cũng khơng thể hồn thành nhiệm vụ của
người quản lý.
Công cụ, phương pháp của nghệ thuật quản lý là các kế sách và mưu kế.
1.5 Quyền lực quản lý
Là mức độ, phạm vi chi phối và khống chế cho phép của các cán bộ quản lý và lãnh
đạo đối với các con người, các phạm vi nhất định trong hệ thống.
- Khả năng chi phối, khống chế và chấp hành.
- Quyền lực quản lý phải tương xứng với trách nhiệm và nghĩa vụ.
- Quyền lực quản lý gắn liền với lợi ích.
Vai trị của quyền lực quản lý
Quyền lực quản lý là phương tiện hữu hiệu giúp người lãnh đạo và các thủ lĩnh tập hợp,
tổ chức, rèn luyện và lôi cuốn mọi người trong hệ thống liên kết chặt chẽ lại với nhau tạo ra

sức mạnh và thực hiện thành công kế hoạch của hệ thống.
Điều khiển hệ thống, là một chức năng của quản lý, đó là quá trình chủ thể điều khiển
sử dụng quyền lực quản lý của mình tác động lên hành vi của con người trong hệ thống để họ
tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các mục tiêu của hệ thống.
1.6 Uỷ quyền, phân quyền
Là việc cấp trên cho phép cấp dưới có quyền ra quyết định về những vấn đề thuộc
quyền hạn của cấp trên. Đây là một phạm trù quan trọng, là công cụ sắc bén, là phong trào
lãnh đạo dân chủ khá phổ biến thời nay.
Hình thức phân quyền gồm: Chính thức qua sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý và khơng
chính thức qua sự tín nhiệm cá nhân.
Thực hiện phân quyền có lợi ích giúp lãnh đạo giảm công việc sự vụ, để lãnh đạo, tập
trung vào việc lớn, tầm vĩ mô, chiến lược. Tạo điều kiện đào tạo lãnh đạo cấp dưới, tạo môi
trường rèn luyện, tin tưởng của cấp dưới, lựa chọn cán bộ trong tương lai; tránh cán bộ cấp
dưới tâm lý chờ đợi, ỷ lại và khuyến khích cấp dưới làm việc tích cực nhất
Phân quyền cần theo nguyên tắc: Phải hiểu rõ đặc tính tâm lý và năng lực của người
được phân quyền; Có giới hạn và kiểm tra; Quyền hạn tương ứng với trách nhiệm, nguyên tắc
về quyền hạn duy nhất và nguyên tắc về trách nhiệm kép.
2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
Cơ sở để hình thành nguyên tắc quản lý là bản chất của các quy luật trong các lĩnh vực
hoạt động xã hội; những luận điểm cơ bản, những nguyên lý của học thuyết Mác - Lênin;
những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam; những kinh nghiệm
thực tiễn quản lý xã hội trong nước và thế giới.
2.1 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội

5


6

-


Trong hoạt động quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải ln ln đảm bảo sự lãnh đạo về
chính trị, tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các thông lệ xã hội.
2.2 Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi phải thống nhất hai
mặt:
Phải tăng cường sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước trên quy mơ tồn quốc về
những vấn đề cơ bản, trọng yếu của quản lý nhà nước.
Phải phát huy và mở rộng quyền chủ động của các địa phương, các đơn vị cơ sở, của quần
chúng nhân dân trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể bằng các giải pháp, phương tiện đa
dạng, sáng tạo.
2.3 Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc này:
Các quyết định quản lý phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao động.

- Phải đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân, bởi vì lợi ích cá nhân không thể bền vững và
-

ngày càng được thỏa mãn cao hơn nếu không đồng thời chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích
xã hội.
Phải coi trọng và có những biện pháp thích hợp đối với cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần,
cả của tập thể và cá nhân người lao động.
2.4 Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch và tính linh hoạt
Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc này:
Có thói quen, nề nếp làm việc có kế hoạch đối với mọi hoạt động của tổ chức.

- Biết xây dựng hệ thống nhiều kế hoạch khác nhau như kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch
tổng thể, kế hoạch bộ phận, kế hoạch từng hoạt động.
Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và cùng hướng tới mục tiêu chung.


- Kế hoạch phải phản ánh được những vấn đề then chốt nhất, cơ bản nhất của tổ chức, phân
-

-

chia thời gian và nhiệm vụ hợp lý cho các lực lượng thực hiện. Kế hoạch phải có tính khả thi.
Người quản lý phải quyết tâm tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch, phát hiện xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện kế hoạch để điều chỉnh bổ sung.
2.5 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm là chi phí, tiêu dùng một cách hợp lý trong khả năng và điều kiện cho phép.
Hiệu quả được xác định là kết quả cuối cùng của hoạt động so với chi phí. Muốn tăng
hiệu quả phải bằng cách tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất
lao động, giảm chi phí, tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian.
Tiết kiệm và hiệu quả là thước đo để đánh giá kết quả cuối cùng của hoạt động quản lý
và năng lực của người quản lý.
Thực hiện nguyên tắc này cần sử dụng các phương thức quản lý tiên tiến nhất mới tiết
kiệm được chi phí và đem lại hiệu quả cao như:
Giảm chi phí vật tư, nguyên liệu trong sản xuất một cách hợp lý để hạ giá thành sản phẩm
bằng các biện pháp như áp dụng kỹ thuật và quy trình cơng nghệ tiên tiến, cải tiến kết cấu sản
phẩm…

6


7
- Sử dụng đúng sức lao động, tận dụng mọi nguồn lực.
- Đầu tư có trọng điểm và sớm phát huy tác dụng, hiệu quả của các cơng trình, dự án, chống
-


thất thóat, lãng phí.
Sử dụng đúng tài ngun thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái.
3. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ Y TẾ
3.1 Một số lý thuyết về chức năng quản lý
Chức năng là một khu vực trách nhiệm gồm nhiều hoạt động và nhằm vào việc thực
hiện một mục tiêu đã định trước.
Chức năng quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan có tính độc lập tương đối, nảy
sinh do kết quả của quá trình phân cơng lao động và chun mơn hóa trong quản lý.
3.1.1 Trường phái quản lý cổ điển
Xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, trường phái quản lý cổ điển - còn gọi là trường phái phổ
biến - gồm hai thuyết quản lý chính: thuyết quản lý theo khoa học (do F.W.Taylor là đại diện
chủ yếu) và tiếp đó là thuyết quản lý tổng quát (do H.Fayol đề xướng). Trường phái cổ điển
đã đặt nền móng đầu tiên cho khoa học quản lý với những đóng góp có ảnh hưởng sâu rộng
đến tồn bộ hoạt động quản lý trong xã hội cơng nghiệp, mà những nội dung cơ bản của nó
vẫn có giá trị cao cho đến bây giờ.
- Lý thuyết quản lý vi mô
F.W Taylor, là cha đẻ của lý thuyết quản lý theo khoa học, năm 1911 ông đã đưa ra lý
thuyết "Nguyên tắc về quản lý theo khoa học"; về phương pháp lao động có huấn luyện, có
định mức, có hoạch định và phân cơng. Ơng Frederick W. Taylor cùng Henry L.Gantt (1861 1919, Mỹ) đề cập về việc trả lương theo sản phẩm và thêm tiền thưởng. Một số nhà quản lý
khác quan tâm đến việc tìm cách gia tăng tốc độ bằng giảm các thao tác thừa; nhằm tăng năng
suất cao trong lao động, phế phẩm giảm,...
- Lý thuyết quản lý cho các tổ chức cao hơn
Henry Fayol, người Pháp, ơng đã trình bày một hệ thống quan
niệm quản lý tổng hợp và cao cấp hơn Frederick W. Taylor.
Ông đã đưa ra 14 nguyên tắc, gồm: Phân chia công việc;
Tương quan giữa thẩm quyền và trách nhiệm; Kỷ luật; Thống nhất
chỉ huy; Thống nhất lãnh đạo; Các nhân tố phụ thuộc lợi ích
chung; Thù lao tương xứng; Tập trung thẩm quyền; Tuân thủ
nguyên tắc; Trật tự; Công bằng; Ổn định nhiệm vụ; và tinh thần

tập thể trong tổ chức.
Maz Weber (1864 - 1920) là nhà xã hội học, nghiên cứu về
hệ thống quản lý vĩ mơ; Đó là sự phân quyền nhiệm vụ trong hệ
thống quản lý.
Henry Fayol (1841-1925)
Chestger Barnard (1886 - 1961) đưa ra lý thuyết tổ chức, về
sự chấp hành, đó là nội dung quan trọng trong giảng dạy của tổ
chức xã hội và lý thuyết kinh doanh. Con người chỉ chấp nhận với các điều kiện sau:
Bố trí đúng người vào bộ máy tổ chức.
Phải có một nhà quản lý cao cấp nhất trong tổ chức nắm giữ gốc của quyền hành.
Phải tuân thủ triệt để nguyên tắc thống nhất điều khiển.
Phải có nhân viên chuyên môn cùng các nhân viên tổng quát.

7


8
Phải thành lập các đơn vị nhỏ trong tổ chức căn cứ theo mục tiêu, tiến trình, con người
và địa điểm.
Phải cân đối quyền hành và trách nhiệm.
Uỷ quyền.
Phải xác định tầm hạn quản lý thích hợp,...
3.1.2 Trường phái tâm lý xã hội trong quản lý
Hugo Münsterberg (1863 -1916, Đức), theo ông, mỗi công việc phải phù hợp với tâm
sinh lý con người; Đó là cách dùng người tốt nhất.
Elton Mayo (1880 - 1949, Úc). Nhà tâm lý học, ông đưa ra lý thuyết về tổ chức, khoa
học xã hội. Tâm lý liên quan đến năng suất - Lý thuyết quan hệ người - người.
Douglas Mc Gregor (1909 - 1964), ông phân chia quản lý hay quản trị ra 2 kiểu: Kiểu
quản lý X và Y.
Kiểu quản lý X. Thuyết X gọi là "Thuyết quản lý theo khoa học"; con người thường

khơng thích cơng việc, nên điều khiển, hướng dẫn và ép buộc họ phải cố gắng để đạt đến mục
tiêu đề ra; nhưng họ thích làm lãnh đạo, làm việc vì quyền lợi vật chất, vì vậy phải quản lý
chặt chẽ, theo qui tắc và thủ tục kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt... "Quản lý bằng củ cà rốt và
cái gậy".
Kiểu quản lý Y. Về phân công lao động, tránh cơng việc lặp lại, nhàm chán, từ đó quan
tâm đến động cơ thúc đẩy nhân viên. Mc.Gregor dùng phương pháp tiếp cận tâm lý xã hội
trong quản lý, ... Bản chất con người u thích cơng việc, có óc khéo léo và sự sáng tạo tiềm
ẩn; nhiệm vụ của người quản lý là tạo cơ hội để người nhân viên có thể đạt được mục tiêu một
cách tốt nhất và qua đó góp phần vào sự thành cơng của tổ chức. Đó là các hình thức hợp
đồng lao động tạm thời, trả lương theo năng suất, chất lượng, có hạn định cho cá nhân, và
kiểm tra thường xuyên.
Thuyết Z. William Ouichi đề ra cung cách quản lý đặc thù gồm: Năng suất đi đôi với
niềm tin, phương pháp quản lý; Sự tinh tế trong mọi quan hệ ứng xử giúp cho cuộc sống hiệu
quả hơn, cân bằng hơn, chất lượng hơn; tinh thần là một trong những yếu tố quan trọng của
một xã hội lành mạnh, sự chân thành trong nội bộ nhóm làm việc, tinh thần tập thể “mỗi
người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”, sau khi thống nhất ai cũng coi quyết định đó là
của mình, liên đới cùng chịu trách nhiệm.
Như vậy chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý.
3.2 Phân loại
Chức năng quản lý là những hoạt động quản lý đặc biệt, biểu hiện phương hướng tác
động hoặc giai đoạn tiến hành quản lý. Có nhiều cách phân loại chức năng khác nhau như
theo H.Fayol có 6 chức năng; theo B. Evgrafoff có 4 chức năng ,… Có các cách phân loại như
sau:
3.2.1 Phân loại theo phương hướng
- Chức năng quản lý Nhà nước (quản lý vĩ mơ) nhằm điều phối tồn bộ các hoạt động
chính trị, kinh tế, xã hội của quốc gia.
- Chức năng quản lý vi mô là chức năng điều hành nội bộ các đơn vị của cán bộ quản lý.
3.2.2 Phân loại theo giai đoạn tác động
Quản lý có các chức năng sau:


8


9
Chức năng dự đoán.
Chức năng hoạch định/ định hướng.
Chức năng tổ chức.
Chức năng quản trị/ điều hành.
Chức năng điều khiển.
Chức năng kiểm tra, theo dõi, giám sát.
Chức năng động viên, điều hòa / điều phối.
Chức năng đánh giá.
Chức năng điều chỉnh.
Dự đoán
Là dựa trên cơ sở khoa học, đoán trước tồn bộ q trình và các hiện tượng mà tương lai
lâu dài có thể xảy ra, trong sự phát triển của các yếu tố chính trị, kinh tế như phát triển xã hội,
cơ cấu kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng dân số, năng suất lao động, mức sống và nhu
cầu cuộc sống của người dân, diễn biến sức khỏe bệnh tật,...
Dự đốn tốt thì chất lượng kế hoạch tốt, cơ sở cho q trình kế hoạch hóa; Các lĩnh vực,
các địa phương, các ngành, y tế đều cần quan tâm đến dự đoán để xây dựng chiến lược phát
triển, chiến lược chăm sóc sức khỏe (tầm nhìn xa).
Chức năng hoạch định, định hướng
Là chức năng quan trọng nhất của lãnh đạo, quản lý; nhằm định ra chương trình, mục
tiêu, chiến lược cần đạt được.
Hoạch định là quá trình dự đốn, phân tích nhằm vạch ra các định hướng và dự đoán
các khả năng xảy ra, để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, các hoạt động của hệ thống.
Hoạch định là xác định cách thức, phương pháp để đạt được mục đích.
Định hướng là q trình ổn định những nhiệm vụ, những mục tiêu và là cách thống nhất
để thực hiện những mục tiêu và hành động. Định hướng nhằm thiết lập một môi trường rõ

ràng để các cá nhân đang làm việc với nhau theo một quy trình thống nhất đồng bộ trong hệ
thống, tạo ra kết quả.
Chức năng kế hoạch hóa
Là xây dựng mục tiêu chương trình hành động và bước đi cụ thể trong một thời gian
nhất định, trên cơ sở đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng, cân đối của mọi bộ phận cấu thành
của hệ thống.
Tầm vĩ mơ là kế hoạch hóa, chương trình hóa sự phát triển kinh tế của vùng, lãnh thổ,...
Tầm vi mô là lập kế hoạch hành động, kế hoạch làm việc,... gồm đặt mục tiêu, chọn các ưu
tiên, các biện pháp, những hoạt động, cách đánh giá; dựa trên thực trạng nguồn lực hiện có
hoặc khả năng huy động để thực hiện mục tiêu.
Chức năng quản trị, điều hành
Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt
động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng lẻ
không thể nào đạt được. Quản trị, điều hành là quá trình chỉ huy, chỉ đạo cấp dưới, duy trì các
hoạt động để đạt mục tiêu đã định.
Hiệu quả của quản trị/ điều hành phụ thuộc vào năng lực, trình độ, kinh nghiệm của
người quản lý trong việc hướng dẫn, chỉ huy, chỉ đạo cấp dưới, cung cấp thông tin, tạo động
cơ, niềm tin và thúc đẩy họ thực hiện.

9


10
Chức năng tổ chức
Cùng với việc thực hiện mục tiêu, công việc của quản lý là phải biết lựa chọn các yếu tố
cần thiết (nhân lực, kỹ thuật, vật tư,...) và tổ chức chúng thành phương tiện có hiệu lực để đạt
mục tiêu đã định.
Tổ chức là kết hợp liên kết những bộ phận riêng lẻ với nhau thành một hệ thống, hoạt
động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Tùy theo loại kế hoạch dài hạn, trung hoặc ngắn
hạn; quy mô của kế hoạch để tổ chức thực hiện phù hợp.

Tổ chức thực hiện là quá trình phân công các nguồn lực một cách tối ưu nhằm đạt được
mục tiêu đã định.
Tổ chức bao gồm việc phân công lao động khoa học, phân nhóm hợp lý, quy định trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lực kèm theo, xác định mối quan hệ giữa các nhóm, các cá nhân và
tập thể để thực hiện tốt mục tiêu.
Quá trình thực hiện là tổ chức, triển khai, kiểm tra, theo dõi, giám sát, hỗ trợ, điều
chỉnh, có thể đánh giá từng giai đoạn. Trong các hoạt động đó thì giám sát hỗ trợ là quan
trọng nhất. Quá trình thực hiện thể hiện năng lực của người lãnh đạo và hệ thống quản lý của
đơn vị đó.
Người quản lý cần dự đốn yếu tố tác động thuận lợi hoặc rủi ro, cản trở,... do mơi
trường tạo ra, để điều hành, để có quyết định đúng hoặc điều chỉnh kế hoạch phù hợp. Công
việc tổ chức cũng đóng vai trị quyết định trong việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch.
Kiểm tra
Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định, xem xét tồn bộ diễn biến của q
trình sản xuất, quá trình hoạt động theo đúng tiến độ và đúng theo quy trình kỹ thuật chun
mơn khơng; để phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra ngun nhân và phương pháp sửa chữa
những sai sót đó kịp thời. Kiểm tra là tai mắt của quản lý. Vì vậy cần tiến hành thường xuyên
và kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra bất thường, định kỳ, dưới lên, trên xuống, kiểm
tra lẫn nhau giữa các bộ phận các khâu.
Theo dõi
Theo dõi để xác định tiến độ thực hiện, thúc đẩy kế hoạch được thực thi đúng tiến độ.
Giám sát
Giám sát là hỗ trợ, đào tạo tại chỗ, hướng dẫn cấp dưới, tuyến dưới thực thi đúng tiến
độ, đúng theo quy trình kỹ thuật chun mơn và kết quả có hiệu quả và có chất lượng. Có kế
hoạch giám sát tốt mới biết được sử dụng nguồn lực như thế nào; tổ chức thực hiện các hoạt
động có theo quy trình khơng, các chỉ tiêu của các hoạt động trong q trình thực hiện đó có
đạt được khơng; nó góp phần tạo nên chất lượng của sản phẩm cuối cùng ở mức độ nào.
Trong quy trình khám, chữa bệnh, dự phịng bệnh tật cho người dân; Giám sát có tầm
quan trọng rất lớn, và liên quan đến chất lượng của các hoạt động, chất lượng của các quy
trình chun mơn y tế được triển khai như thế nào để tạo ra kết quả; nên người lãnh đạo, quản

lý cần có kế hoạch giám sát và quan tâm đúng mức những vấn đề cần giám sát ưu tiên trong
điều hành tổ chức thực hiện để phấn đấu thực hiện theo các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ y
tế, giảm sai sót, tai biến, nguy hại đến sức khỏe người dân.
Động viên
Quản lý là huy động và sử dụng nguồn nhân lực xã hội, là tăng cường và hỗ trợ nhân
viên trong q trình hoạt động. Cơng tác quản lý tốt nếu động viên được mọi năng lực tiềm

10


11
tàng của người lao động, tạo cơ hội hướng động cơ của nhân viên vào việc đạt mục tiêu của
đơn vị.
Để thực hiện các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân, không chỉ riêng các bộ
ngành y tế, mà phải xã hội hóa cơng tác y tế, động viên mọi lực lượng của xã hội, tất cả các
ban ngành đoàn thể tham gia, hỗ trợ các hoạt động y tế có hiệu quả, như thực hiện cơng tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình, phịng chống sốt xuất huyết, phòng chống dịch bệnh mới
thường xuyên xảy ra như dịch cúm gia cầm H5N1, cúm H1N1,...
Điều phối/ điều hịa
Điều phối/ điều hịa là q trình đồng bộ hóa các hoạt động, có liên quan mật thiết với
điều hành.
Sự điều hành những người lao động hoạt động cho nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đảm
bảo cho các bộ phận trong hệ thống hoạt động theo quy trình hoặc điều chỉnh thích hợp với
thực tiễn. Điều phối giúp khắc phục những hoạt động trùng lặp, kết hợp nhiều hoạt động có
cùng mục tiêu.
Chức năng điều khiển
Điều khiển hệ thống nhằm làm cho những nội dung của hoạch định, định hướng trở
thành hiện thực và làm cho hệ thống vận hành theo đúng mục tiêu và tiến độ. Người thực hiện
điều khiển hệ thống là người phải thực sự nắm được quyền lực quản lý có các tri thức và kỹ
thuật, năng lực lãnh đạo nhất định.

Chức năng điều chỉnh
Đó là sự khắc phục các trở ngại của hệ thống, đảm bảo tiến độ, tính ổn định cho hệ
thống phát triển so với mục tiêu chiến lược đã đề ra. Điều chỉnh phải đúng mức độ, tránh vội
vã, tránh tùy tiện, thiếu tổ chức; xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng bên trong đơn vị, các yếu
tố tác động của chính trị, kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên,... của mơi trường bên ngồi, cũng như
có những dự báo, tầm nhìn trong xu thế mới, và phải xem xét kỹ đến các hậu quả và hiệu quả
của việc điều chỉnh.
Chức năng đánh giá
Chức năng đánh giá là chức năng của tất cả những thành viên trong đơn vị, tổ chức.
Những cuộc họp thường xuyên về xem xét tiến độ thực hiện chương trình, chất lượng của sản
phẩm theo từng bước, mỗi quy trình hoặc thực hiện giám sát, đánh giá, đều là dấu hiệu của sự
quản lý đúng, quản lý theo khoa học (F. W. Taylor).
Có nhiều bước đánh giá, đánh giá ban đầu (trước khi can thiệp), đánh giá quá trình,
đánh giá kết thúc, đánh giá tác động,...
Đánh giá là việc thu thập thông tin xem mức độ mục tiêu đạt được cả số lượng và chất
lượng; Và phân tích những ngun nhân thành cơng hay kém hiệu quả để đưa ra các kinh
nghiệm thực tế. Đánh giá sẽ chỉ ra những việc cần thực hiện trong kế hoạch tới và làm như thế
nào có hiệu quả hơn và có tác dụng duy trì nhất.
Một số công thức khác nhau về quản lý
Tùy thuộc vào nhiệm vụ, phạm vi, quy mơ và hồn cảnh của cơ quan mà chọn lựa hoặc
sắp xếp theo các chức năng sau đây: kế hoạch, tổ chức điều hành, chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, đánh giá...
PM
Plan
Kế hoạch
Management
Quản lý

11



12
PIE

POAE

POMA

POSDCORBE

Plan
Implementation
Evaluation
Plan
Organization
Action
Evaluation
Plan
Organization
Management (Directing)
Appraisal and control
Plan
Organization
Staff
Directing
Coordination
Report
Budget
Evaluation


Kế hoạch
Thực hiện
Đánh giá
Kế hoạch
Tổ chức
Xúc tiến
Đánh giá
Kế hoạch
Tổ chức
Quản lý (chỉ đạo)
Thẩm định và kiểm soát
Kế hoạch
Tổ chức
Cán bộ
Lãnh đạo
Điều phối
Báo cáo
Ngân sách
Đánh giá

3.3 Các nội dung về quản lý cơ sở y tế
3.31 Quản lý nhân lực
Quản lý con người có ý nghĩa quyết định trong quản lý, là cơng việc hết sức khó khăn
và phức tạp vừa mang tính pháp chế vừa mang tính khoa học, nghệ thuật và tâm lý.
Những yêu cầu trong quản lý nhân lực :
-Nắm vững tình hình chất lượng và số lượng CBYT của đơn vị mình, quản lý chặt biên
chế, cần tăng cường biên chế ở khâu trực tiếp phục vụ người bệnh, giảm tối đa khâu trung
gian.
- Bố trí sắp xếp và sử dụng hết cán bộ, sắp xếp hợp lý.
- Quan tâm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đào tạ,o bồi dưỡng cán bộ.

- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ ( khám và chữa bệnh) đoàn kết thương
yêu giúp đỡ cán bộ tạo điều kiện để họ yên tâm công tác, phát huy tài năng
3.3.2. Quản lý tài sản, vật tư y tế
- Dự trù :
+Làm bản kê các loại trang bị cần có .
+Cân đối nhu cầu và khả năng tài chính.
+Ước lượng nhu cầu (số lượng, chất lượng, giá cả )
+Giới thiệu mặt hàng.
+Lập biểu dự trù hoặc đơn đặt hàng.
- Lưu trữ trong kho :
+Trữ trong kho chính.
+Trữ trong các kho phụ (sau khi xuất từ kho chính ).
- Cấp phát :
+Thủ tục xuất kho.

12


13
+Đăng ký xuất kho, vào sổ xuất.
+Lập phiếu xuất.
+Ghi vào bản kê khai tài sản của nơi nhận và sử dụng.
- Giám sát và bảo quản:
+Thuyết phục mọi người ý thức tiết kiệm, giữ gìn và bảo quản tốt các vật tư trang thiết
bị, phát huy tính năng tác dụng và công suất.
+Lập bảng kiểm để kiểm tra thanh tra thuận lợi.
+ Phát hiện sai lệch và xử lý sai lệch.
+ Quản lý thuốc men :
Quản lý thuốc men là khâu quan trọng trong quản lý vật tư. Không được để thiếu thuốc.
Thuốc là con dao 2 lưỡi cần biết sử dụng đúng và bảo quản tốt.

+ Các phương pháp quản lý thuốc:
Giáo dục và hướng dẫn phương pháp sử dụng :
Lập bảng danh mục thuốc mẫu: Phải thường xuyên có bảng danh mục mẫu (chuẩn)
thơng thường là danh mục thuốc thiết yếu, các thay đổi danh mục thuốc phải theo các yêu cầu
nhất định.
3.3.3 Quản lý thời gian
Người cán bộ quản lý phải có ý thức xem thời gian là tài sản của ngành y tế. Sử dụng
thời gian có hiệu quả và hợp lý là kỹ năng cần thiết của người quản lý:
+ Lập kế hoạch thời gian: có nhiều dạng lập lịch cơng tác :
-Thời khố biểu (thường xuyên )
-Lịch công tác cho các sự việc không thường xuyên
-Bảng phân công công tác cho cá nhân và tập thể mà công việc đã được xác định trong
những thời gian khác nhau.
+ Chuẩn bị bảng phân công công tác
Phân công bảo đảm công bằng cho mọi người theo chức năng và nguyên tắc làm việc
theo phương thức phân phối theo lao động.
Phân đều cơng việc khó khăn và các công việc không hứng thú cho mọi người.
Công việc phải tương xứng với đãi ngộ (làm thêm việc phải có thù lao )
Lập sổ cơng tác cho từng cán bộ, theo dõi hoạt động kết hợp với sổ sách.
3.3.4 Quản lý địa điểm
Quản lý địa điểm cơng tác có nghĩa là sắp xếp phân công công tác cho cán bộ một cách
hợp lý ( tâm lý, khả năng, sở trường, điều kiện sinh hoạt gia đình) thích hợp tương đối với địa
điểm công tác.
Quản lý tốt địa điểm công tác và phân công công tác cho thành viên là thể hiện sự quan
tâm của người cán bộ quản lý đối với các thành viên của mình.
Khi sắp xếp địa điểm cần chú ý :
- Công việc nào cần được làm tại địa điểm nào, phù hợp với ai.
- Cùng một mục đích, địa điểm nào tốt hơn sẽ cho kết quả hơn, ai làm tốt hơn .
- Cần tổ chức thành dây chuyền trong khám và chữa bệnh, hình thức cuốn chiếu trong
hoạt động dự phòng, điều tra cơ bản..

3.3.5. Quản lý công việc, giấy tờ và sổ sách

13


14
Các công việc văn thư, bảo quản, xử lý và sử dụng hồ sơ là một trong những công việc
quan trọng của người quản lý.
Phải biết sắp xếp công văn giấy tờ hồ sơ theo hệ thống :
Phải có chỗ riêng cho từng loại giấy tờ.
Sắp xếp đơn giản, khoa học để mọi người có thể thực hiện tìm kiếm và sử dụng được tốt
và nhanh.
Nguyên tắc sắp xếp: dễ tìm, dễ thấy, dễ bảo quản, lấy xong để lại đúng chỗ qui định
Phương pháp sắp xếp có nhiều cách : sắp theo vần chữ cái, theo chủ đề, theo địa lý, theo
dữ liệu
3.3.6 Quản lý kế hoạch
Là xây dựng kế hoạch khả thi và điều hành tổ chức thực hiện kế hoạch để đạt mục tiêu
đề ra, tao ra được sản phẩm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho người dân.
Câu hỏi kiểm tra
1. Trình bày khái niệm về quản lý y tế.
2. Trình bày quy trình, chức năng và các phương pháp quản lý của quản lý y tế.
3. Trình bày các nguyên tắc của quản lý và phương pháp quản lý y tế
4. Trình bày các nội dung của công tác quản lý cơ sở y tế.

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×