Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Giáo trình dâu tằm- ong mật pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.51 MB, 178 trang )

Bộ giáo dục & đào tao
Trờng đại học nông nghiệp I





PGS.TS. Nguyễn Văn Long, TS. Nguyễn Huy Trí
ThS. Bùi Thị Điểm, ThS. Trần Thị Ngọc





Giáo trình

Dâu Tằm ong mật





















Hà nội 2004


mục lục

Phn A

K THUT TRNG DU-NUễI TM

VI NẫT V
LCH S PHT TRIN V í NGHA NGH TRNG DU NUễI TM

Chng I: K THUT TRNG V CHM SểC DU
1.1. c ủim hỡnh thỏi v v trớ phõn loi ca cõy dõu.
1.2. nh hng ca mt s yu t sinh thỏi ủn sinh trng phỏt trin ca cõy dõu.

1.3. Sinh trng v phỏt trin ca cõy dõu.
1.4. Nhõn ging dõu
1.5. Kỹ thuật trồng dâu
1.6. Qun lý v chm súc vn dõu.
1.7. Thu họach và bảo quản lá dâu
1.8. Mt s sõu bnh chớnh hi dõu v bin phỏp phũng tr.

Chng II: C IM SINH VT HC V SINH THI HC TM U

2.1. c ủim hỡnh thỏi cỏc pha phỏt dc ca tm dõu
2.2. Mt s ủc ủim sinh vt hc ca tm dõu.
2.3. Sinh thỏi hc tm dõu (nh hng ca mt s yu t sinh thỏi ủn quỏ
trỡnh sinh trng phỏt dc ca tm dõu).

Chng III: K THUT NUễI TM.
3.1. V sinh v sỏt trựng nh ca, dng c nuụi tm.
3.2. K thut p trng tm.
3.3. K thut bng tm.
3.4. K thut cho tm n.
3.5. Mt ủ nuụi tm, thay phõn v san tm.
3.6. Chm súc tm khi tm ng.
3.7. Cỏc phng thc nuụi tm nh.
3.8. Cỏc phng thc nuụi tm ln.
3.9. K thut cho tm lờn nộ v thu kộn

Chng IV : BNH V CễN TRNG HI TM
4.1. Bnh bng v phng phỏp phũng chng
4.2. Bnh vi khun v phng phỏp phũng tr
4.3. Bnh nm cng trng v phng phỏp phũng tr
4.4. Bnh tm gai
4.5. Ruồi ký sinh tằm và phơng pháp phòng trừ




1

2
3

7
9
11
13
15
18
20


24
26
28


31
31
32
34
35
37
38
39
40
41

44
44
49
52
55

65

Chng V: K THUT NHN GING TM DU
5.1. Gii thiu vi nột v ủc ủim ging tm v h thng ging 3 cp.
5.2. K thut sn xut trng ging tm cp II
5.3. K thut bo qun trng ging.
5.4. X lý trng n nhõn to.
Phn B


K THUT NUễI ONG

Chng VI: SINH HC ONG MT
6.1 í ngha kinh t ca ngh nuụi ong mt.
6.2. S lc lch s phỏt trin.
6.3. c ủim sinh hc.

Chng VII: CâY NGUN MT PHN V S TH PHN
CâY TRNG BNG ONG MT
7.1. Vai trũ ca cõy ngun mt phn ủi vi ong.
7.2. Nhng ủiu kin nh hng ủn s tit mt ca cõy.
7.3. Cỏc cõy ngun mt chớnh Vit Nam.
7.4. Xỏc ủnh s ủn ong nuụi trong mt vựng.
7.5. S dng ong mt th phn cho cõy trng.

Chng VIII: K THUT NUễI, TO CHA, NHN N V
CHN GING ONG.
8.1 K thut nuụi ong.
8.2. K thut to chỳa, nhõn ủn ong
8.3 Chn lc v lai ging ong.


Chơng IX: SâU BệNH Và Kẻ THù HạI ONG MậT.
9.1. Bệnh thối ấu trùng châu Âu ( European foulbrood )
9.2. Bệnh ấu trùng túi (Sacbrood)
9.3. Bệnh ỉa chảy (Nosema).
9.4. Ngộ độc hóa học.
9.5. Các kí sinh hại ong.
9.6. Các côn trùng và động vật hại ong.

Ph lc: Danh mc cỏc cõy ngun mt chớnh Vit Nam

Tài liệu tham khảo

73
73
75
80
85



91
91
92


113

113
114

115
116
118

121

121
145
154

159
159
161
162
162
164
166

171

173


Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
1
GII THIU
Giỏo trỡnh Dõu tm- Ong mt do PGS.TS. Nguyn Vn Long ch biờn, chnh lý cựng tp
th cỏc giỏo viờn B mụn Dõu tm biờn son.
Mc tiờu.
Là cuốn sách giáo khoa dùng giảng dạy cho sinh viên các chuyên ngành kỹ thuật nông

nghiệp. Nó cũng là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho các cán bộ kỹ thuật tằm ong, các cán
bộ khuyến nông và nông dân sản xuất Dâu tằm Nuôi ong mật.
Nhm trang b cho sinh viờn nhng kin thc c bn v:
- Cõy dõu, k thut trng, chm súc v khai thỏc lỏ dõu.
- Ging tm v k thut nuụi tm tt.
- Bnh tm v bin phỏp phũng chng.
- K thut nuụi, to chỳa, nhõn ủn ong mt.
- Biờn phỏp phũng chng sõu bnh v ủng vt hi ong.
Giỏo trỡnh gm 2 phn: K thut trng dõu nuụi tm v k thut nuụi ong mt. Giáo
trình không đi sâu vào cơ chế các hiện tợng cũng nh sinh lý giải phẫu dâu - tằm - ong mật.
Ni dung v phõn cụng biờn son.
Ni dung Cỏn b ủm nhim chớnh
Phn th nht: K thut trng dõu nuụi tm
Chng 1- Cõy dõu - K thut trng v chm súc dõu
Chng 2- c ủim sinh vt hc v sinh thỏi hc tm dõu
Chng 3- K thut nuụi tm
Chng 4- Bnh v cụn trựng hi tm
Chng 5- K thut nhõn ging tm dõu
Phn th 2: K thut nuụi ong mt
Chng 1- Sinh hc ong mt
Chng 2- Cõy ngun mt phn
Chng 3- K thut nuụi, to chỳa,nhõn ủn, chn ging ong
Chng 4- Sõu bnh v k thự hi ong

ThS. Trn Th Ngc
ThS. Trn Th Ngc
ThS. Trn Th Ngc
TS. Nguyn Huy Trớ
PGS.TS. Nguyn Vn Long


ThS. Bựi Th im
ThS. Bựi Th im
ThS. Bựi Th im
ThS. Bựi Th im
L 1 giỏo trỡnh tng hp Tm - Ong có ni dung rng, khuụn kh giỏo trỡnh qui ủnh
cú hn nờn biờn son khụng th trỏnh khi nhng khim khuyt. Chỳng tụi rt mong s ủúng
gúp ý kin b sung ca cỏc em sinh viờn v ủc gi ủ ln sau tỏi bn ủc hon thin hn.
Cỏc tỏc gi
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
2
Phần A
KỸ THUẬT TRỒNG DÂU-NUÔI TẰM
VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ Ý NGHĨA NGHỀ TRỒNG DÂU NUÔI TẰM
Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ và dệt lụa là nghề cổ truyền có lịch sử 4-5 ngàn năm.
Nghề này có sớm nhất ở Trung Quốc. Nó ñã trải qua 3 giai ñoạn khủng hoảng: Bệng tằm gai,
thế chiến II và sự ra ñời cạnh tranh cuă tơ nhân tạo tưởng chừng nghề tằm tơ bị diệt vong.
Song do ñặc ñiểm vật lý, hoá học quí hiếm của tơ lụa (Tính ñàn hồi cao, khả năng hút ẩm,
cách ñiện cách nhiệt tốt, ñộ óng mượt v.v.) không có sợi tự nhiên cũng như nhân tạo nào có
thể thay thế ñược. Người ta phải thừa nhận: “Ngàn năm trước tơ là vàng thì ngàn năm sau
vàng vẫn là tơ”.
Nghề trồng dâu nuôi tằm ở nước ta ñã có lịch sử vài ngàn năm nay từ thời Hùng vương
thứ 6. Trải qua bao thăng trầm bởi biến cố chiến tranh và kinh tế thị trường chi phối, ñến nay
nó vẫn là nghề truyền thống không bao giờ bị mai một.
Phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm có nhiều ý nghĩa về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi
trường:
- Thực tế ñã cho thấy năm 2000 – 2001 và 2004 sản xuất dâu tằm có thể ñạt 3-4 triệu ñồng/
sào, năm- cao hơn 3-4 lần trồng lúa. Trồng dâu nuôi tằm cho phép quay vòng ñồng vốn
nhanh. Từ tháng 3- 11 cứ sau 3 tuần lễ kết thúc một lứa tằm là cho thu hoạch. Nông dân có
nhận xét: “Cây dâu là cây xoá ñói giảm nghèo, là cây nuôi con ăn học ñại học”.
- Sản xuất 1 ha dâu tằm huy ñộng 15- 20 lao ñộng. Nghề này sử dụng triệt ñể công lao ñộng

chính và phụ, lao ñộng ngày và ñêm nên rất có ý nghĩa về mặt xã hội.
- ðặc biệt vùng ñồng ñất bãi bị ngập nước hàng năm cây dâu có thế mạnh hơn hẳn các cây
trồng khác vì cây dâu chịu ñược nước ngập không sợ chuột phá hại.
- Trồng dâu còn có ý nghĩa phủ xanh ñất trống, giảm sự xói mòn của ñất và rất ít khi phải sử
dụng thuốc sâu nên ñảm bảo môi trường sinh thái tốt v.v.

Chương I: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC DÂU

Chương “ Kỹ thuật trồng và chăm sóc dâu” nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức về
ñặc ñiểm sinh vật hoc, sinh thái học, ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây dâu và những
biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc dâu và thu hoạch lá dâu.
Lá dâu là thức ăn duy nhất của tằm dâu (Bombyx mori). Protein trong lá dâu là nguồn
vật chất ñể con tằm tổng hợp nên sợi tơ, gần 70% Protein trong thành phần sợi tơ ñược tổng
hợp trực tiếp từ Protein trong lá dâu. Vì vây, sản lượng và chất lượng lá dâu quyết ñịnh ñến
sản lượng, chất lượng tơ kén và hiệu quả của nghề nuôi tằm. Việc làm tăng tối ña sản lượng lá
dâu có chất lượng tốt trên một ñơn vị diên tích sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nghề nuôi
tằm.
Mục ñích nghiên cứu cây dâu và kỹ thuật trồng dâu là tăng năng suất và phẩm chất lá dâu
nhằm hạ giá thành sản phẩm. Những vấn ñề cần phải giải quyết ñó là: Kỹ thuật trồng và chăm
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
3
sóc dâu; chọn tạo giống dâu mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp cho từng vùng
sinh thái; biện pháp ñốn tỉa và thu hoạch lá hợp lý cũng góp phần nâng cao năng suất và chất
lượng lá dâu.
1.1. ðặc ñiểm hình thái và vị trí phân loại của cây dâu.
a. Vị trí phân loại của cây dâu.
Cây dâu thuộc:
Ngành Spermatophyta.
Lớp Angiospermae.
Lớp phụ Dicotyledoneae.

Bộ Urticales.
Họ Moraceae.
Chi Morus.
Loài Alba.
Tên khoa học: Morus alba L.
b. ðặc ñiểm hình thái của cây dâu.
• Rễ dâu
Rễ dâu có chức năng hấp thu, dự trữ các chất dinh dưỡng và giữ cho cây bám chắc
vào ñất. Rế dâu không ngừng tăng trưởng về chiều dài lẫn chiều rộng ñể ñảm bảo những
nhiệm vụ trên.
Bộ rễ dâu bao gồm: Rễ chính (rễ cái, rễ cọc), rễ bên và rễ tơ. Hình thái và cấu tạo của
bộ rễ thay ñổi theo phương thức nhân giống:
- Rễ dâu trồng bằng hạt (nhân giống hữu tính)
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
4
Rễ ñược mọc ra từ trục phôi gọi là rễ chính (rễ cọc hoặc rễ cái), từ rễ chính phát triển
ra các rễ bên và từ rễ bên phát triển ra các rễ cấp 1, cấp 2. Từ ñầu các rễ cấp 1, cấp 2 phát
triển thành các rễ nhỏ hơn gọi là rễ lông tơ, rễ lông tơ có ñường kính nhỏ hơn 1mm, ñầu các
rễ lông tơ có hệ thống lông hút màu trắng trong làm nhiệm vụ hút nước và các chất dinh
dưỡng. Loại rễ này thường ăn sâu, thời gian sinh trưởng dài và có khả năng chống chịu tốt với
ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi, ñặc biệt là ñiều kiện khô hạn.
- Rễ cây trồng bằng hom (nhân giống vô tính)
Rễ ñược mọc ra từ những mô sẹo (ñược hình thành từ nhát cắt của hom) và từ gốc
mầm gọi là rễ bất ñịnh. Trong trường hợp này bộ rễ không có rễ cái và sự sắp xếp của rễ có
dạng như rễ chùm. Bộ rễ của cây thường ăn nông, khả năng chống chịu kém, tuổi thọ ngắn.
Rễ dâu có khả năng tái sinh rất lớn. Trong trường hợp nào ñó khi rễ bị ñứt sẽ là
nguyên nhân kích thích cho các rễ mới phát triển, tăng cường khả năng hấp thu của bộ rễ
(trong ñiều kiện canh tác nếu rễ dâu bị tổn thương do cày bừa xới xáo thì chỉ 3-5 ngày sau là
bộ rễ có khả năng phục hồi).
Rễ dâu không ngừng tăng trưởng về chiều dầi và ñường kính. Sự sinh trưởng của rễ

dâu ở trong ñất luôn có sự tương quan với sự sinh trưởng của thân lá ở trên mặt ñất và tuân
theo một tỷ lệ nhất ñịnh ñó là tỷ lệ T/R. Một bộ rễ phát triển có khả năng hấp thu dinh dưỡng
mạnh sẽ xúc tiến cành lá phát triển xum xuê, còn cành lá xum xuê sẽ kích thích trở lại cho bộ
rễ phát triển. Sự phân bố của rễ dâu trong ñất theo chiều sâu và chiều rông tuỳ thuộc vào ñặc
ñiểm của giống, tính chất ñất, phương thức trồng, tuổi cây và các biện pháp kỹ thuật chăm
sóc, ñốn tỉa và thu hoạch lá. Sự phân bố của rễ theo chiều sâu và rộng trong ñất có tương quan
với chiều cao cây và ñộ rộng của tán lá. Cây cao tán rộng thì bộ rễ ăn sâu và rộng hơn cây
thấp tán nhỏ. Nhìn chung sự phân bố theo chiều rộng của rễ bằng 1,5 lần chiều rộng tán lá,
còn sự phân bố của rễ theo chiều sâu tuỳ thuộc vào giống dâu, tuổi cây, tính chất ñất…
• Mầm dâu (chồi dâu)
Mầm là thể ban ñầu của cành lá và hoa. Tuỳ theo cách phân loại mà chia ra các loại
mầm khác nhau.
- Theo vị trí mầm có: mầm ñỉnh và mầm nách.
Mầm ñỉnh hay còn gọi là mầm tận cùng là mầm nằm ở tận cùng của thân hoặc cành, là
yếu tố quyết ñịnh chiều cao cây hoặc ñộ dài cành.
Mầm nách nằm ở nách lá và là yếu tố quyết ñịnh số cành cấp 1 của cây.
Trong quá trình sinh trưởng của cây dâu, mầm ñỉnh thường khống chế mầm nách, khi
mầm ñỉnh bị tổn thương hoặc bị ngắt thì mầm nách mới phát triển và trở thành mầm chính. Vì
vậy mầm nách là yếu tố quyết ñịnh khả năng tạo tán của cây.
- Theo trạng thái mầm có: mầm ẩn và mầm hiện
Mầm ẩn là những mầm nằm ẩn dưới vỏ cây không hiện ra ngoài, mầm này chỉ nảy khi
cây bị ñốn ñau hoặc bị tổn thương nghiêm trọng.
Mầm hiện là những mầm hiện rõ ra ngoài vỏ cây, mầm này phát triển trước mầm ẩn và
là yếu tố quyết ñịnh số cành kinh tế của cây.
Theo hoạt ñộng sinh lý có: mầm ngủ và mầm hoạt ñộng
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
5
Theo chức năng mầm có: mầm cành, mầm lá, mầm hoa và mầm hỗn hợp.
Theo mùa có: mầm mùa xuân, mầm mùa hè và mầm mùa thu.
Nhìn chung mầm là cơ sở của các cấp cành, tuỳ theo từng mùa mà mầm sinh trưởng

mạnh hay yếu cho năng suất lá cao hay thấp.
• Thân dâu
Thân, cành và cành con gọi chung là thân dâu. Chức năng cơ bản của thân dâu là vận
chuyển nước và muối khoáng từ ñất ñi lên và vận chuyển các sản phẩm quang hợp và các chất
hữu cơ từ trên mặt ñất ñi xuống; là cơ quan dự trữ dinh dưỡng cho cây; thân cành còn như
một cái khung ñể duy trì các cơ quan của cây. Cây dâu là loại cây có khả năng chịu ñốn tỉa,
nếu ñốn tỉa thường xuyên, hợp lý sẽ kích thích cho thân cành phát triển. Tuy nhiên khả năng
này còn phụ thuộc vào giống dâu, tuổi cây và ñiều kiên chăm sóc.
• Lá dâu

dâu là cơ quan thực hiện quá trình quang hợp dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời
ñể tạo ra các chất hữu cơ; là nơi ñiều hoà thân nhiệt bằng quá trình hô hấp và thoát hơi nước.
Lá dâu thuộc loại lá ñơn mọc cách,
có lá kèm. Lá dâu có 3 phần: Cuống lá, lá
kèm và phiến lá. Hình thái và cấu tạo của
lá thay ñổi tuỳ theo giống dâu và ñiều
kiện môi trường.
- Cuống lá là bộ phận nối liền giữa
phiến lá với thân hoặc cành. Giữa cuống
lá và thân hoặc cành có hệ thông tầng rời.
Khi lá già hoặc gặp ñiều kiện ngoại cảnh
bất lợi thì tầng rời hoạt ñộng mạnh gây
hiện tượng rụng lá.






Hình 2.1- Cấu tạo lá dâu

- Tai lá (lá kèm) mọc ở hai phía của cuống lá, quá trình chuyển ñổi màu sắc của tai lá có liên
quan với ñộ thành thục của lá (ví dụ khi 1/3-1/2 ñoạn ñầu ngọn của tai lá chuyển sang màu
nâu thì hái lá dâu ñó băng tằm là vừa, mùa xuân thì hái lá dâu ở dưới vị trí có tai lá chuyển
màu 1-2 lá là vừa). Khi lá dâu già thì tai lá rụng ñi.
- Phiến lá: Có hai dạng chính là lá nguyên và lá xẻ thuỳ

Lá nguyên có thể hình ô van, hình trứng hay hình tim.


Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
6

























Hình 3a.1- Các dạng lá dâu

Lá xẻ thuỳ có thể phân ra 2, 3, 4 ñiểm xẻ thuỳ và có hình thái lá khác nhau.
Hình thái của ngọn lá, gốc lá và mép lá của các giống dâu khác nhau thì khác nhau.
Kích thước, ñộ dày và màu sắc lá dâu thay ñổi phụ thuộc vào giống dâu và ñiều kiện
môi trường.
• Hoa, quả và hạt dâu.
- Hoa dâu thường là hoa ñơn tính, có rất ít hoa lưỡng tính. Hoa dâu có dạng hoa chùm
gồm nhiều hoa nhỏ mọc xung quanh một trục hoa chính và hơi rủ xuống dạng ñuôi sóc. Giới
tinh của hoa phụ thuộc vào giống, thường hoa ñực và hoa cái mọc trên hai cây khác nhau. có
một số giống thì trên một cây có cả hai loại hoa (giống goshoerami phần dưới của thân ra hoa
cái, phần trên ra hoa ñực). Hoa dâu thụ phấn nhờ gió.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
7
Hình 3b.1- Các dạng lá dâu xẻ thuỳ
- Quả dâu thuộc loại quả kép, màu sắc của quả thay ñổi theo quá trình phát triển, khi
mới hình thành quả có màu xanh sau dần chuyển sang màu hồng, màu ñỏ và cuối cùng có
màu tím sẫm là lúc quả dâu ñã ñạt ñộ chín sinh lý.
- Hạt dâu có màu vàng hoặc vàng sáng hình trái xoan dẹt.

1.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến sinh trưởng phát triển của cây dâu.
Cây dâu cũng như các cây trồng khác sống trong ñiều kiện tự nhiên, chúng có liên
quan chặt chẽ với môi trường xung quanh và chịu sự tác ñộng của các yếu tố môi trường như
ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí, ñất và nước. Những nhân tố này có liên quan với nhau, tác

ñộng lẫn nhau và tác ñộng một cách tổng hợp lên cây dâu. Tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng, phát
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
8
triển khác nhau của cây dâu mà ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới chúng có khác nhau.
Trong các yếu tố sinh thái tác ñộng lên cây dâu có những nhân tố cần thiết và không thể thay
thế giữa chúng với nhau ñược. Ví dụ sự tăng nhiệt ñộ không thể thay thế cho sự thiếu ánh
sáng. Song cũng có một số yếu tố có liên quan với nhau, tác ñộng tương hỗ lẫn nhau. Ví dụ
cường ñộ chiếu sáng có liên quan ñến nhiệt ñộ, tỷ lệ nước trong ñất có ảnh hưởng ñến ñộ
thoáng của ñất.
Nghiên cứu tác ñộng của các yếu tố sinh thái tới cây dâu giúp chúng ta ñề ra những
giải pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc dâu dựa trên những yêu cầu sinh thái ñối với sinh trưởng
của cây. Một số yếu tố sinh thái tác ñộng ñến sinh trưởng của cây dâu như sau:
a. Ấnh sáng
ðối tượng thu hoạch của cây dâu là lá dâu mà 90-95% chất khô trong lá dâu là sản
phẩm của quang hợp nên ánh sáng có liên quan chặt chẽ với năng suất và chất lượng lá dâu.
Trong ñiều kiện chiếu sáng ñầy ñủ, cây dâu sinh trưởng tốt, cành khoẻ và mập, lá dày, có màu
xanh ñậm, năng suất và chất lượng lá cao. Ngược lại trong ñiều kiện chiếu sáng không ñầy ñủ
thì cành nhánh thường mềm, lá mỏng, màu xanh nhạt, hàm lượng nước trong lá cao, chất khô
giảm, dinh dưỡng trong lá thấp (ở 30
oC
với ngày nắng cường ñộ quang hợp của cây dâu là
2mg chất khô/100cm
2
lá 1giờ, ngày trời râm cường ñộ quang hợp chỉ bằng 50% ngày nắng
còn ngày mưa chỉ bằng 30%).
Khả năng tiếp nhận ánh sáng của vườn dâu không chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào cường
ñộ chiếu sáng mà còn phụ thuộc vào cấu trúc tán lá. Vì vậy cần có biện pháp kỹ thuật chăm
sóc vườn dâu (kỹ thuật ñốn tỉa hợp lý) ñể giúp cho cây dâu có bộ khung tán hợp lý tăng khả
năng sử dụng ánh sáng mặt trời của cây dâu.
b. Nhiệt ñộ

Nhiệt ñộ là yếu tố sinh thái tác ñộng tương ñối mạnh ñến quá trình sinh trưởng của cây
dâu bởi lẽ các hoạt ñộng sinh lý của cây dâu như quang hợp, hô hấp, trao ñổi chất… ñều thay
ñổi theo nhiệt ñộ. Khoảng nhiệt ñộ thích hợp cho cây dâu sinh trưởng là 25-30
oC
. Nhiệt ñộ cao
hơn 40
oC
sẽ kìm hãm sự sinh trưởng của cây và ở nhiệt ñộ dưới 12
oC
cây dâu ngừng sinh
trưởng.
c. Nước
Trong quá trình sinh trưởng của cây trồng nói chung và cây dâu nói riêng nước rất cần
thiết cho việc hấp thụ, hoà tan, vân chuyển dinh dưỡng, quang hợp, trao ñổi chất… Cây dâu
chứa tới 60% là nước, tuy nhiên ở các bộ phận khác nhau thì tỷ lệ nước khác nhau: ở lá tỷ lệ
nước là 75-82%, ở cành là 58-61%, ở rễ là 54-59%. ðể tổng hợp ñược 1 gam chất khô cây
dâu cần hút 280-400ml nước.
Trong vườn dâu hàm lượng nước trong ñất quá cao hoặc quá thấp ñều làm cây cằn cỗi,
không phát triển ñược và dễ nhiễm bệnh. ðộ ẩm ñất thích hợp cho quá trình sinh trưởng của
cây dâu là 70-80%. Nếu trong ñất quá nhiều nước, cây dâu sinh trưởng không tốt, tỷ lệ Protein
và hydrat cacbon sẽ giảm, chất lượng lá thấp, nuôi tằm bằng loại lá này, tằm dễ bị bệnh. ðất
có mực nước ngầm cao hoặc úng ngập, thiếu không khí sẽ ảnh hưởng ñến hô hấp của rễ và
tiêu hao dinh dưỡng của cây. Nhiều nước trong ñất sẽ thiếu oxy, các vi sinh vật háo khi giảm
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
9
còn vi sinh vật yếm khí tăng lên, sản sinh một số chất khử làm rễ bị ngộ ñộc, cây sinh trưởng
kém. Dâu là cây có rễ ăn sâu, do vậy phải tìm cách hạ thấp mực nước ngầm xuống thấp hơn
1m nhằm nâng cao tuổi thọ cho cây.
d. ðất
Dâu là cây trồng thích ứng với nhiều loại ñất: ðất cát, ñất thịt, ñất sét, ñất chua mặn…

và có khả năng sinh trưởng ñược ở ñộ pH ñất là 4,5-9, song ñất cát pha và ñất thịt nhẹ có ñộ
pH từ 6,5-7 là loại ñất thích hợp nhất cho cây dâu sinh trưởng và phát triển.
e. Không khí
Không khí cũng là yếu tố sinh thái không thể thiếu ñược cho sự sinh trưởng của cây
dâu, oxy và cacbonic trong không khí rất cần thiết cho quá trình quang hợp và hô hấp của cây.
Cacbonic trong không khí là nguyên liệu cần thiết cho quá trình quang hợp, hàm lượng
cacbonic tăng trong phạm vi 0,03-0,1% thì cường ñộ quang hợp của lá dâu tăng dẫn ñến năng
suất lá tăng. Qua nghiên cứu cho thấy cứ 100cm
2
lá dâu trong 1 giờ sản sinh ra 10 gam chất
khô thì cần 15mg CO
2
. Vườn dâu ñảm bảo thông thoáng hoặc tăng cường bón phân hữu cơ sẽ
làm tăng hàm lượng CO
2
tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp của cây.
Ngoài ra, trong không khí còn chứa một số khí ñộc như bụi, khói than, khí thải do các
nhà máy như : SO
2
, fluoride… Tằm ăn phải lá dâu có bám dính những loại khí này sẽ bị ngộ
ñộc. Vì vậy không nên quy hoạch vườn dâu gần các nhà máy, ñường quốc lộ lớn và ñặc biệt
là không nên gần khu lò gạch.

1.3. Sinh trưởng và phát triển của cây dâu.
a. Chu kỳ sinh trưởng hàng năm của cây dâu.
Trong một năm chu kỳ sinh trưởng của cây dâu chia làm 2 thời kỳ: Thời kỳ sinh
trưởng và thời kỳ nghỉ ñông. Hoạt ñộng sống của cây ở 2 thời kỳ này rất khác nhau.
• Thời kỳ sinh trưởng.
Thời kỳ sinh trưởng của cây dâu bắt ñầu từ mùa xuân khi cây dâu nảy mầm ñến mùa
ñông khi cây rụng lá. ðộ dài của thời kỳ sinh trưởng phụ thuộc vào ñiều kiện sinh thái và

giống dâu. Ở những vùng khí hậu ấm áp thời kỳ sinh trưởng của cây dâu dài hơn ở vùng khi
hậu lạnh và những giống dâu nảy mầm sớm thường có thời kỳ sinh trưởng dài hơn những
giống dâu nảy mầm muộn. Thời kỳ sinh trưởng của cây dâu có thể chia làm 3 thời kỳ nhỏ:
Thời kỳ nảy mầm (ñâm chồi), thời kỳ sinh trưởng mạnh và thời kỳ sinh trưởng chậm dần.
- Thời kỳ nảy mầm ñược tính từ lúc mầm dâu bắt ñầu sinh trưởng, các mầm mùa ñông
nhú ra, mô phân sinh ñỉnh hoạt ñộng, tế bào phân chia, bao mầm bị phá vỡ, ñến khi xuất hiện
lá thật thứ nhất thì kết thúc thời kỳ nảy mầm.
- Thời kỳ sinh trưởng mạnh: Sau khi ra lá thật tốc ñộ sinh trưởng của cây dâu tăng
dần, ñặc biệt sau khi ra lá thật thứ tư, lúc này nhiệt ñộ không khí tăng dần, mầm dâu sinh
trưởng nhanh hơn và cây dâu ñi vào thời kỳ sinh trưởng mạnh.
- Thời kỳ sinh trưởng chậm dần: Thời kỳ này thường xảy ra vào giai ñoạn cuối thu ñầu
ñông khi nhiệt ñộ không khí giảm dần, các mô phân sinh ở ñỉnh sinh trưởng hoạt ñộng yếu,
tốc ñộ phân chia tế bào chậm, kích thước tế bào tăng chậm, tại ñỉnh sinh trưởng các chất sinh
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
10
trưởng ñược sản xuất ra ít, tốc ñộ vận chuyển chậm, kìm hãm sự hoạt ñộng của các mô phân
sinh dẫn ñến hiện tượng sinh trưởng chậm dần ở tất cả các bộ phận của cây dâu.
• Thời kỳ nghỉ ñông.
Thời kỳ nghỉ ñông của cây dâu ñược tính từ khi kết thúc rụng lá ở mùa ñông ñến khi
bắt ñầu nảy mầm ở vụ xuân năm sau. Trong thời kỳ nghỉ ñông mọi hoạt ñộng của cây như các
quá trình trao ñổi chất, các hoạt ñộng sinh lý, thoát hơi nước… của cây giảm ñi rõ rệt. Do ñó
cây dâu gần như ngừng sinh trưởng. Song thực tế cây dâu vẫn duy trì các hoạt ñộng sinh lý
yếu ớt và hiện tượng nghỉ ñông ở cây dâu gọi là “nghỉ ñông tương ñối”.
Hiện tượng nghỉ ñông ở cây dâu thuộc loại nghỉ ñông bắt buộc, nó xảy ra khi gặp ñiều
kiện bất lợi cho sự sống của cây và khi gặp ñiều kiện thuận lợi thì lại hoạt ñộng trở lại. ðó là
sự phản ứng thích nghi của cây trong ñiều kiện bất lợi. Người ta có thể phá vỡ hiện tượng
nghỉ ñông của cây dâu bằng nhiều biện pháp sau:
- Tăng cường dinh dưỡng cho cây trước khi cây vào thời kỳ nghỉ ñông: Bón phân hợp lý kết
hợp với làm cỏ, xới xáo, tưới nước…
- ðốn tỉa cây dâu hợp lý: Dùng hình thức ñốn phớt, ñốn ñau, ñốn trẻ lại vào những thời gian

thích hợp.
- Gum dâu: Vào tháng 10 tiến hành ñốn phớt, sau ñó gum dâu ñể phá vỡ sự tập trung chất
auxin ở ñầu ngọn cành.
- Sử dụng các chất hoá học: Có thể dùng một số hoá chất như etylen, gibberellin,
chlohydrin… ñể phá vỡ trạng thái nghỉ ñông của cây.










Hình 4.1- Gum dâu
b. Các mối tương quan trong sinh trưởng của cây dâu.
Trong cây dâu, chức năng sinh lý của mỗi cơ quan, bộ phận khác nhau ñã ñược
chuyên môn hoá ở một mức ñộ nào ñó, song chúng có mối liên hệ qua lại và hợp tác với nhau
một cách mật thiết hợp thành một thể thống nhất. Mối liên hệ giữa các cơ quan thúc ñẩy lẫn
nhau và cần thiết cho nhau ñược gọi là mối tương quan trong sinh trưởng của cây. Có 3 mối
tương quan chính như sau:
• Mối tương quan giữa bộ phận trên mặt ñất và bộ phận dưới mặt ñất
Trong mối tương quan này, bộ rễ làm nhiệm vụ hấp thu nước, chất dinh dưỡng và
muối khoáng cần thiết ñáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng của các bộ phân trên mặt ñất. Bộ
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
11
phận trên mặt ñất cung cấp trở lại cho rễ các sản phẩm quang hợp, hormon sinh trưởng,
vitamin… Sự trao ñổi nước và chất dinh dưỡng giữa bộ phận trên mặt ñất và bộ phận dưới
mặt ñất tạo nên một dòng ñi lên và ñi xuống liên tục ở trong cây, giữ cho quá trình sinh

trưởng của cây luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng ñộng ổn ñịnh hay nói cách khác sự sinh
trưởng của bộ phận trên mặt ñất (thân, cành, lá) phải cân bằng với sư sinh trưởng của bộ phân
dưới mặt ñất (rễ) và tuân theo một tỷ lệ nhất ñịnh ñó là tỷ lệ T/R.
• Mối tương quan giữa sinh trưởng mầm ñỉnh và mầm nách.
Trong mối tương quan này, mầm ñỉnh thường mọc nhanh hơn mầm nách, rễ cái mọc
nhanh hơn các rễ bên gọi là ưu thế ñỉnh hay ưu thế tận cùng. Bấm ngọn là phá ñi ưu thế ñỉnh.
Trong sản xuất, khi cây dâu ñạt ñược ñến ñộ cao nhất ñịnh người ta thường bấm ngọn tạo ñiều
kiện cho các mầm nách phát triển giúp cây có bộ khung tán hợp lý. Cây con khi bứng khỏi
vườn ươm ñem trồng thường ñược cắt bớt rễ cái ñể phá vỡ ưu thế tận cùng, kích thích cho các
rễ bên phát triển, giúp cây nhanh có bộ rễ ổn ñịnh, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng từ ñất.
• Mối tương quan giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Mối tương quan này thực chất là tương quan giữa sự sinh trưởng của cành lá và sự
phát triển của hoa quả. Cành lá cung cấp dinh dưỡng cho hoa và quả phát triển. ðồng thời
chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của hoa và quả cũng chính là dinh dưỡng cần thiết
cho sư sinh trưởng của thân lá. Chính vì vậy, sự sinh trưởng của cành lá trực tiếp tác ñộng cho
sự hình thành hoa quả ñông thời cũng có tác ñộng cản trở hình thành hoa quả. Trồng dâu
nhằm mục ñích lấy lá nuôi tằm, nếu cây dâu có quá nhiều hoa quả sẽ tiêu hao nhiều chất dinh
dưỡng. Vì vậy, trong kỹ thuật trồng dâu cần hạn chế sinh trưởng sinh thực bằng các biện pháp
ñốn tỉa, ngắt bỏ hoa cái, hoặc chọn tạo các giống dâu không có hoa hoặc ít hoa.

1.4. Nhân giống dâu
Hiện nay có 2 phương pháp nhân giống dâu: Nhân giống hữu tính và nhân giống vô tính.
a. Nhân giống hữu tính
Hạt dâu ñược hình thành là do quá trình thụ phấn giữa hoa ñực và hoa cái, vì vậy nhân
giống bằng hạt ñược gọi là nhân giống hữu tính. Cây con mọc từ hạt gọi là cây thực sinh.
• Ưu nhược ñiểm của phương pháp nhân giống hữu tính
- Ưu ñiểm của phương pháp nhân giống hữu tính:
+ Cây dâu trồng bằng hạt có bộ rễ phát triển mạnh, ăn sâu nên có khả năng chống chịu
tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi nhất là ñiều kiện khô hạn. Tuổi thọ của cây dài hơn so với
phương pháp nhân giống vô tính.

+ Hệ số nhân giống cao, vận chuyển gọn nhẹ, tỷ lệ sống của cây con cao. Mỗi cây dâu
nếu ñể sinh trưởng tự do có thể thu ñược 10kg quả. Tỷ lệ hạt trong quả thường ñạt 2-3%.
Trong 1 gam hạt có 500-700 hạt.
- Nhược ñiểm của phương pháp nhân giống hữu tính:
Do cây dâu thụ phấn nhờ gió nên tính di truyền của cây con thường rất phức tạp, khó
thuần.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
12
• Các bước tiến hành khi nhân giống hữu tính.
- Thu hạt: Tiến hành thu quả ở những cây sinh trưởng tốt, cây khoẻ, không sâu bệnh,
phiến lá to và năng suất lá cao. Quả dâu có ñặc ñiểm chín hình thái trước chín sinh lý, vì vậy
phải dựa vào màu sắc của quả ñể xác ñịnh ñộ chín. Quả chín thường qua giai ñoạn từ màu
hồng sang màu tím ñen, khi quả dâu có màu tím ñen thì phôi của hạt ñạt ñến ñộ chín sinh lý.
Sau khi thu quả cần xát bỏ phần thịt quả ñể lấy hạt, không nên bảo quản quả dâu sau
khi thu hoạch quá dài dễ làm cho hạt mất sức nảy mầm.
- Làm khô hạt: Sau khi ñã chà xát ñể tách phần thịt quả, tiên hành rửa sạch hạt, loại bỏ
hạt lép và phơi hạt ở nơi thoáng gió trong thời gian từ 2-3 ngày ñể hạt khô và mang ñi bảo
quản.
- Bảo quản hạt: Có hai phương pháp bảo quản hạt dâu là bảo quản khô và bảo quản lạnh.
+ Bảo quản khô: Hạt phơi khô ñạt tiêu chuẩn thì cho vào túi vải, buộc chặt miệng túi
và ñặt vào trong bình kín, ñáy bình có lót một lớp vôi cục. Tỷ lệ trọng lượng hạt dâu và vôi
cục là 2:1 hoặc 1:1. Như vậy, trong bình có 1/3 thể tích là hạt dâu, 1/3 thể tích là vôi cục còn
lại là khoảng trống. Bảo quản theo phương pháp này thì sau 1 năm hạt dâu vẫn ñảm bảo nảy
mầm 90%.
+ Bảo quản lạnh: Hạt dâu phơi khô ñược ñựng vào trong các túi kín không thấm nước
(túi nilon) rồi ñưa vào bảo quản lạnh ở nhiệt ñộ 3-5
oC
.
- Gieo hạt

Chọn ñất: ðất làm vườn ươm phải ñảm bảo gần nguồn nước, thuận tiện cho việc tưới
tiêu. ðất phải bằng phẳng, thông thoáng, có kết cấu tốt, ñất cát pha hoặc thịt nhẹ là thích hợp
nhất. Nếu là vùng ñất mặn cần chọn loại ñất có hàm lượng muối nhỏ hơn 0,2%, ñộ pH≥5. ðất
làm vườn ươm tránh sử dụng liên tục nhiều năm.
Làm ñất:
+ Cày ñất: ðất cần ñược cày ải càng sớm càng tốt, ñộ sâu cày ñất là 20-25cm. Bón lót
25-30 tấn phân hữu cơ và 250kg lân cho 1 hecta.
+ Làm luống: Trước khi làm luống ñất phải ñược bừa tơi rồi mới lên luống. Chiều
rộng của luống là 1-1,2m, cao 20cm. Nếu ở vùng mưa nhiều thì luống cần phải làm cao hơn.
Gieo hạt:
Thời vụ gieo hạt chủ yếu là vụ xuân và vụ hè. Trường hợp ñặc biệt có thể gieo ở cả vụ
thu. Khi nhiệt ñộ ñất ñạt tới 20
oC
thì có thể gieo hạt ñược, có 2 phương pháp gieo hạt là gieo
vãi và gieo hàng.
+ Gieo vãi: Hạt ñược vãi ñều trên mặt luống với số lượng là 2-3 gam hạt/1m
2
(nếu hạt
ñạt tỷ lệ nảy mầm trên 80%). Sau khi gieo xong, phủ một lớp ñất mỏng và trên cùng cho một
lớp trấu rồi tưới nước.
+ Gieo hàng: Có thể gieo theo chiều dọc hoặc chiều ngang của luống. ðộ sâu gieo hạt
là 2cm, hàng cách hàng 30cm. Gieo hàng có ưu ñiểm là tiết kiệm ñược hạt, lượng hạt chỉ bằng
1/3-2/3 lượng hạt gieo vãi, mật ñộ thưa, dễ chăm sóc.
Quản lý và chăm sóc cây con
Việc quản lý chăm sóc cây con chia ra 3 giai ñoạn:
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
13
Giai ñoạn nảy mầm kể từ khi gieo hạt ñến khi cây con có hai lá mầm. Trong thời kỳ
này, hạt cần hút lượng nước khá lớn, hoạt ñộng sinh lý của cây rất mạnh, tế bào phôi liên tục
phân chia ñể hình thành các bộ phận của cây. Cây con sinh trưởng nhanh, vì thế nước là nhu

cầu chủ yếu cho hạt nảy mầm. Cần ñảm bảo ñất luôn ẩm. Khi cây con ñã mọc phải kịp thời bỏ
những vật che phủ ra.
Giai ñoạn sinh trưởng chậm kể từ khi cây có 2 lá mầm ñến khi cây có 4-5 lá thật. Thời
kỳ này cây con yếu ớt, rễ ăn nông nên sức chống chịu với ñiều kiện bất lợi yếu. Vì vậy công
việc chủ yếu ở giai ñoạn này là tưới, tiêu nước, làm cỏ kết hợp bón phân với liều lượng nhỏ.
Dùng nước tiểu pha loãng 8-10 lần hoặc hoà phân ñạm với nồng ñộ 0,3-0,5% ñể tưới.
Giai ñoạn sinh trưởng mạnh: Khi cây con có 4-5 lá thật thì bộ rễ và bộ phận trên mặt
ñất phát triển nhanh, cây bước vào giai ñoạn sinh trưởng mạnh. Giai ñoạn này chiếm 3/4 tổng
thời gian trong vườn ươm. công việc chủ yếu ở thời kỳ này là tưới nước và bón phân ñầy ñủ.
Lượng phân bón trong cả thời kỳ là 3kg phân chuồng và 0,3kg ñạm cho 1m
2
. Kết hợp bón
phân với làm cỏ và tỉa ñịnh cây ñể khoảng cách cây cách cây là 15cm.
b. Nhân giống vô tính.
Nhân giống vô tính là sử dụng một bộ phận của cơ quan sinh dưỡng như thân, cành,
ñể tạo nên một cây mới. Phương pháp nhân giống vô tính có những ưu nhược ñiểm sau:
- Ưu ñiểm: Nhân giống vô tính duy trì ñược ñặc tính tốt của cây mẹ. Thời gian từ
trồng ñến khi cho sản lượng lá ổn ñịnh nhanh.
- Nhược ñiểm: Tỷ lệ sống của hom và cành ghép không cao, tuổi thọ ngắn và khả năng
chịu hạn kém.
Nhân giống vô tính ở cây dâu bao gồm phương pháp chiết, ghép và giâm cành. ở Việt
Nam chủ yếu là nhân giống bằng phương pháp giâm cành, còn phương pháp chiết và ghép chỉ
áp dụng với những giống dâu khó nảy mầm.

1.5. Kỹ thuật trồng dâu
a. Làm ñất.
• Chọn ñất trồng dâu.
Cây dâu là cây có khả năng thích ứng rộng với nhiều loại ñất như ñất ñồi, ñất bãi ven
sông, ven biển, ñất thịt ven ñê… song khi thiết kế vườn dâu phải chú ý ñủ ánh sáng và ñộ
thông thoáng. Trồng dâu nên trồng tập trung vào một khu vực ñể dễ quản lý, không nên trồng

xen với các cây trồng khác như : lúa, màu ðất trồng dâu không ñược gần nhà máy, ñường
quốc lộ, nơi môi trường bị ô nhiễm và ñặc biệt là không ñược gần lò gạch.
Nếu những nơi nuôi tằm tập trung có thể thiết kế ruộng dâu nuôi tằm con riêng, diện
tích này chiếm khoảng 10-15% tổng diện tích trồng dâu. Ruộng dâu nuôi tằm con cần bố trí ở
gần khu vực nhà tằm, trên loại ñất tốt, tưới tiêu thuận lợi.
• Làm ñất.
ðất trồng dâu phải ñược cày sâu, bừa nhỏ, ñộ sâu cày là 25-40 cm hoặc sâu hơn càng
tốt. Cày xong, bừa tơi nhỏ, nhặt sạch cỏ và san ñất cho phẳng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
14
• ðào rãnh hoặc hố trồng dâu.
Tuỳ theo mật ñộ trồng và phương thức trồng mà ñào hố hoặc ñào rãnh. Nói chung ở
gần vùng ñất ñồi, ñất cao nhuyên thì ñào hố còn ở ñất bãi ven sông, ñất thịt thì ñào rãnh. Kích
thước hố là 40x40 cm, còn ñộ sâu của rãnh là từ 25-30 cm. ðào hố xong bón phân hữu cơ và
lấp ñất luôn ñể giữ ẩm cho ñất. Lượng phân hữu cơ cần bón lót là 20 tấn, phân lân 400-500kg
cho 1 hecta, nếu ñất chua cần bón thêm vôi.
b. Kỹ thuật trồng dâu
• Thời vụ trồng:
Tuỳ theo phương thức nhân giống và ñiều kiện khí hậu từng vùng mà thời vụ trồng có
khác nhau. Nếu trồng bằng cây con gieo từ hạt thì có thể trồng từ vụ xuân ñến cuối vụ hè. Nếu
trồng bằng hom thì phải dựa vào thời kỳ sinh trưởng của cây và ñiều kiện thời tiết. Vùng ñồng
bằng Bắc bộ ñến Duyên hải miền Trung trồng vào tháng 11-12, vùng cao nguyên Bảo Lộc,
Lâm ðồng trồng vào tháng 4 trước mùa mưa.
• Chọn hom dâu:
Ruộng dâu ñể lấy hom phải ñạt từ 2 năm tuổi trở lên, không sâu bệnh, không lẫn
giống, không gum, không ñốn phớt. Chọn những hom dâu ñủ tiêu chuẩn bó thành từng bó, ñể
nơi khuất gió bảo quản 3-5 ngày rồi tiến hành chặt hom.
• Chặt hom dâu
Chỉ dùng những hom có ñường kính từ 1cm trở lên, bỏ phần ngọn và gốc cành rồi chặt

thành những ñoạn hom dài 20-25cm, chặt vát 2 ñầu và ñảm bảo hom không bị dập, sau ñó bó
thành từng bó ñể vào nơi mát, tưới ẩm.
• Mật ñộ trồng:
Tuỳ thuộc ñiều kiện ñất ñai, giống dâu, phương pháp tạo hình, hệ thống trồng xen và
các ñiều kiện khác mà mật ñộ trồng khác nhau. Theo Kanarev Petkov, ở các nước Nhật Bản,
Nam Triều Tiên, ấn ðộ ñều trồng dâu theo mật ñộ: 1,5-2,5x0,5(m). ở Trung Quốc, phần lớn
các vùng trồng theo mật ñộ: 1,6x0,7(m) hoặc 1,8x1,0(m). ở Việt Nam, vùng ñất ñồi và cao
nguyên thường bị hạn cần phải tạo hình cao nên trồng với mật ñộ: 2,0x0,8-1,2(m), ở vùng ñất
bãi ven sông, ñất ñồng bằng nếu không trồng xen thì có thể trồng với khoảng cách:
1,8x0,4(m), nếu có trồng xen thì trồng với khoảng cách: 2,5x0,4(m).
• Phương pháp trồng:
Tuỳ theo trồng bằng cây con hay trồng bằng hom mà có phương pháp trồng khác
nhau:
+ Trồng bằng cây con (nhân giống hữu tính): Tuỳ theo ñất ñai, giống và ñiều kiện khí
hậu khác nhau mà ñộ sâu trồng có khác nhau. Ví dụ giống khoẻ, ñất ñai màu mỡ, mực nước
ngầm thấp thì có thể trồng sâu hơn và ngược lại. Thông thường ñộ sâu trồng từ 10-20cm (tính
từ cổ rễ). Khi trồng ñặt cây con vào rãnh hoặc hố theo mật ñộ quy ñịnh, sau ñó lấp ñất, nén
chặt và san phẳng. Sau khi trồng, cây con ñược ñốn cho bằng nhau, chiều cao vết ñốn tuỳ
thuộc vào kiểu tạo hình ; nếu tạo hình thân thấp hoặc trung bình thì ñốn cao 15-25cm, còn
nếu tạo hình thân cao thì cố ñịnh thân chính cao 0,8-1m.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
15
+ Trồng bằng hom: Tuỳ theo trồng hố hay trồng hàng mà có phương thức ñặt hom
khác nhau. Nếu trồng hàng có 2 cách ñặt hom: Có thể ñặt hom nằm trên mặt rãnh thành 2
hàng song song theo kiểu nanh sấu sau ñó lấp ñất (ở nơi ñất có mực nước ngầm cao) hoặc
cắm hom xiên một góc 45
o
ñể chừa một mắt nổi lên mặt ñất cho hom nảy mầm. Nếu trồng hố
thì cắm 2-3 hom/hố, cắm xiên 45
o

và cắm về 3 góc của hố.

1.6. Quản lý và chăm sóc vườn dâu.
a. Bón phân.
Mục ñích trồng dâu là ñể lấy lá nuôi tằm. Mỗi năm ruộng dâu phải ñốn 1-2 lần và thu
hái 8-10 lứa lá. Do vậy chất dinh dưỡng từ trong ñất ñã ñược cây dâu sử dụng nhiều. Kết quả
tính toán cho thấy cứ thu hoạch 1500kg lá dâu thì trong ñất ñã mất ñi 20,5 kg ñạm, 3,68kg lân
và 10,6kg kali. Do ñó cần phải bón phân ñể không ngừng bổ sung dinh dưỡng cho ñất và duy
trì sản lượng lá dâu ổn ñịnh.
• Thời kỳ bón phân
ðể xác ñịnh thời kỳ bón phân cho dâu cần dựa vào quy luật sinh trưởng hàng năm của
cây. Thường một năm chia làm 4 thời kỳ bón phân.
- Bón phân vụ xuân: Bón phân vụ này thúc ñẩy cho cây dâu ñâm chồi nảy lộc và tạo
cơ sở cho thu hoạch lá ở vụ hè. Bón phân ở vụ xuân cần sử dụng các loại phân có hiệu quả
nhanh, dễ tiêu, thời kỳ này cần bón 2 lần: lần thứ nhất bón khi cây nảy mầm ñược 3-5cm, lần
thứ 2 bón trước khi thu lá 20 ngày.
- Bón phân vụ hè: Vụ hè là vụ cây dâu sinh trưởng mạnh nhất trong năm (lượng sinh
trưởng của cây bằng 70% tổng lượng sinh trưởng của năm). Thời kỳ này cây cũng hấp thu
dinh dưỡng mạnh nhất vì vậy bón phân vụ hè có tác dụng làm tăng sản lượng lá vụ hè và vụ
thu. Vụ này thường bón các loại phân dễ tiêu. Mặt khác, mùa hè thường có mưa nhiều nên cần
bón chia ra nhiều lần ñể tránh bị rửa trôi.
- Bón phân vụ thu: Ở vụ thu, cây dâu sinh trưởng chậm dần và là thời kỳ tích luỹ dinh
dưỡng của cây. Bón phân vụ thu không chỉ kéo dài thời kỳ sinh trưởng của cây trong năm,
làm chậm quá trình cứng của lá mà còn có tác dụng làm tăng năng suất lá ở vụ xuân. Thời tiết
vụ này thường khô hanh. Do vậy, bón phân vụ này phải kết hợp với tưới nước ñể kéo dài thời
kỳ sinh trưởng của cây và nâng cao hiệu quả hấp thu phân bón.
- Bón phân vụ ñông: Vụ ñông là vụ cây dâu ngừng sinh trưởng, bộ rễ hoạt ñộng yếu,
thời kỳ này cần bón phân có hiệu quả chậm như: phân chuồng, phân rác, phân xanh. Vụ này
cần bón toàn bộ lượng phân hữu cơ, phân lân và 50% lượng phân kali của cả năm.
• Liều lượng và tỷ lệ bón

- Liều lượng phân bón có liên quan chặt chẽ ñến năng suất và chất lượng lá dâu. Xác
ñịnh liều lượng bón cần căn cứ vào ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, tuổi cây, mật ñộ trồng, biện
pháp ñốn tỉa và thời kỳ sinh trưởng của cây. Nhìn chung, ở những vùng có tưới nước, trồng
dày có thể bón 10-25 tấn phân chuồng/ha, phân vô cơ là: 150-250kg N, 60-100kg P
2
O
5
, và
60-100kg K
2
O/ha.năm. Ở Việt Nam qua các thí nghiệm cho thấy bón với liều lượng 200kg N,
100kg P
2
O
5
và 100kg K
2
O/ha.năm.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
16
- Tỷ lệ bón: Tỷ lệ bón phân phối cho các thời vụ trong năm như sau:
Vụ xuân: 25-30%.
Vụ hè 35-40%.
Vụ thu 15-20%.
Vụ ñông 10-15% và 100% lượng phân hữu cơ.
Lượng phân bón còn thay ñổi theo tuổi cây: Cây trồng năm thứ nhất thì bón bằng
50%, năm thứ 2 bón bằng 70% lượng phân bón cho cây dâu ñã ñịnh hình .
• Phương pháp bón
Bón phân cho cây dâu có thể bón qua ñất hoặc bón qua lá nhưng bón qua ñất là chủ yếu.
- Bón qua ñất: Nguyên tắc của bón qua ñất là bón vào tầng ñất mà mật ñộ rễ cây tập

trung nhiều ñể nâng cao hiệu quả hấp thu phân bón của cây. Vì vậy, ñộ sâu khi bón cần dựa
vào tuổi cây, loại ñất và ñiều kiện khí hậu. Phương pháp bón gồm bón rãnh và bón hốc. Trong
ñó, bón hốc là phương pháp sử dụng chủ yếu ñối với phân vô cơ, bón vào khoảng cách giữa 2
cây dâu hoặc giữa 2 hàng dâu. Kích thước hốc thay ñổi tuỳ theo tuổi cây, thường kích thước
hốc là 20x25cm. Bón rãnh thường bón theo 2 phía của hàng dâu và sử dụng cho bón phân hữu
cơ, phân xanh. Dù bón hốc hay bón rãnh ñều phải thay ñổi vị trí bón qua các lần bón, tạo ñiều
kiện cho bộ rễ phát triển ñều.
- Bón qua lá: Theo tình toán tổng diên tích bề mặt của lá trong một cây gấp 15-20 lần
diện tích ñất mà cây che phủ. Do vậy, diện tích ñể tiếp thu phân bón qua lá lớn hơn rất nhiều
so với bón qua ñất. Mặt khác, bón qua lá, hiệu quả hấp thu phân bón cao và nhanh hơn, chỉ
sau khi phun 60 phút thì lá ñã hấp thu ñược phân và vân chuyển ñến các ñỉnh sinh trưởng.
Phun phân vào mặt dưới của lá hiệu quả hấp thu phân bón cao hơn 4 lần so với phun vào mặt
trên của lá. Thời gian phun tốt nhất là vào buổi sáng hoặc chiều muộn. Nồng ñộ phun với một
số loại phân như sau: ðạm urê là 0,5%, ñạm sulphat 0,4%, supe lân 0,5-1%, kali sulphat
0,5%. Lượng phun 100-120kg dung dịch/1 sào. Khoảng cách giữa các lần phun là 5-6 ngày.
b. Cày ñất và làm cỏ trong vườn dâu
• Cày ñất
Biện pháp cày ñất trong vườn dâu bao gồm cày bừa, xới xáo… làm cho ñất tơi xốp,
thông thoáng, có lợi cho hoạt ñộng của vi sinh vật và sự sinh trưởng của bộ rễ dâu. Do cày ñất
cắt ñứt các mao quản ở tầng canh tác, hạn chế sự bốc hơi nước của ñất, tăng khả năng giữ ẩm
cho ñất. ðối với ñất chua mặn, cày ñất còn hạn chế lượng muối bốc lên bề mặt ñất giảm ñộ
chua mặn của ñất. Cày ñất còn có tác dụng diệt cỏ dại và một số sâu bệnh tồn tại trong ñất.
ðặc biệt ñối với cây dâu bộ rễ có khả năng tái sinh mạnh nên cày ñất còn có tác dụng cắt ñứt
một số rễ già, kích thích cho rễ non phát triển, tăng khả năng sinh trưởng của cây.
Mỗi năm thường tiến hành cày ñất 2 lần ở vụ ñông và vụ hè thu. Nhưng vụ ñông là
quan trọng, chủ yếu nhất.
Cày ñất vụ ñông: Tiến hành lúc cây dâu ñã ngừng sinh trưởng, ñộ sâu cày từ 15-20cm.
ở giữa luống cày sâu, phía gần hàng dâu cày nông hơn.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
17

Cày ñất vụ hè: Tiến hành sau khi ñốn dâu ở vụ hè kết hợp với bón phân làm cỏ. Thời
kỳ này cày nông hơn ở vụ ñông. Cày ñất vụ hè cần tiến hành kịp thời ngay sau khi ñốn dâu,
nếu cày muộn sau khi cây dâu ñã nảy mầm thì ảnh hưởng không tốt tới sinh trưởng của cây.
Ngoài ra người ta còn có thể tiến hành cày ñất vào vụ thu, thường tiến hành vào tháng
8-9 kết hợp với bón ñạm ñể kéo dài thời vụ cho lá vào cuối năm. Nhưng chú ý cày xong phải
bừa ngay ñể giữ ẩm cho ñất.
• Làm cỏ
Thời kỳ và số lần làm cỏ tuỳ thuộc vào thời tiết, khí hậu và quy luật sinh trưởng của
cỏ dại. Nói chung 1 năm thường tiến hành làm cỏ 3-5 lần.
- Làm cỏ vụ xuân: Thực hiện trước khi cây dâu nảy mầm ñể kịp thời diệt những cỏ của
năm trước còn lại và một số cỏ mới nảy mầm.
- Làm cỏ vụ hè: Sau khi ñốn dâu vụ hè, ruộng dâu thông thoáng, nhiệt ñộ và ẩm ñộ
cao cho nên cỏ dại phát triển mạnh vì vậy ở vụ này làm cỏ kịp thời là rất quan trọng.
- Làm cỏ vụ thu: ở vụ thu, cỏ bắt ñầu ra hoa kết hạt. Vì vậy, phải làm cỏ trước khi cỏ
kết hạt ñể tránh lây lan của cỏ cho năm sau.
- Phương pháp làm cỏ: Có thể tiến hành bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng
thuốc trừ cỏ.
c. Tưới và tiêu nước cho vườn dâu
• Tưới nước
Nhu cầu nước của cây dâu: Dâu là loại cây trồng tương ñối chịu hạn, nhưng không có
nghĩa là thiếu nước không ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cây. Vì cây dâu cũng giống như các
cây trồng khác, nước là ñiều kiện sinh tồn của cây, nước cần thiết cho các hoạt ñộng quang
hợp, vận chuyển, trao ñổi chất… 1kg lá dâu trong một ngày tiêu hao 8,46kg nước ñể phát tán.
Lượng nước cần cho cây dâu phát tán và lượng nước chứa trong cây ñều lấy từ ñất. Do ñó,
nước trong ñất không ñủ sẽ gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh lý bình thường của cây.
- Kỹ thuật tưới nước
+ Xác ñịnh nhu cầu cần tưới nước của cây: ðể xác ñịnh nhu cầu cần tưới nước của cây
dâu có thể dựa vào những căn cứ sau:
Quan sát trạng thái sinh trưởng của cây. Khi thấy sinh trưởng của cây yếu dần, 2-3 lá ở
phía ngọn héo và co lại, một số lá phía dưới chuyển sang màu vàng thì ñó là dấu hiệu cây dâu

bị thiếu nước. Nếu mầm ñỉnh ngừng sinh trưởng là cây dâu ñang ở thời ñiểm khô hạn nghiêm
trọng.
Dựa vào lượng mưa trung bình hàng tháng. Nếu lượng mưa chỉ ñạt 100-150mm/tháng
thì cần phải tưới cho dâu.
+ Chu kỳ tưới: Tuỳ thuộc vào giai ñoạn sinh trưởng của cây, loại ñất và ñiều kiện khí
hậu. Thường với ñất cát 8-10 ngày tưới nước một lần, ñất sét 15 ngày tưới một lần.
+ Phương pháp tưới: Tưới phun hoặc tưới rãnh. Phương pháp tưới phun ñơn giản và
tiết kiệm lao ñộng nhưng tiêu phí nhiều nước. Tưới rãnh thì tiết kiệm ñược nước, phù hợp với
tưới cho diện rộng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
18
• Tiêu nước:
Việc tiêu nước cho ruộng dâu ñược tiến hành thiết kế các mương tiêu khi quy hoạch
ruộng dâu. Thường cứ 4-6 hàng dâu thì có một mương tiêu nước. Xung quanh ruộng dâu cần
có mương lớn và sâu ñể chứa và tiêu nước cho toàn ruộng.
d. ðốn dâu
Cây dâu sau khi trồng ñược một năm cần phải ñốn ñể tạo cho cây có hình dạng nhất
ñịnh, tiện lợi cho việc quản lý chăm sóc và thu hoạch. Trong kỹ thuật ñốn dâu người ta chia ra
ñốn tạo hình và ñốn hàng năm.
• Phương pháp ñốn tạo hình
ðốn tạo hình là phương pháp ñốn tạo cho cây dâu có hình dạng nhất ñịnh, phù hợp
với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và ñiều kiện canh tác. Hiện nay có 3 kiểu tạo hình là: Tạo hình
cao, tạo hình trung bình và tạo hình thấp. Sự khác nhau giữa 3 kiều tạo hình này là ở chiều
cao thân chính và số cành có trên cây. Tạo hình thấp thì chiều cao thân chính là 20-25cm, tạo
hình trung bình chiều cao thân chính là 30-40cm và tạo hình cao chiều cao thân chính là 80-90cm.
• Phương pháp ñốn hàng năm.
Cây dâu sau khi ñã ổn ñịnh tạo hình hoặc không ñốn tạo hình thì hàng năm vẫn phải
tiến hành ñốn ñể làm trẻ hoá cây dâu và ñiều chỉnh cho lá theo thời vụ nuôi tằm. Hiện nay ở
nước ta có các thời vụ ñốn như sau:

- ðốn vụ hè: Sau khi thu hoạch lứa lá cuối cùng ở vụ thu, cây dâu ñược ñể lưu cành lại
chỉ ñốn phớt 1/5 chiều dài cành về phía ngọn. Ở vụ xuân năm sau sẽ thu hoạch 2 lứa lá rồi
tiến hành ñốn sát. Thời vụ ñốn vào khoảng cuối tháng 4, ñầu tháng 5. Chậm nhất là ñến ngày
10-5 phải kết thúc. Ưu ñiểm của phương pháp ñốn hè là giảm ñược sản lượng lá ở vụ hè, tăng
sản lượng lá ở vụ xuân, thu. Tuy nhiên, ở vụ hè ñốn dâu vào lúc cây dâu sinh trưởng mạnh
nên sẽ ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng tự nhiên của cây. Vì vậy, cần phải chú ý: Thời vụ ñốn
không nên kéo dài sang cuối tháng 5 và cần luân phiên giữa 2 loại hình ñốn ñông và ñốn hè
ñể có thời gian cho cây dâu phục hồi tổn thương.
- ðốn dâu vụ thu: Vụ thu thường nhiệt ñộ xuống thấp, thời tiết khô hanh nên cây dâu
sinh trưởng chậm lại. Nhưng vụ thu là vụ nuôi tằm thích hợp nhất trong năm. Do ñó ñể có
nhiều lá ở vụ thu thì biện pháp ñốn thu có tác dụng mạnh nhất. Thời vụ ñốn thu thường vào
ñầu tháng 8, ñốn cách mặt ñất 70-80cm. Sau khi ñốn cần kết hợp với tưới nước và bón phân
ñể ñạt ñược hiệu quả cao.
- ðốn vụ ñông: Ở vụ ñông cây dâu hầu như ngừng sinh trưởng. Do ñó ñốn dâu ở vụ
này ít ảnh hưởng ñến sinh trưởng tự nhiên của cây so với các thời vụ ñốn ở trên. Nhưng ñốn
dâu vụ ñông lại có nhược ñiểm là sản lượng lá tập trung chủ yếu ở vụ hè là vụ rất khó nuôi
tằm. Do ñó cần ñiều chỉnh diện tích giữa các loại hình ñốn một cách thích hợp ñể phục vụ
mục ñích nuôi tằm. Thời vụ ñốn ñộng thường tiến hành ñốn trước ñông chí và ñốn sát ñất.
1.7. Thu hoạch và bảo quản lá dâu.
a. Thu hoạch lá dâu.
• Các phương thức thu hoạch lá dâu.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
19
- Thu hoạch lá dâu bằng phương thức hái lá: ðây là phương thức thu hoạch phổ biến
nhất. Trong phương thức này dâu ñược hái từng lá một, vì vậy có thể chọn ñược lá dâu phù
hợp với tuổi tằm và thu hoạch ñược nhiều lứa trong năm. Nhưng phương thức này có nhược
ñiểm là tốn công và dễ xước vỏ cây, làm tổn thương các chồi nách.
- Thu hoạch bằng phương thức hái cành nhỏ: Trong phương thức này, người ta cắt
những ñoạn cành có lá ñể nuôi tằm tuổi 4-5. Phương thức này có ưu ñiểm là áp dụng thuận lợi
cho dâu tạo hình bụi thấp và trung bình, có thể cơ giới hoá trong thu hoạch dâu, tiết kiệm

ñược công lao ñộng thu hoạch lá và ñảm bảo dâu tươi lâu.
- Thu hoạch lá dâu bằng phương thức cắt cả cành: Ở phương thức thu hoạch này,
cành dâu ñược cắt sát gốc hoặc sát thân chính trên dâu ñốn tạo hình . Thường dùng cành dâu
ñể nuôi tằm tuổi 4-5. ðể tập trung dinh dưỡng cho lá và tạo ñiều kiện cho lá ngọn thành thục
người ta thường bấm ngọn trước khi cắt cành 7-10 ngày.
• Các phương pháp thu hoạch lá dâu:
- Thu hoạch lá dâu vụ xuân: Tuỳ theo loại hình ñốn dâu khác nhau mà có phương
pháp thu hoạch lá dâu khác nhau.
+ Ruộng dâu ñốn hè: Kết hợp hái lá và hái mầm. Lứa thứ nhất hái lá và mầm ở nửa
ñoạn cành phía dưới. Lứa thứ 2 hái toàn bộ số lá còn lại ở phía trên hoặc cắt toàn bộ cành có
lá ñể nuôi tằm sau ñó ñốn hè.
+ Ruộng dâu ñốn ñông: Sau khi thu hoạch lá nuôi tằm vụ cuối thu (tháng 11-12), tiến
hành ñốn sát gốc. ðến vụ xuân năm sau chỉ thu ñược một lứa lá nuôi tằm xuân muộn hoặc bắt
ñầu mùa hè mới cho lá nuôi tằm. Phương pháp thu hoạch lá trên loại hình dâu này là hái lá và
chỉ hải 20-30% số lá trên cành.
- Thu hoạch lá dâu vụ hè:
+ Trên ruộng dâu ñốn ñông thu hoạch bằng phương thức hái lá kết hợp với tỉa mầm và
cành tăm.
+ Trên ruộng dâu ñốn hè: Trên diện tích này thường ñốn dâu vào cuối tháng 4 ñầu
tháng 5. Sau khi ñốn 60-70 ngày sẽ cho thu lá nuôi tằm hè. thu hoạch lá dâu vụ này bằng cách
hái lá và chỉ nên hái 20-30% số lá trên cây.
- Thu hoạch lá dâu vụ thu.
+ Trên ruộng dâu ñốn thu thì ñến trung tuần tháng 9 bắt ñầu thu hoạch lá nuôi tằm thu
lứa thứ nhất bằng cách hái lá và mầm ở nửa ñoạn cành phía dưới. Cuối tháng 10 ñầu tháng 11
có lá nuôi tằm thu lứa thứ 2, ở lứa này có thể hái lá hoặc cắt nửa cành còn lại ñể nuôi tằm.
+ Trên ruộng dâu không ñốn thu: Trên loại ruộng dâu này sau khi nuôi lứa tằm hè cuối
cùng vào cuối tháng 8 cần hái sạch toàn bộ số lá trên cây và bấm ngọn ñể kích thích các mầm
nách nảy vào mùa thu. Sau 25-40 ngày sẽ có lá nuôi lứa tằm thu thứ nhất và sau 25-40 ngày
tiếp theo sẽ có lá nuôi tằm thu lứa thứ 2. Thu hoạch lá bằng phương pháp hái lá kết hợp với
hái mầm.

b. Bảo quản lá dâu.
Tuỳ theo số lượng lá dâu cần bảo quản mà có thể áp dụng một trong các phương pháp
bảo quản lá dâu sau:
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
20
• Bảo quản trong sọt hoặc trong cót quây:
Phương pháp này ñược áp dụng khi bảo quản lá dâu với số lượng ít cho nuôi tằm con.
Sọt cần có chân cách mặt ñất 10-12cm, cót quây trên nong hay nia ñặt trên giá có chân cao
12-15cm. Xếp lá dâu vào sọt hoặc cót, lần lượt thành từng lớp, cuống lá hướng ra phía ngoài,
ñể một lỗ hổng ở chính giữa. Miệng sọt hay miệng cót phủ bằng vải ướt hoặc nong nia có dấp
nước.
• Bảo quản trong bể nước:
Xây một bể nước trong phòng bảo quản dâu, ñáy bể có một lớp nước 10-12cm, ñặt
một giá gỗ vào trong bể có chiều cao cao hơn mặt nước, trên giá ñặt một tấm phên tre hoặc
nứa, lá dâu ñược bảo quản trên tấm phên ñó. Dùng vải ướt hoặc nong dấp nước ñậy kín bể.
• Bảo quản trong màn Polyetylen:
Dán Polyetylen thành màn giống như màn chống muối rồi treo vào trong phòng bảo
quản dâu, ñỉnh màn cách trần nhà 1m còn ñáy màn tiếp xúc với ñất, lá dâu ñược rũ tơi và bảo
quản trong màn. Phương pháp này ñơn giản, dễ làm và có thể bảo quản ñược số lượng dâu
lớn.

1.8. Một số sâu bệnh chính hại dâu và biện pháp phòng trừ.
a. Bệnh hại dâu.
• Bệnh xoăn lá:
ðây là một trong những bệnh nguy hiểm nhất. Bệnh này xuất hiện ở hầu hết các nước
trồng dâu như: Nhật Bản, Liên Xô (cũ), ấn ðộ, Việt Nam.
Triệu chứng bệnh: Bệnh xoăn lá biều hiện qua một số ñặc trưng sau: Lá nhỏ lại, uốn
cong về phía mặt dưới. ðôi khi hình thái lá thay ñổi từ dạng lá có xẻ thuỳ chuyển thành lá
nguyên. Cành phát triển kém, cành thường nhỏ, ñốt ngắn. Mầm nách nảy sớm, náy nhiều tạo
ra nhiều cành tăm. Khi bệnh nặng thì các cành tăm bị khô và chết. Bệnh xoăn lá xuất hiện

nhiều sau khi ñốn dâu vụ hè. ðiều kiện nhiệt ñộ thích hợp cho bệnh phát triển là 20-28
oC
.
Phòng trừ bệnh:
- Chọn giống chống bệnh.
- Xử lý sớm cây bị bệnh, Kịp thời phát hiện cây dâu bị bệnh nhổ bỏ ngay ñể hạn chế
nguồn bệnh lây lan sang cây khác.
- ðiều chỉnh thời vụ ñốn dâu hợp lý, hạn chế ñốn dâu vụ hè liên tục nhiều năm.
- Không sử dụng cây dâu con hoặc hom dâu ñã bị bệnh ñể làm giống.

• Bệnh bạc thau Phyllactinia moricola Sawada
Bộ: Erysiphales
Lớp: Ascomycetes
Bệnh bạc thau phân bố rất rộng. Tuỳ theo khí hậu từng vùng mà thời kỳ phát sinh của
bệnh có khác nhau. Ở miền Bắc nước ta bệnh thường xuất hiện ở mùa xuân và mùa thu. Lá
dâu bị bệnh nhẹ thì chất lượng giảm, tằm ăn ít. Nếu bị bệnh nặng thì tằm không ăn.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
21
+ Triệu chứng bệnh: ðầu tiên mặt dưới lá xuất hiện các vết bệnh màu trắng, Lúc ñầu
nhỏ, sau loang to dần rồi chuyển thành màu vàng nâu, trên bề mặt vết bệnh có chứa rất nhiều
hạt phấn màu trắng.
Nguyên nhân gây bệnh là do nấm Phyllactinia moricola Sawada. Nhiệt ñộ thích hợp
cho nấm này phát triển là 22-24
oC
, ẩm ñộ 70-80%.
+ Biện pháp phòng trừ:
- Trồng dâu với mật ñộ thích hợp tạo cho ruộng dâu thông thoáng, tăng cường khâu vệ
sinh ñồng ruộng nhất là ở vụ cuối thu cần hái sạch các lá già trên cây.
- Phun thuốc phòng trừ bệnh.
- Bón phân cân ñối N, P, K.

• Bệnh gỉ sắt Aecidium mori (Barch) Syd. et Butl
Bộ: Uredinales
Lớp: Basidiomycetes
+ Triệu chứng bệnh: Mầm hoặc lá bị nấm ký sinh thì vết bệnh sẽ phình ra, tạo thành
các dị hình như uốn cong theo nhiều hình dạng khác nhau. Lúc ñầu vết bệnh có màu vàng
nhạt, sau chuyển dần thành màu vàng da cam, vàng nâu. Trên mặt vết bệnh có chứa nhiều bào
tử dạng bột màu vàng tươi trông giống vết gỉ sắt. Lá dâu khi bị nhiễm bệnh gỉ sắt thì chất
lượng giảm, lá khô cứng, tằm ăn ít hoặc không ăn. Mầm dâu bị nhiễm bệnh ở mức ñộ nặng thì
uốn cong không sinh trưởng tiếp ñược, dễ bị gãy. Nhiệt ñộ thích hợp cho nấm bệnh phát triển
là 20-25
oC
.
+ Biện pháp phòng trừ: Giống như phòng trừ bệnh bạc thau.
• Bệnh dán cao dâu Septobasidium tanakae (bệnh mề gà).
Bộ: Aphyllochorales
Lớp: Hymenomycetes
+ Triệu chứng bệnh: Bệnh phát sinh ở mặt ngoài của cành dâu. Khi cây dâu bị bệnh,
trên lớp vỏ cành xuất hiện một số vết bệnh hình tròn kích thước không ñều nhau, màu nâu ñen
hoặc màu xám tro. Vết bệnh này giống như vết cao dán lên thân cây dâu. Bệnh này tuy không
gây hại nghiêm trọng như một số bệnh khác nhưng khi bệnh nặng sẽ làm cho sinh trưởng của
cây yếu dần, cây mau cỗi. Vết bệnh còn làm cho mầm dâu không nảy ñược nếu vết cao dán ở
vị trí gốc mầm.
+ Biện pháp phòng trừ:
- Tăng cường khâu vệ sinh ñồng ruộng.
- Dùng dao cạo sạch các vết bệnh rồi quét dung dịch lưu huỳnh vôi 0,5
oB
hoặc nước
vôi 20%.
b. Sâu hại dâu.
• Sâu ñục thân dâu Aprionag germari Hope

Bộ: Coleoptera
H ọ: Cerambycidae
- Tập tính và tác hại: Sâu ñục thân dâu phân bố rất rộng ở hầu hết các nước trồng dâu
và gây hại hầu như quanh năm. Nhưng tập trung gây hại mạnh nhất vào tháng 6-7. Một năm
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
22
thường có 2-3 lứa, sâu non qua ñông trong cây dâu, ñến thượng tuần tháng 4 thì hoá nhộng,
vào tháng 5 thì vũ hoá rồi ñẻ trứng. Trưởng thành ñẻ trứng vào phần giữa gỗ và vỏ của cây và
thường ñẻ vào giữa những cành có ñường kính 10mm trở lên. Trứng qua 2 tuần thì nở sâu
non. Sâu non ăn phần gỗ của cây rồi tiển ñến phần rễ. Do ñó cây dâu bị sâu ñục thân ngoài
phần cành non bị hại, nó còn làm cho phần thân cây bị tổn thương rất lớn, sinh trưởng kém,
chóng già cỗi.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Bắt diệt trưởng thành.
+ Dùng xylanh bơm thuốc vào các lỗ ñục ñể diệt sâu non.
• Sâu róm Euprotis similis Fuessly.
Bộ: Lepidoptera
Họ: Lymantridae
- Tập tính và tác hại: Sâu róm xuất hiện ở hầu hết các tháng, nhưng tập trung nhiều
nhất là từ tháng 8 ñến tháng 12. Sâu non ăn lá non và mầm. Sâu non tuổi nhỏ chỉ ăn phần thịt
lá, sâu non tuổi lớn ăn hết cả lá chỉ chừa lại gân. Cây dâu bị hại nặng thì toàn thân trơ trụi.
Ngoài ra, lông sâu róm bám dính vào lá dâu dễ gây sát thương cho tằm.
Sâu non có 5 tuổi, trưởng thành có thể ñẻ 500 trứng. Sâu non khi mới nở có tập tính
sống tập trung ở mặt dưới lá và ăn phần thịt lá. ðến tuổi 4 sâu mới phát tán ñi các cây khác.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Kiểm tra ñộng ruộng thường xuyên ñể phát hiên sâu non tuổi 1-2 tập trung ở mặt
dưới lá, tiêu diệt kịp thời.
+ Dùng bẫy ñèn ñể bẫy trưởng thành.
+ Phun thuốc ñể diệt sâu non tuổi lớn.
• Rệp phấn hại lá dâu Anomoneura mori:

- Tập tính và tác hại: Rệp phấn hại dâu xuất hiện hầu như quanh năm nhưng tập trung
gây hại nặng nhất ở vụ xuân. Rệp non hút nhựa ở lá làm cho lá bị xoăn lại và mất ñộ bóng.
Trong 1 năm rệp phấn phát sinh nhiều lứa. Thường khi dâu bắt ñầu nảy mầm ñã thấy có rệp
xuất hiện trên gốc dâu và kéo dài cho ñến tháng 12. Rệp qua ñông ở thời kỳ nhộng.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Trồng dâu với mật ñộ vừa phải, tạo cho ruộng dâu thông thoáng.
+ Phun thuốc ñể trừ rệp non trước khi cây dâu nảy mầm.
+ Ở thời kỳ rệp phát triển mạnh cần tiến hành ngắt lá non có trứng hoặc sâu non ñể
hạn chế sự gây hại.
• Sâu cuốn lá dâu Glyphodes caesalis Walker
Bộ: Lepidoptera
Họ: Pyralidae
- Tập tính và tác hại: Sâu hại chủ yếu ở mùa hè và mùa thu. Khi ruộng dâu bị hại nặng
thì lá dâu bị sâu ăn hết phần thịt lá chỉ còn tầng biểu bì, làm cho vườn dâu bị khô vàng. Phân
của sâu thải ra dính ở lá dâu khi tằm ăn vào rất dễ phát sinh bệnh táo bón.

×