Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

báo cáo tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần THANH Niên Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.11 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển mạnh cả về
chiều rộng và chiều sâu. Trên con đường hội nhập WTO đã đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải tìm cách thích ứng với thị trường, tìm những hướng đi phù hợp hơn với điều
kiện và năng lực của mình.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
là lợi nhuận. Lợi nhuận cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan, nhưng xét cho cùng yếu tố doanh thu đóng vai trò quyết định trong chính sách
lợi nhuận. Tăng doanh thu và giảm chi phí là một trong những mục tiêu hàng đầu
của các doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do vậy cũng phải
hạch toán kinh tế lấy thu bù chi sao cho có lợi nhuận.
Một nền kinh tế phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công
cụ không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung
cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau nên công tác
kế toán cũng phải trải qua những cải biến để phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Và
đặc biệt công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có một
vị trí quan trong nhất đối với các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện
quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là rất cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Qua quá trình học tập và khoảng thời gian thực tập tại Công ty CP Thanh Niên
Hải Phòng, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán doanh thu,
chi phí cũng như kết quả kinh doanh. Được sự đồng ý của Thầy Cô khoa Kế toán -
Kiểm toán và ban lãnh đạo công ty em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần THANH Niên Hải Phòng” làm nội
dung viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Ngoài “Phần mở đầu”, “Phần kết luận”,
chuyên đề được chia làm 4 chương:
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty CP Thanh Niên Hải Phòng.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hang và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Thanh Niên Hải Phòng.
Trong suốt quá trình tìm hiểu tại Công ty để hoàn thành chuyên đề này,
em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Giảng viên Vũ Thị
Thảo, các thầy cô giáo trong Bộ môn Kế toán cũng như sự quan tâm, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất của các anh chị phòng kế toán Công
ty CP Thnah Niên Hải Phòng.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa có nên
chuyên đề khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các Thầy Cô, các Anh chị trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN THANH NIÊN HẢI PHÒNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Thanh Niên Hải Phòng
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Thông tin về công ty:
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thanh Niên Hải PHòng
- Tên giao dịch: Thanh Nien Joint Stock Company.
- Địa chỉ: Số 20, Trần Hưng Đạo, Hồng Bàng, Hải PHòng.
- Điện thoại: 0313810211.
- Fax: 0313810211.
- Mã số thuế: 0500563709
- Tài khoản số: 1410206016559 tại Ngân hàng Vietcombank
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần Thanh Niên Hải Phòng chính thức được thành lập vào ngày 01
tháng 08 năm 2005. Hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0500563709 do

Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp.
Tổng số nhân viên ngày mới lập là 15 nhân viên. Qua năm 2006 tăng lên 20
người. Năm 2007, quy mô của công ty có bước chuyển mạnh tổng số nhân viên công
ty đã lên tới 32 người. Và đến tháng 8 năm 2011 là 50 nhân viên.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn thiếu
thốn ban đầu đưa việc kinh doanh vào ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và
tự hoàn thiện về mọi mặt. Sản phẩm công ty kinh doanh luôn đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều kho khăn, nhân sự chưa hoàn chỉnh,
trình độ am hiểu kinh doanh còn ít nên việc tiếp cận với các chiến lược kinh doanh
và thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt đối với công ty là một thử thách lớn. Bằng
với sự lỗ lực vươn lên, công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn ban đầu.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Song song với việc ổn định tình hình kinh doanh, công ty vừa thực hiện công
tác huấn luyện kiến thức Maketing, vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty đã từng bước phát
triển, tăng cường đội ngũ nhân viên, mở rộng thị trường hoạt động ra các khu vực
lân cận: Chí Linh, Hải Dương. Cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm, hang hóa
công ty cổ phần Thanh Niên Hải Phòng đã tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt
với nhiều công ty lớn như Tập đoàn Prime, nhiều công trình lớn: công trình xây
dựng trường Đại Học Đại Nam, điều đó khẳng định sự năng động của công ty trong
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình tài chính, tình hình lao động
của công ty CP Thanh Niên Hải Phòng
1.2.1. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Môi trường làm việc ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sáng tạo cũng như năng
suất làm việc của mọi người. Hiểu được điều này, Công ty CP Thanh Niên Hải
Phòng luôn cố gắng hoàn thiện về mặt cơ sở vật chất để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
làm việc cũng như sinh hoạt ở công ty cho nhân viên.

Từ lúc mới thành lập với tổ chức công ty đơn giản đến nay công ty CP Thanh Niên
Hải Phòng đã phát triển hơn nhiều.
Để đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên, hệ thống Server của công ty
và các khách hàng được đặt tại các nhà mạng viễn thông có uy tín như: FPT, Viettel,
PA Vietnam. Hệ thống máy tính của công ty luôn được cập nhật các phần mềm phục
vụ cho công việc mới nhất.
Phòng làm việc được thiết kế khoa học, phù hợp với yêu cầu làm việc nhóm. Các
phòng đều được lắp hệ thống chiếu sáng, hệ thống máy điều hòa nhiệt độ hiện đại.
Nhằm mang lại môi trường làm việc lý tưởng cho nhân viên.
Không chỉ đáp ứng như cầu tài chính, Thanh Niên còn mong muốn mang lại những
giá trị tinh thần thật sự. Đó chính là chất keo gắn kết giữa nhân viên và công ty.
Thanh Niên vẫn không ngừng phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất tốt hơn nữa. Để một
ngày không xa, nhân viên của công ty sẽ được làm việc trong những tòa nhà cao tầng
và hiện đại.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng nguồn vốn 7.021 7.932 8.974
Vốn cố định 5.465 6.245 6.987
Vốn lưu động 1.556 1.687 1.987
Qua 3 năm, số vốn cố định của công ty liên tục tăng đều. Năm 2010,
lượng vốn cố định là 5.465 tỷ đồng, năm 2011 là 6.245 tỷ đồng, tăng lên 780
triệu đồng tương ứng với 14,2%. Tới năm 2012, lượng vốn cố định tiếp tục
tăng so với năm 2011 là 742 triệu đồng, tương ứng với tăng 11,8%. Cụ thể là
năm 2012 lượng vốn cố định là 6.987 tỷ đồng. Vốn cố định năm 2012 tăng
mạnh so với năm 2011 là do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên tăng nhiều
để đưa vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn.
1.2.3. Tình hình lao động
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
STT Năm 2010 2011 2012
Người % Người % Người %
1 LĐ quản lý 27 21 30 23 33 17
2 LĐ nam 50 39 65 41 88 46
3 LĐ nữ 78 61 77 59 102 54
4 LĐ có trình độ
trên ĐH
1 0.8 1 0.8 2 1.1
5 LĐ có trình độ
ĐH
79 62 91 70 143 75
6 LĐ có trình độ
CĐ trở xuống
48 37.2 40 29.2 45 23.9
Tổng lao động 36 50 52
Qua bảng trên ta thấy: Tình hình lao động của công ty qua các năm có
nhiều biến đổi theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong xí nghiệp tăng liên
tục từ 36 lao động năm 2010 tăng lên 52 lao động năm 2012. Tuy nhiên, số
lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi hơi ít, phần lớn là lao động trên 40 tuổi cụ thể
năm 2012 tăng 16% so với năm 2010. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao
động giàu kinh nghiệm, nhưng tính năng động và linh hoạt không cao so với
đội ngũ lao động trẻ. Số lao động làm trong lĩnh vực quản lý đề tăng đều qua
các năm từ 27 người năm 2010 tăng lên 33 người năm 2012 do yêu cầu thực tế
của công ty đó là tăng lĩnh vực kinh doanh, tăng thị trường,…
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thanh Niên Hải Phòng
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
Sơ đồ bộ máy:
6
Giám đốc

Phó Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Bộ
phận
kho
Phòng
bán
hàng
Bộ
phận
lái xe
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
 Giám đốc:
Có quyết định cao nhất về mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quyết định các chính
sách và mục tiêu, chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường cũng như kế
hoạch đầu tư và phát triển công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, sắp xếp và bố trí nhân
sự, chỉ đạo hoạt động tài chính.
 Phó Giám đốc.
Là người tham mưu cho Giám Đốc, chịu trách nhiệm về kết quả quản lý, điều
hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng kinh doanh
Đây là bộ phận quan trọng nhất của công ty vì góp phần vào việc quyết định
thành công hay thất bại của công ty. Là bộ phận tham mưu và đề ra các chiến lược

kinh doanh cho giám đốc. Giám sát hoạt động kinh doanh của công ty, quản lý việc
cung cấp hàng hoá cho khách hàng, nhập khẩu hàng hoá của công ty. Tìm hiểu thị
trường và tiến hành đàm phán với khách hàng. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các hợp
đồng đã ký kết. Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Giám đốc giao phó.
• Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
Giao dịch đối ngoại, theo dõi đặt hàng, tìm kiếm nguồn hàng, lựa chọn phương
thức thanh toán, lập kế hoạch kinh doanh tiêu thụ.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Triển khai nhiệm vụ và kế hoạch cụ thể về kinh doanh và phân phối hàng nhập
khẩu cho từng quản lý, nhân viên cụ thể. Lập ra kế hoạch kinh doanh cho toàn công
ty, theo dõi thực hiện kế hoạch đưa ra chính sách bán hàng, chương trình nhằm
quảng bá sản phẩm. Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, các chính sách của
đối thủ cạnh tranh nhằm có những chiến lược phát triển thị trường một cách kịp thời
và hiệu quả.
Giám sát bán hàng và có trách nhiệm theo dõi nhân viên trên từng địa bàn quản
lý của mình trong việc giới thiệu sản phẩm, chào hàng, đặt hàng và kiểm tra nhân
viên của mình trong việc báo cáo hàng ngày về thị trường, khách hàng của họ.
• Nhân viên kinh doanh:
Là những nhân viên được công ty đào tạo, trang bị kiến thức về sản phẩm, họ
được hướng dẫn về kỹ năng bán hàng, phân chia địa bàn, khu vực. Họ tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, thị trường, người tiêu dùng và là nơi thu thập thông tin chính
xác nhất.
 Phòng kế toán:
Đứng đầu là kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực kế
toán, tài chính của công ty. Tổ chức công tác hạch toán và quyết toán toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty. Thực hiện việc tạo nguồn và cân đối nguồn cho các
hoạt động đạt hiệu quả cao. Quản lý sử dụng các nguồn vốn. Kiểm tra việc bảo toàn
và sử dụng vốn, tài sản trong toàn công ty.
Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.

Thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác những nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Lưu trữ hồ sơ kế toán và cung cấp số liệu cho cấp trên, các bộ phận có liên
quan khi cần.
Theo dõi quản lý tình hình tài chính, tài sản, tình hình sử dụng vốn của công ty.
Kiểm tra chứng từ, hoá đơn, tình hình thu chi của công ty.
Đề xuất các ý kiến có liên quan đến hoạt động tài chính lên cấp trên.
 Phòng bán hàng:
Tiếp nhận các đơn đặt hàng, trực tiếp đặt hàng nhà máy để đảm bảo hàng trong
kho luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng. Lên lịch trình từng tuyến hàng cho xe
đi, sắp xếp chuyến hàng cho phù hợp và thuận tiện nhất.
 Bộ phận lái xe:
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa cho khách hàng khi có đơn hàng và sự
bố trí của phòng bán hàng.
 Bộ phận kho:
Quản lý hàng nhập và hàng xuất cùng với phòng kế toán kiểm tra, giám sát việc
nhập hàng từ các nhà sản xuất cũng như theo dõi quá trình xuất hàng từ công ty tới
khách hàng.
1.4.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Thanh Niên Hải Phòng
1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ từng phần hành:
 Kế toán trưởng:
Là người phụ trách về công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc về các công việc thuộc phạm vi, quyền hạn của công việc kế toán.
Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh.
Chỉ đạo hạch toán kế toán và điều hành bộ máy kế toán của công ty theo chế độ
kế toán hiện hành của nhà nước. Ký duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán của công ty.

Kiểm tra và giám sát các bộ phận kế toán có làm đúng các nghiệp vụ xảy ra
không, kiểm tra việc lập các báo cáo thuế và báo cáo tài chính.
Kiểm tra đối chiếu với chứng từ sổ sách khi phát hiện có điều bất hợp lý hoặc
khi cơ quan chức năng yêu cầu.
 Kế toán tổng hợp:
Hỗ trợ công việc của Kế toán trưởng về mọi mặt.
9
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán
hàng
hoá
Kế toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo dõi, kiểm tra, đối chiếu cách hạch toán kế toán giữa các phần hành kế
toán. Tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong công ty.
Đảm nhiệm việc lập báo cáo thuế, tờ khai quyết toán thuế và báo cáo tài chính
chuyển lên kế toán trưởng.
 Kế toán công nợ:
Lập phiếu thu, chi và các thủ tục thanh toán.
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty. Kiểm tra đôn đốc các khoản
thu nợ, các khoản tồn nợ quá hạn thanh toán.
Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo
từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán.
Cuối tháng lập báo cáo theo dõi công nợ theo thời hạn nợ và theo đối tượng nợ

đưa lên Kế toán trưởng. Đồng thời lập bảng kê, báo cáo các khoản thu chi của công
ty.
 Kế toán hàng hoá:
Theo dõi, kiểm tra, đối chiếu tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá, giải
quyết những sai lệch về số liệu nếu có và lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho hàng hoá.
Theo dõi doanh số của phòng kinh doanh
Lưu trữ, kiểm tra, đối chiếu thông tin về hàng hoá.
Lập hoá đơn kho hàng hoá.
Lập các chứng từ nhập kho, xuất kho và xử lý các nghiệp vụ xảy ra trên máy
tính.
Cuối kỳ kế toán phải kiểm kê kho hàng hoá để đối chiếu với sổ sách.
 Thủ quỹ:
Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ tiền của công ty. Hàng ngày
phải có trách nhiệm kiểm kê quỹ, khi vượt hạn mức tồn quỹ có nhiệm vụ đem tiền
nộp vào Tài khoản Ngân hàng của công ty.
1.5. Lĩnh vực hoạt động sán xuất kinh doanh tại công ty CP Thanh Niên
Hải Phòng.
Công ty Cp Thanh Niên Hai Phòng la công ty CP thành viên. Công ty có đày
đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng.
Theo giấy phép kinh doanh công ty được phép kinh doanh các mặt hàng:
_ Buôn bán vật liệu xây dựng( cụ thể là gạch men ốp, lát nền, tường)
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
_ Xây dựng công trinh hạ tầng, nhà cửa, kiến trúc
_ Vận chuyển hàng hóa, hanh khách
_ Và một số hành nghề khác theo quy dịnh cua pháp luậtr
Nhân viên kinh doanh sẽ la người tim kiếm khách hàng, tiếp thị và tư vấn cho
khach hàng. Đồng thời cũng la người trực tiếp giao dịch với khách hàng.
1.6.Chế đọ kế toán và hình thức kế toán tại công ty CP Thanh Niên hải
phòng.

1.6.1.Chế độ kế toán tại công ty:
Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại công ty là hệ thống tài khoản theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, thông tư 20/2006/TT-BTC, thông tư 21/2006/TT-
BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Đồng thời căn cứ vào
chế độ kế toán doanh nghiệp, công ty đã cụ thể hoá một số tài khoản chi tiết cho phù
hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý tại công ty.
Kế toán sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian và lập định khoản kế toán làm cơ sở cho việc ghi vào sổ
cái các tài khoản.
 Các loại sổ kế toán sử dụng:
- Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán cơ bản mở hàng tháng dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của
các nghiệp vụ đó, làm căn cứ để ghi sổ cái.
- Sổ cái: là sổ tổng hợp dùng để hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh của từng
tài khoản theo từng tháng, trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong tháng,
số dư cuối tháng. Số liệu của sổ cái được dùng để ghi vào bảng cân đối phát sinh.
- Sổ chi tiết: là sổ chi tiết dùng để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh của từng
khoản chi tiết. Sổ chi tiết bao gồm sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết doanh thu,sổ chi
tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết phải trả người bán,….
- Sổ quỹ: là sổ dùng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến tiền mặt.
- Bảng tổng hợp chi tiết: Bảng tổng hợp doanh thu, bảng tổng hợp chi phí…
 Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hàng ngày: Kế toán căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, kế toán định
khoản vào sổ nhật ký chung, sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản. Từ sổ nhật ký chung, từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ cái.
- Cuối tháng:
+ Khoá sổ cái: Xác định tổng số phát sinh bên nợ, tổng số phát sinh bên có và

số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái.
+ Căn cứ trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
+ Khoá sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết đối với tài khoản có mở sổ chi
tiết.
+ Đối chiếu số liệu giữa sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết.
+ Sau khi đối chiếu số liệu đã khớp, căn cứ vào bảng tổng hợp số phát sinh và
bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính.
 Sơ đồ ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung tại công ty:
12
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung tại công ty.
1.6.2.Hình thức kế toán tại công ty
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
 Một số nguyên tắc và phương pháp hạch toán quan trọng:
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Nguyên tắc đánh giá hàng tốn kho: Theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc bao
gồm chi phí mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp phát sinh để có hàng
tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ: Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Theo phương
pháp này thì việc phản ánh ghi chép được theo dõi thường xuyên liên tục và có hệ
thống tình hình nhập- xuất - tồn kho hàng hoá. Xác định giá thực tế của hàng hoá tồn
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho được căn cứ vào chứng từ xuất kho sau khi đã tổng hợp. Hàng tồn kho được xác
định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
• Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định:
TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế.
Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản đó vào hoạt động. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới TSCĐ được
tính vào giá trị tài sản, chi phí bảo trì, sửa chữa được tính vào kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế được
xoá sổ và bất kỳ khoản lãi (lỗ) nào phát sinh do thanh lý đều được hạch toán vào kết
quả kinh doanh trong kỳ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng.
• Phương pháp hạch toán thuế GTGT:
Thực tế có hai phương pháp hạch toán thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ và
phương pháp trực tiếp. Để thuận tiện cho việc tính thuế đầu vào thì công ty sử dụng
phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích với quyền sở hữu hàng hoá.
Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu:
Nguyên tắc ghi nhận: Các khoản phải thu được ghi nhận theo giá gốc trừ các
khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi ước tính vào cuối năm tài chính.
Lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho các
khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 1 năm trở lên công ty đã nhiều lần đòi
nhưng thu được nợ và các khoản nợ dưới 1 năm nhưng con nợ có dấu hiệu không trả
được nợ. Tăng hoặc giảm khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải trả:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ phải trả được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là công ty sẽ phải
dùng một khoản tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại và khoản nợ
phải trả đó xác định một cách đáng tin cậy.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THANH
NIÊN HẢI PHÒNG
2.1. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THANH NIÊN HẢI PHÒNG
2.1.1 Đặc điểm mặt hàng tiêu thụ
Bán hàng của công ty chủ yếu là bán hàng trong nước được dựa trên hợp đồng
đã ký kết. Khi xuất hàng giao cho khách hàng đều theo điều kiện ghi trong hợp
đồng. Phòng kế toán đảm nhiệm công việc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Công ty áp dụng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó
doanh thu của công ty là doanh thu không bao gồm thuế GTGT.
 Nguyên tắc hạch toán:
Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa thuế GTGT.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận sau khi công ty đã giao hàng hoá và

được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu được ghi nhận cả khi thu
tiền ngay hay chưa thu tiền ngay.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị của
khoản tiền thu được và nghiệp vụ phát sinh doanh thu.
Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ”.
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”.
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
• Hoá đơn GTGT
• Phiếu nhập kho
• Lệnh xuất kho
• Phiếu xuất kho
• Phiếu thu
• Giấy báo có
• Bảng kê hàng hoá đã tiêu thụ
• Sổ nhật ký chung
• Sổ chi tiết
• Sổ cái
 Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi nhận được đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh hoặc từ khách hàng,
căn cứ trên lệnh xuất kho và hợp đồng đã ký kế toán hàng hoá xuất phiếu xuất
kho và hoá đơn. Hoá đơn được lập thành 3 liên:
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Liên 1 (liên tím) được lưu tại cuống.
- Liên 2 (liên đỏ) giao cho khách hàng
- Liên 3 (liên xanh) chuyển qua kế toán công nợ làm căn cứ để thu
tiền và lưu trong bộ chứng từ thanh toán.
Khi khách hàng thanh toán kế toán công nợ lập phiếu thu (nếu thanh
toán tiền mặt). Phiếu thu được lập thành 3 liên:

- Liên 1 lưu tại cuống.
- Liên 2 giao cho khách hàng
- Liên 3 được lưu trong bộ chứng từ thanh toán.
(1) (2) (3)
(4)
(6) (5)
(7)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Lưu đồ 3.1: Lưu đồ luân chuyển chứng từ của quá trình ghi nhận doanh thu
bán hàng.
(1), (2), (3), (4), (5) : Hàng ngày căn cứ đơn đặt hàng từ phòng kinh
doanh, kế toán hàng hoá lập phiếu xuất kho. Căn cứ phiếu xuất kho đã lập kế
toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Sau đó phản ánh vào Nhật ký chung, các sổ
chi tiết TK 5111 và sổ cái TK 511
(6), (7) : Cuối kỳ, kế toán căn cứ số liệu tổng cộng của sổ cái TK 511
chuyển lên bảng cân đối số phát sinh và báo cáo kết quả kinh doanh.
2.1.2.Đặc điểm mặt hàng tiêu thụ tại công ty
* Phương thưc tiêu thụ
Hiện nay công ty áp dụng 2 phương thức tiêu thụ: bán buôn và bán lẻ
_ Bán buôn: bán buôn co phương thức là xuất hóa đơn giá trị gia tăng, giao
hàng bán cho khách hàng và được kí nhận là đã nhạn hàng. Căn cứ vaog hợp
đồng kinh tế đã kí, biên bản thỏa thuận, khách hàng sẽ thanh toán tiền mặt
hoặc chuyển khoản khi đến hạn.
_Bán lẻ: la hình thức bán lẻ trực tiếp cho khách hàng, giao hàng và thu tiền
ngay.
16
Đơn đặt hàng
Hợp đồng kinh tế

Lệnh
xuất kho
PXK,
HĐ GTGT
Sổ chi tiết
TK 5111
Sổ cái
TK 511
Bảng cân đối
số phát sinh
Nhật ký
chung
Báo cáo kết quả
kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phương thức thanh toán
Công ty co 2 phương thức thanh toán chủ yếu:
_Thanh toán nhanh: theo phương thức nay, hàng hóa của công ty sau khi giao
cho khách hàng, phải được thanh toán ngay bằng tiền mặt, xét, hoặc chuyển
khoản.
_Thanh toán chậm: đây là hình thức bán hàng chưa thu được tiền ngay. Theo
hinh thúc này khi công ty xuât hàng giao cho khách hàng, kháh hàng kí xác
nhận đã nhận hàng. Sau khoảng thời gian ghi trong hợp đồng khách hàng mởi
phải thanh toán. Trong phương thức này kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu
bình thường, đồng thời theo dõi nợ của khách hàng trên sổ công nợ
2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
2.1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Khi bán hàng cho dù khách hàng thanh toán ngay hay chưa thanh toán thì
kế toán đều sử dụng TK 131 để hạch toán tổng số tiền khách hàng phải thanh

toán.
- Căn cứ chứng từ, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng và phản ánh
vào các sổ liên quan (đồng thời với việc ghi nhận doanh thu bán hàng kế toán
còn phải ghi nhận giá vốn):
Nợ TK 131 (chi tiết khách hàng)
Có TK 5111
Có TK 33311
- Cuối kỳ, khi xác định kết quả kinh doanh, kế toán kết chuyển doanh
thu thuần chứ không phải doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần được tính như
sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm doanh
thu
+ Kế toán kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu để xác định
doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 521
Có TK 531
Có TK 532
+ Sau đó kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Sau khi quá trình giao hàng hoàn tất, nếu khách hàng trả tiền ngay nhân
viên giao hàng sẽ nộp lại cho thủ quỹ, căn cứ phiếu thu kế toán ghi nhận giảm
phải thu khách hàng:
Nợ TK 111
Có TK 131
Trong tháng 6 năm 2011: - Doanh thu bán hàng của công ty là:
2.488.262.114
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các khoản làm giảm doanh thu là: 5.340.246
+ Giảm giá hàng bán là: 4.458.138
+ Hàng bán bị trả lại là: 882.108
Doanh thu thuần = 2.488.262.114 – 5.340.246 = 2.482.921.868
- Ngày 30/06/2011, kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh
doanh:
+ Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu để xác định doanh thu
thuần:
Nợ TK 511 5.340.246
Có TK 531 882.108
Có TK 532 4.458.138
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh:
Nợ TK 511 2.482.921.868
Có TK 911 2.482.921.868
2.1.3.1.2. Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
Ngày 15/12/2013 Công ty bán cho Công ty CP Ao Vua một lô hàng theo
Hóa đơn GTGT số 0000688 (Phụ lục 01), với tổng trị giá thanh toán chưa tính
thuế là 17.920.000đ, thuế suất GTGT 10%, chưa thu tiền.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 15 tháng 12 năm 2013
Mẫu số: 01GTKT-
3LL
TA/11P
0000688
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Thanh Niên Hải Phòng.

Địa chỉ: Sô 20, Trần Hưng Đạo, Hồng BÀng, Hải Phòng.
Số Tài khoản: 1410206016559 tại NH Vietcombank.
Điện thoại: 0313810211. MS: 0500563709.
Họ tên người mua hàng: Anh Thắng
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Ao Vua.
Địa chỉ: Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0500331546
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượn
g
Đơn giá
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Gạch lát 5050 Gold bóng mã 5051
A1
Hộp 280 64.000 17.920.00
0
Cộng tiền hàng: 17.920.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.792.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.712.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chin triệu, bảy trăm mười hai ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ Hoá đơn số 0000688, kế toán tiến hành hạch toán doanh thu vào sổ
nhật ký chung, sổ chi tiêt TK 5111 (Nhân viên bán hàng Lâm) và sổ cái TK
511:
Nợ TK 131 ( Cty CP Ao Vua) 19.712.000
Có TK 5111 (Lâm) 17.920.000
Có TK 33311 1.792.000
- Đồng thời, Ngày 15/12/2013 Cty CP Ao Vua thanh toán Hoá đơn
0000688 bằng tiền mặt, căn cứ phiếu thu số 106/06 (Phụ lục 02) kế toán hạch
toán giảm trừ công nợ:
Nợ TK 111 19.712.000
Có TK 131 (Cty CP Ao Vua) 19.712.000
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiệp vụ được phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 5111, sổ cái
TK 511 như sau: ( Trích)
Công ty CP Thanh Niên Hải Phòng.
Số 20, Trần Hưng Đạo, Hồng Bàng, Hải Phòng.
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2013
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Số
hiệu
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
…… …… ……… …….


000068
8
15/12
Xuất bán cho Cty CP Ao
Vua
TK phải thu khách hàng
TK doanh thu bán
hàng
TK thuế GTGT phải
nộp
131
5111
33311
19.712.0
00 17.920.0
00

1.792.00
0
…… … ………. ……
.
Cộng luỹ kế:
Công ty CP Thanh Niên Hải Phòng
Số 20, Trần Hưng Đạo, Hồng Bàng, Hải PHòng.
SỔ CHI TIẾT
TK: 5111
Nhân viên : Vũ Văn Lâm
Tháng 06 năm 2011
ĐVT: Đồng

Số
Ngà
y
Nội dung
TK
đối
Phát sinh Số dư
Nợ Có Nợ Có
…… … ……… ….

0000688
15/1
2
Xuất hàng bán
cho Cty CP Ao
Vua
131
19.712.00
0
…… … ……… …
Cộng phát sinh:
Cộng luỹ kế:
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, không xuất khẩu hàng hoá và hàng hoá kinh doanh không chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt do đó các khoản làm giảm doanh thu của công ty bao gồm:
• Chiết khấu thương mại.
• Giảm giá hàng bán.

• Hàng bán bị trả lại.
2.1.3.2.1.Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại của công ty là hàng đã bán và công ty đã ghi nhận
doanh thu nhưng vì hàng không đúng quy cách, chủng loại, chất lượng hay
xuất xứ như trong cam kết, do đó khách hàng đã xuất trả lại lô hàng.
 Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hoá đơn trả lại hàng
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 531
Trình tự hạch toán:
- Hàng ngày, căn cứ chứng từ nhận được từ thủ kho, kế toán tiến hành
hạch toán khoản hàng bán bị trả lại vào nhật ký chung và sổ cái TK 531 (đồng
Công ty CP Thanh Niên Hải Phòng
Số 20, Trần Hưng Đạo, Hồng Bàng, Hải PHòng.
SỔ CÁI
TK: 511 – Doanh thu bán hàng
Tháng 12 năm 2013
ĐVT: đồng
Số Ngày Nội dung
TK
đối
Phát sinh
Nợ Có
…… … …… …

0000688
15/12 Xuất bán cho Cty
CP Ao Vua
131 17.920.000

……. … …… …
Kết chuyển kết
quả kinh doanh
911 2.482.921.868
Cộng phát sinh: 2.482.921.868 2.482.921.868
Cộng luỹ kế: 2.482.921.868 2.482.921.868
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời với việc hạch toán khoản giảm doanh thu này kế toán còn hạch toán giảm
giá vốn, tăng hàng tồn kho):
Nợ TK 531
Có TK 131
- Cuối kỳ, khi xác định kết quả kinh doanh kế toán tiến hành kết chuyển
tổng hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 531
Trong tháng 12 năm 2013 tổng hàng bán bị trả lại là: 882.108đ
- Ngày 30/12/2013 kế toán tiến hành kết chuyển hàng bán bị trả lại sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511 882.108
Có TK 531 882.108
 Trường hợp cụ thể:
Ngày 20/12/2013 công ty nhận được Hoá đơn số 0000052 (Phụ lục 04)
của CH vật liệu xây dựng Toàn Thưởng xuất trả lô hàng đã mua theo Hoá đơn
0000679 ngày 03/12/2013 vì hàng không đúng yêu cầu.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao khách hàng

Ngày 20 tháng 12 năm 2013
Mẫu số: 01GTKT-
3LL
TT/11P
0000052
Đơn vị bán hàng: Cửa hang Vật liệu Xây Dựng Toàn Thưởng.
Địa chỉ: Số 48, La Cả, Hà Đông, Hà Nội.
Điện thoại: MS: 0104624475
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CP Thanh Niên Hải Phòng.
Địa chỉ: Số 20, Trần Hưng Đạo, Hồng Bàng, Hải Phòng.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 0500563709
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượn
g
Đơn giá
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
01 Gạch lát nền VT4058A1
(Xuất trả hàng đã mua theo hoá
đơn số 0000679, ký hiệu TA/11P
ngày 03/06/2011)
Hộp


2,66 60.000 159.600
Cộng tiền hàng: 159.600
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.960
Tổng cộng tiền thanh toán: 175.560
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi lăm ngàn năm trăm sáu mươi đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
25

×