Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG
CÁC LỚP CHẤT TRONG LIPID TỔNG CỦA VẸM XANH
(NHA TRANG, KHÁNH HÒA)
1
2
2
2
Lê Thị Thanh Trà , Trần Quốc Toàn , Đỗ Tiến Lâm , Phạm Quốc Long
1
Bộ mơn Kỹ thuật Hóa học - Khoa Mơi trường, email:
2
Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Vẹm xanh Perna viridis L. là một trong
những đối tượng có giá trị cao được ngư dân
ni trồng. Chúng được xem là lồi có chất
lượng cao nhất trong các loài thân mềm và
hai mảnh vỏ, chúng chứa lượng sắt, selen và
vitamin cao, lượng Protein cao gấp 3 lần
Hàu, trong khi lượng chất béo thấp nhưng lại
giàu các axit -3 [3]. Chính vì vậy, chúng
được xem là nguồn thực phẩm bổ dưỡng
được mọi người yêu thích, là một trong
những nguồn lợi quan trọng của nhiều quốc
gia trên thế giới. Theo thống kê của FAO
(2014), sản lượng Vẹm xanh đạt 159.474 tấn
trên toàn thế giới [2].
Ở Việt Nam, Vẹm xanh cũng là đối tượng
được khai thác mạnh. Khơng chỉ là lồi có giá
trị kinh tế cao mà Vẹm xanh (Perna viridis L.)
nói riêng và các lồi hai mảnh vỏ nói chung
cịn có ý nghĩa rất quan trọng trong giám sát
sinh học. Việc nghiên cứu kỹ về thành phần
hóa học, thành phần lipid và các hoạt chất điển
hình có trọng vẹm xanh có ý nghĩa rất quan
trọng để tạo các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng
và dược học cao trong thời gian tới.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Mẫu vẹm xanh perna viridis được lấy tại
khu vực Nha Trang, Khánh Hịa. Các phân
tích hóa sinh được thực hiện tại các phịng thí
nghiệm thuộc Viện Hóa học các Hợp chất
Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam và viện Sinh vật biển
A.V. Zhirmunsky, Phân viện Viễn Đông,
Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga.
Phương pháp nghiên cứu
Chiết lipid tổng
Mẫu được chiết bằng phương pháp Blight
EG và Dyer DJ [1].
Mẫu vẹm xanh sau khi đã tách vỏ, để ráo
nước và nghiền nhỏ. Bổ sung hệ dung môi
CH2 Cl2 : CH3 OH, 1:2 (v:v) rồi cho vào siêu
âm 1,5 giờ, lọc trên giấy lọc tách riêng phần
dịch và bã. Cho phần dịch lọc vào phễu chiết,
bổ sung thêm nước cất, lắc đều để phân 2 lớp
rồi chiết lấy phần chứa lipid tổng. Cô quay
chân không để loại dung môi, thu được lipid
tổng. Lipid tổng được bảo quản trong CHCl3
ở -5o C. Mẫu được làm lặp lại 3 lần.
Lớp chất lipid tổng
Để xác thành phần và hàm lương các lớp
chất của lipid tổng chúng tơi sử dụng sắc kí
bản mỏng 1 chiều kết hợp với phần mềm
phân tích hình ảnh Sorbfil TLC
Videodensitometer DV (Liên Bang Nga) để
xác định hàm lượng các lớp chất trong lipid
tổng dựa trên diện tích và cường độ màu
trong chương trình phân tích hình ảnh [5].
Lipid tổng được chấm lên bản mỏng
sorbfil (6 6 cm) 3 vệt lipid tổng với lượng
tương ứng 5 l; 10 l, 15 l chạy trong hệ
dung môi n-hexan/dietyl ete/axit acetic
(70:30:1, v:v:v) với toàn bộ bản mỏng và
chạy chấm chấn bằng hệ dung môi
CHCl3 /CH3 OH (2:1, v:v). Bản mỏng được
461
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
Bảng 1. Thành phần và hàm lượng
các lớp chất lipid trong lipid tổng của vẹm
hiện màu bằng H2 SO4 /C2 H5 OH 5%, sau đó
sấy bản mỏng ở nhiệt độ 240o C đến khi lớp
chất hiện màu hoàn toàn trong khoảng thời
gian 10 phút.
Phân tích axit béo
Mẫu lipid tổng được metyl bằng H2 SO4 2
% trong CH3 OH ở 80o C trong vòng 2 tiếng.
Tinh chế và tách sản phẩm sạch.
Thành phần và hàm lượng các axit béo có
trong mẫu vẹm được xác định bằng phân tích
GC và GC-MS.
Hàm
STT Rf
Lớp chất
lượng
(%)
1
0.02 Lipid phân cực
22.23
2
0.09 Sterol
15.26
3
0.15 Thành phần khác
1.95
4
0.25 Axit béo tự do
18.86
5
0.37 Triacylglycerol
29.40
6
0.46 Monoankyldiacylglycerol 8.59
7
0.64 Hidrocacbon và sáp
3.71
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần và hàm lượng lớp chất lipid
Axit béo
Hàm lượng lipid tổng chiếm 1,03 0,15 %
Các axit béo 14:0 (7,61 %), 16:0 (23,1 %),
khối lượng mẫu thịt vẹm.
16:1n-7: (9,35 %), 18:0 (6,89 %), 18:1n-7
(2,63 %), 20:1n-11 (2,39 %), 20:4n-6 (4,75
%, arachidonic acid AA), 20:5n-3 (9,38 %,
EPA), 22:5n-3 (1,24 %, DPA) và 22:6n-3
(6,82 %, DHA) là các axit béo chính có trong
lipid tổng của ngao (Bảng 2). Axit béo no
chiếm 40,66 %, axit béo không no chiếm
48,61 %, các thành phần khác chiếm 7,94 %
(bao gồm các DMA (dimethyacetal) và
phytanic) và 2,79 % không xác định được
a. Bản mỏng
b. Cường độ lớp chất
dạng axit.
Hình 1. Hình ảnh phân tích định lượng
các lớp chất lipid trong vẹm
Bảng 2. Thành phần axit và andehit béo
có trong lipid tổng của vẹm xanh
Lipid tổng của vẹm xanh có chứa 6 lớp
chất xác định: hidrocacbon và sáp,
monoankyl diacylglycerol, triacylglycerol,
axit béo tự do, sterols, lipid phân cực (Hình
1). Các lớp chất được xác định bằng cách so
sánh với chất chuẩn đã xác định. Trong đó
triacylglycerol chiếm hàm lượng cao nhất
với 29,4 %. Lớp chất lipid phân cực là
thành phần chính thứ hai chiếm 22,2 %, lớp
chất này gồm có phospholipid và
glycolipid, chứa các axit béo quan trọng
trong sự hình thành nên lớp màng tế bào
của hầu hết các sinh vật sống, đặc biệt là
màng tế bào động vật [4]. Hàm lượng
hidrocacbon và sáp rất bé với 3,7 %. Các
lớp chất khác như axit béo tự do, sterol,
monoankyldiacylglycerol chiếm lần lượt
18,9 %; 15,3 % và 8,6 % (Bảng 1).
Thời
STT gian
lưu
1
3.74
2
4.457
3
5.298
4
5.523
5
5.883
6
6.096
7
6.708
8
6.812
9
7.291
10
7.889
11
8.729
12
9.215
13
9.397
14
10.426
15
11.339
462
Diện tích
%
1112887 7.61
85004.8 0.58
73660
0.50
3375828 23.10
1366296 9.35
96193.6 0.66
66362.7 0.45
200988.1 1.38
50821.2 0.35
1020325 6.98
1007702 6.89
124110.6 0.85
384758 2.63
174226.5 1.19
22559.3 0.15
Axit/andehit
béo
14:0*
15:0*
DMA 16:1
16:0*
16:1n-7*
i-17:0*
Phytanic
17:0*
17:1n-7
DMA 18:0
18:0*
18:1n-9*
18:1n-7*
18:2n-6*
18:3n-6
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
Thời
STT gian
lưu
16 11.955
17 12.391
18
13.53
19 14.581
20 15.387
21 15.569
22 15.915
23 16.802
24 17.773
25 19.262
26 20.732
27 23.229
28 25.143
29 25.488
30 28.692
31 29.253
32 33.062
33 36.513
34 39.667
35 44.353
36 48.645
Diện tích
%
Axit/andehit
béo
28658.6
71558.1
82048.4
38060.2
350049.1
189770.2
167709.5
26280.3
35265.3
80377.9
694568.6
25074.3
1371276
34838
82719.7
244675
51729.4
171114.4
122373.5
181614.5
997121.4
0.20
0.49
0.56
0.26
2.39
1.30
1.15
0.18
0.24
0.55
4.75
0.17
9.38
0.24
0.57
1.67
0.35
1.17
0.84
1.24
6.82
19:1n-7
18:3n-3*
18:4n-3*
20:0*
20:1n-11*
20:1n-9*
20:1n-7*
i-21:0
20:2n-6*
20:3n-6
20:4n-6*
20:4n-3
20:5n-3*
21:3n-6
21:3n-3
21:5n-6
21:5n-3
22:4n-6*
22:5n-6
22:5n-3*
22:6n-3*
nhỏ các axit mạch nhánh dạng iso cũng được
tìm thấy (0,84 %), bao gồm i-17:0 và i-21:0.
Trong q trình este hóa lipid tổng, ngồi
metyl este của axit béo chúng tơi cịn xác định
được DMA do plasmalogen (dạng ankenyl
hoặc ankyl của phospholipid) bị metyl hóa.
DMA 18:0 (octadecanal dimetylacetal) chiếm
% lớn nhất (6,98 %), ngồi ra cịn có DMA
16:1 (0,50 %). Đây là một dữ kiện rất quan
trọng để xác định dạng phân tử của
phospholipid trong lipid phân cực.
4. KẾT LUẬN
Đã khảo sát được hàm lượng lipid tổng
trong vẹm xanh là 1,03 0,15 %.
Đã khảo sát được thành phần các lớp chất
trong lipid tổng và định lượng được các thành
phần đó. Hàm lượng triacylglycerol và lipid
phân cực là 2 thành phần chính với tổng hàm
lượng hơn 50%.
Đã phân tích được thành phần axit béo
trong vẹm xanh trong đó có các axit béo thiết
yếu khơng bão hịa n-3 và n-6 chiếm tỉ lệ cao
với hơn 30%.
Lời cảm ơn: Công trình trên được thực hiện
dưới sự hỗ trợ kinh phí từ Hợp phần số 05 mã số
VAST.TĐ.DLB.05/16-18 thuộc dự án KHCN
Trọng điểm cấp Viện HLKH&CN Việt Nam.
*
Các axit cũng được xác định trên GC-MS
DMA (dimetylaxetal) andehit béo
Phytanic: axit 3,7,11,15-tetrametyl hexadecaic
Các axit béo khơng no có một nối đơi
(monounsaturated fatty acids, MUFA) chiếm
18,21 % trong khi các axit béo không no đa
nối đôi (poliunsaturated fatty acids, PUFA)
chiếm 30,40 %. Điều đặc biệt là trong số các
PUFA, các axit béo không no có số nối đơi từ
4 trở lên (highly unsaturated fatty acids
HUFA) chiếm trên 88 %. Thêm vào đó, hàm
lượng -3 trong vẹm xanh đạt 19,59 % cao
gấp gần 2 lần -6 (10,57 %).
Ngồi ra, phân tích thành phần chúng tơi cịn
nhận thấy một số axit mạch lẻ, trong đó có 1 số
axit lần đầu được xác định trong vẹm xanh,
nhưng với hàm lượng khá thấp. Bao gồm các
axit 15:0 (0,58 %), i-17:0 (0,66 %), 17:0 (1,38
%), 17:1n-7 (0,35 %), 19-1n-7 (0,20 %), i-21:0
(0,18 %), 21:3n-6 (0,24 %), 21:3n-3 (0,57 %),
21:5n-6 (1,67 %), 21:5n-3 (0,35 %). Một lượng
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] E. G. Bligh và W. J. Dyer, 1959. A rapid
method of total lipid extraction and
purification. Canadian Journal of Biochemistry
and Physiology, Vol 37 , pp. 911-917.
[2] />[3] Ngô Văn Tứ, Nguyễn Kim Quốc Việt,
2009. Phương pháp Von-Ampe hòa tan anot
xác định PbII , CdII , Zn II trong vẹm xanh ở
đầm Lăng Cơ – Thừa Thiên Huế. Tạp chí
khoa học, Đại học Huế, số 50, Tr. 155-163.
[4] Phạm Quốc Long và Châu Văn Minh, 2004.
Lipid và các axit béo hoạt tính sinh học có
nguồn gốc thiên nhiên. NXB Khoa học Kỹ
thuật, 70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
[5] V. I. Svetashev và V. E. Vaskovky, 1972.
A simplified technique for thin-layer
microchromatography
of
lipids.
J. Chromatogr., Vol 67, pp. 376-378.
463