Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.53 KB, 2 trang )

Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới:
Trong những năm qua, sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và những
bước tiến tới một liên minh chính trị đã và đang đem lại cho EU một sức mạnh
kinh tế và chính trị rất lớn trên thế giới. EU ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu. Vai trò kinh tế của EU trên
trường quốc tế được thể hiện trên lĩnh vực thương mại và đầu tư. EU là một trung
tâm kinh tế hùng mạnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định. Năm 1998, trong
khi cơn bão tài chính tiền tệ làm nghiêng ngả nền kinh tế thế giới thì EU – khu vực
ít bị ảnh hưởng của khủng hoảng - vẫn tiếp tục phát triển.
Sự ổn định của kinh tế EU được xem là một trong các nhân tố chính giúp
cho nền kinh tế thế giới tránh được nguy cơ suy thoái toàn cầu. Hiện nay, EU và
Hoa Kỳ là hai thực thể kinh tế lớn nhất thế giới có ảnh hưởng rất lớn đến trật tự
kinh tế quốc tế và chi phối xu hướng phát triển thương mại toàn cầu. Tính gộp lại,
hiện EU và Hoa Kỳ đang chiếm hơn một nửa kim ngạch thương mại và GDP toàn
cầu. Hai thực thể kinh tế lớn nhất thế giới này đã thiết lập phần lớn các luật lệ
thương mại và tài chính quốc tế thông qua một loạt các thể chế quốc tế như G8,
WTO, IMF, và WB, nơi mà cả Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ góp phần lớn vốn.
Về tổng GDP năm 2002, chỉ riêng EU 15 là 8.562 tỉ USD, nếu cộng gộp của 10
nước CEEC là thành viên mới EU nữa thì tổng GDP của EU 25 là 8.972 tỉ USD,
(GDP của Hoa Kỳ là 11 ngàn tỉ USD). Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa (không kể
nội khối) năm 2002 của EU 15 đạt 938,9 tỉ USD, đứng đầu thế giới về trị giá xuất
khẩu hàng hóa, chiếm 14,6% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của thế giới, tỷ trọng
này của Hoa Kỳ là 10,8% và của Nhật Bản là 6,5%. EU đứng thứ hai thế giới về
tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa, kim ngạch nhập khẩu là 931,3 tỉ USD, chiếm 13,9
trị giá nhập khẩu của thế giới, tỷ trọng này của Hoa Kỳ là 18,0 và của Nhật Bản là
5,0%.
Về thương mại dịch vụ qua biên giới năm 2002, EU 15 xuất khẩu 673,3 tỉ USD,
đứng đầu thế giới, chiếm 43,8% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn thế giới,
gấp 10 lần Nhật Bản, tỷ trọng này của Hoa Kỳ và Nhật Bản là 17,4% và 4,2%. Về
nhập khẩu dịch vụ của EU năm 2002 là 650,9 tỉ USD, cũng đứng đầu thế giới với
tỷ trọng là 42,7%, tỷ trọng này của Hoa Kỳ và Nhật Bản là 14,3% à 6,9 %.


Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của EU (không kể đầu tư nội khối)
chiếm 47% tổng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn thế giới và thu hút 20%
FDI toàn thế giới từ bên ngoài vào EU. EU nắm 1.549 tỉ euro cổ phiếu đầu tư trực
tiếp nước ngoài, gấp rưỡi Hoa Kỳ. Nếu tính gộp cả CEEC thì kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ của EU 25 sẽ gần 1.800 tỉ USD, chiếm 22,6% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của thế giới; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ của EU 25 khoảng 1.800 tỉ USD, bằng 21,9% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ của toàn thế giới.
EU đang muốn thể hiện một vai trò như người lãnh đạo đối với các thành viên
trong WTO do tầm quan trọng của EU trong thương mại và nền kinh tế thế giới.
EU là người khởi xướng nhiều sáng kiến trong việc xây dựng các khối liên kết
kinh tế khu vực và thế giới, đã phát động trong chương trình phát triển Doha tại
Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư vào tháng 11/2001. EU đã có dấu hiệu khởi động
làm việc với các đối tác thương mại của mình nhằm xây dựng lại lòng tin và sự
hợp tác với các thành viên WTO sau thất bại tại vòng đàm phán thiên niên kỷ tại
Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 3 tổ chức tại Seatle (Hoa Kỳ)
EU cũng đang tích cực cải thiện tầm hiểu biết chung trong WTO bằng những biện
pháp làm tăng tính minh bạch trong chính sách đối ngoại. EU đang tìm kiếm cơ hội
thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa WTO và các tổ chức liên chính phủ khác
nhằm làm nổi bật vai trò của mình trong nền kinh tế thế giới.
MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ LỚN TRÊN
THẾ GIỚI
EU Hoa Kì Nhật Bản
Số dân( triệu người)- 2005 459,7 296,5 127,7
GDP ( tỉ USD) – 2004 12690,5 11667,5 4623,4
Tỉ trọng XK trong GDP ( %) –
2004
26,5 7,0 12,2
Tỉ trọng XK thế giới (%) –
2004

37,7 9,0 6,25

×