Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kiểm toán công nghệ thông tin và một số vấn đề đặt ra đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.8 KB, 6 trang )

TẠP Clí CÕNG IHưdNG

KIẾM TỐN CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
VÀ MỘT SÔ VẤN ĐỀ ĐẶT RA

ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN Lực
• KIEM tốn
• TRẦN THỊ HẢI VÂN

TĨM TẮT:

Sự phát triển của cách mạng công nghệ lần thứ 4 đã tác động đến nhiều ngành nghề, trong đó
có ngành Kiểm toán. Do vậy, bài nghiên cứu tổng quan về kiểm tốn cơng nghệ thơng tin; mơ tả,
tổng hợp và đánh giá những u cầu của cơng tác kiểm tốn cơng nghệ thông tin đến nguồn nhân
lực trong lĩnh vực kế tốn. Từ đó, chỉ ra một số vấn đề đang tồn tại với công tác đào tạo nguồn
nhân lực kiểm tốn cịn mới ở Việt Nam.
Từ khóa: cơng nghệ thơng tin, kiểm tốn cơng nghệ thơng tin, chương trình đào tạo, nguồn
nhân lực kiểm toán.

1. Đặt vấn đề

lưu trữ hồ sơ kiểm tốn trong cả quy trình kiểm

Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông

tin trong kỷ nguyên số cũng như trong bối cảnh

toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định nội
dung, phạm vi, trọng tâm và trọng yếu kiểm tốn,


cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 có tác động sâu
sắc đến nhiều lĩnh vực và các loại hình doanh

nâng cao chất lượng kiểm tốn.
Do vậy, bài nghiên cứu tập trung mô tả, tổng

nghiệp. Công nghệ thông tin trở thành một trong

hợp và đánh giá những yêu cầu của công tác kiểm

những yếu tô' then chốt cho sự thành cơng của một
tổ chức.
Đơi với ngành Kiểm tốn, cơng nghệ thơng tin

tốn cơng nghệ thơng tin đến nguồn nhân lực

giúp cho việc phân tích thơng tin, dữ liệu được
nhanh chóng và chính xác hơn, tạo nguồn dữ liệu
lớn phục vụ cho hoạt động kiểm toán, như: tập

tin; (2) Một số vấn đề đặt ra đối với công tác đào
tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực kiểm toán.

trong lĩnh vực kiểm tốn. Nội dung chính tập trung

vào 2 điểm, gồm: (1) Kiểm tốn cơng nghệ thơng

2. Kiểm tốn cơng nghệ thông tin

hợp được nhiều thông tin liên quan đến các đầu


Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của công

môi kiểm tốn; phân tích, khảo sát, lập kế hoạch,

nghệ thơng tin đã tác động sâu sắc đến mọi doanh

386 SỐ25-Tháng 11/2021


KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

nghiệp ở mọi lĩnh vực khác nhau. Trong hoạt động
của doanh nghiệp, việc sử dụng công nghệ thông
tin trong ghi chép, xử lý các giao dịch góp phần
đáng kể giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cũng

vi, một cuộc kiểm tốn cơng nghệ thơng tin có thể
bao gồm kiểm tốn hệ thống cơng nghệ thơng tin,
kiểm tốn dự án cơng nghệ thơng tin và kiểm tốn
trong mơi trường cơng nghệ thơng tin. Kiểm tốn

như nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho

cơng nghệ thơng tin có thể được vận dụng trong
việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm

khách hàng. Thực tê trong suốt 20 năm qua, sự
phát triển của công nghệ thông tin cũng như cuộc


cách mạng về kỷ nguyên số đã tạo ra sự thay đổi
trong mơi trường kiểm sốt và cách thức thực hiện
các hoạt động kiểm sốt trong doanh nghiệp,
thậm chí làm thay đổi cả quy trình ra quyết định
của các nhà quản lý. Trong mơi trường hoạt động
có sử dụng cơng nghệ thông tin và ngày càng phụ
thuộc vào công nghệ thông tin, các doanh nghiệp
đã nhận thức được tầm quan trọng của việc duy trì
và phát triển hệ thống cơng nghệ thơng tin sao cho
đảm bảo sự an tồn, bảo mật và hiệu quả. Việc
đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thông
công nghệ thông tin ngày càng cần thiết và đóng
góp vào sự thành cơng trong cả ngắn và dài hạn
của doanh nghiệp. Kiểm tốn cơng nghệ thông tin

trở thành một chức năng tư vấn, là cánh tay phải
để giúp doanh nghiệp quản trị công nghệ thông tin

(Radonovic và cộng sự, 2010).
Kiêm tốn cơng nghệ thơng tin được hiểu là
việc kiểm tra và đánh giá hệ thông cơng nghệ
thơng tin, cơ sở hạ tầng, các chính sách và hoạt
động của hệ thống công nghệ thông tin. Trong quy
trình kiểm tốn cơng nghệ thơng tin, người kiểm

tốn viên sẽ thu thập và đánh giá bằng chứng
1 kiểm toán để xác định hệ thông công nghệ thông
tin của doanh nghiệp có thực hiện bảo vệ tài sản,
duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu và hỗ trợ đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp, cũng như sử dụng

các nguồn lực một cách hiệu lực và hiệu quả

(Veerankutty, 2010).
Trong vai trị của người làm cơng tác kiểm

tốn hoạt động hoặc kiểm toán tuân thủ, được
thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập, kiểm
toán viên nội bộ hay kiểm toán viên nhà nước.
Trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính,
các cơng ty kiểm tốn độc lập có thể sử dụng công
nghệ thông tin trong tất cả các giai đoạn của cuộc
kiểm tốn với rất nhiều cơng việc liên quan như
lập kế hoạch kiểm toán, lưu trữ hồ sơ kiểm toán,
thực hiện các thủ tục kiểm toán và quản lý chât
lượng kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm tốn viên cần đánh giá mức độ sử
dụng cơng nghệ thông tin của đơn vị trong xử lý
các giao dịch và tạo lập thơng tin tài chính, đánh
giá tính hữu hiệu của các quy trình cơng nghệ
thơng tin và kiểm sốt nội bộ có liên quan. Từ đó,
kiểm tốn viên có thể xác định được các rủi ro

chính trong hệ thông công nghệ thông tin của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, kiểm tốn viên có
thể thực hiện các thủ tục kiểm toán tập trung vào
các vùng rủi ro cao có thể dẫn đến sai sót trọng
yếu trên báo cáo tài chính. Kiểm tốn viên cũng
có thể sử dụng các phần mềm kiểm toán trong
việc chọn mẫu, kiểm tra dữ liệu, thực hiện thủ tục
phân tích và các kiểm tra chi tiết. Đặc biệt, kiểm


tốn viên có thể sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu
để đánh giá và phát hiện gian lận.
Trong lĩnh vực kiểm toán hoạt động, kiểm tốn

cơng nghệ thơng tin có thể được xem là một phần
câu thành trong đơi tượng kiểm tốn (các quy trình,
hoạt động của tổ chức) hoặc bản thân hệ thống

tốn cơng nghệ thơng tin, người kiểm tốn viên sẽ

cơng nghệ thơng tin trở thành đơi tượng chính của
cuộc kiểm tốn. Các vân đề mà một cuộc kiểm

kiểm tra và đánh giá tât cả các khía cạnh của hệ
thống cơng nghệ thơng tin bao gồm các mạng kết

tốn hoạt động cơng nghệ thông tin thường đánh
giá bao gồm; an ninh mạng; việc vận hành hệ thống

nôi, các ứng dụng, hệ thống an ninh, hệ thông
itruyền thông cũng như các hệ thô ng cấu thành nên
cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác của đơn vị. về phạm

công nghệ thông tin; công tác quản trị và bảo vệ dữ
liệu; quản trị đám mây; tích hợp khung quản trị
công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
SỐ 25 - Tháng 11 /2021 387



TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

Quy trình kiểm tốn cơng nghệ thõng tin:

Mục đích của kiểm tốn cơng nghệ thơng tin:
Kiểm tốn công nghệ thông tin giúp các doanh
nghiệp giám sát độ chính xác, hiệu quả của các hệ
thống cơng nghệ thơng tin và các qui trình có liên
quan; đảm bảo an toàn bảo mật và tuân thủ các quy
định về an tồn bảo mật cơng nghệ thơng tin của
Nhà nước. Các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động sản xuất - kinh doanh
được kiểm tốn cơng nghệ thơng tin định kỳ sẽ

tin trong quy trình kiểm tốn để có thể thực hiện
cuộc kiểm tốn nhanh chóng và chính xác (Hass và
cộng sự, 2006). Kiểm toán viên cũng cần có các
kinh nghiệm để mở rộng quy trình kiểm tốn trên
không gian kỹ thuật số.
Thực tế tại Việt Nam, chương trình đào tạo ở
bậc đại học ngành Kế tốn - Kiểm tốn ở đa số các
trường cịn chưa chú trọng đến việc trang bị cho
sinh viên về kiến thức và kỹ thuật kiểm tốn cơng

nâng cao được uy tín, gia tăng niềm tin đối với
khách hàng, nhà đầu tư và đối tác.
Các u cầu đối với nghề Kiểm tốn cơng nghệ
thông tin: Đây là một nghề cần sự kết hợp giữa kiến

nghệ thông tin. (Bảng 1)

Dữ liệu tại Bảng 1 cho thấy, các mơn học liên
quan tới kiểm tốn cơng nghệ thông tin hoặc ứng
dụng công nghệ thông tin vào kiểm tốn hầu như

thức giữa cơng nghệ thơng tin và hoạt động doanh
nghiệp. Do đó, cơng việc của một kiểm tốn viên
cơng nghệ thơng tin phù hợp cho các kiểm tốn
nắm rõ quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, cách thức công nghệ thông tin áp
dụng vào hoạt động kinh doanh, phân tích rủi ro
cơng nghệ thơng tin và rủi ro kinh doanh,... Khả
năng ngoại ngữ (tiếng Anh) và kĩ năng giao tiếp
cũng là yếu cầu quan trọng bởi cơng việc của kiểm
tốn viên sẽ bao gồm nhiều buổi trao đổi với các

khơng có hoặc khá hiếm. Trong chương trình thi lấy
chứng chỉ kiểm tốn viên (CPA Việt Nam), nội
dung các môn thi cũng chưa thể hiện có chú trọng
đến nội dung kiểm tốn CNTT. Việc đào tạo kỹ
năng kiểm toán CNTT hiện nay chủ yếu ở các
doanh nghiệp kiểm tốn lớn như Big 4 thơng qua

phịng ban, đơn vị hoặc khách hàng có tính chất
khác nhau.
2. Thực tế và những vấn đề đặt ra đôi với
công tác đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực
kiểm toán

hướng dẫn sử dụng các phần mềm kiểm toán hay
hệ thống chia sẻ dữ liệu.

Trong khi đó, thực tế hiện nay tại nhiều quốc
gia, kiểm toán viên mới vào nghề thường sẽ được
đào tạo về công nghệ thông tin trong một khoảng
thời gian hợp lý, định kỳ phải tham gia các lớp cập
nhật chuyên sâu về công nghệ thông tin. Thậm chí
đơi với một số đơn vị kiểm tốn nhà nước, kiểm

dụng công nghệ thông tin và đang dần thực hiện
chuyển đổi số nên cũng đặt ra u cầu về cơng

tốn viên chỉ được xếp nâng hạng khi tham dự đủ
các khóa đào tạo chun sâu về cơng nghệ thơng
tin. Điều này cho thấy việc đào tạo nguồn lực kiểm
toán viên có đủ các kiến thức và kỹ năng về kiểm

nghệ thơng tin nhất định cho người làm cơng tác
kiểm tốn. Kiểm tốn viên hiện nay và trong tương
lai địi hỏi khơng chỉ có kiến thức vềkiểm tốn cơng
nghệ thơng tin mà cịn phải có khả năng sử dụng
thành thạo các kỹ thuật và cơng cụ cơng nghệ thơng

tốn cơng nghệ thông tin là vô cùng cần thiết để
đáp ứng yêu cầu cơng việc.
Do đó, việc đào tạo nguồn lực kiểm tốn viên có
đủ các kiến thức và kỹ năng về kiểm tốn cơng
nghệ thơng tin là vơ cùng cần thiết trong điều kiện

Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều sử

388 Số25-Tháng 11/2021



KÊ TỐN-KIỂM TỐN

Bảng 1. Các học phần về kiểm tốn trong chương trình
đào tạo ngành Kế tốn - Kiểm tốn tại một số
trưởng đại học lớn ở Việt Nam
lẽn học phần

STT

Số

Bắt buộc/

tín chì

Tựchọn

/. Trường Đại học Kình tếTP. Hồ Chí Minh

....

1

Kiểm tốn 1

3

Bắt buộc


2

Kiểm tốn báo cáo tài chính 1

3

Bắt buộc

3

Kiểm tốn báo cáo tài chính 2

2

Bắt buộc

4

Kiểm tốn hoạt động

2

Tự chọn

//. Trường Đại học Kinh tếQuốc dãn

1

Kiểm toán căn bản


3

Bắt buộc

2

Kiểm tốn tài chính 1

3

Bất buộc

3

Kiểm tốn tài chính 2

3

Bắt buộc

4

Kiểm toán nội bộ

3

Bắt buộc

5


Để án kiểm toán

3

Bắt buộc

6

Kiểm tốn hoạt động

3

Tự chọn

7

Kiểm tốn tài chính 3

3

Tự chọn

8

Chun để kiểm tốn

3

Tự chọn


9

Thực hành kiểm tốn báo cáo tài chính

3

Tự chọn

III. Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nấng

,



1

Kiểm tốn cán bản

3

Bắt buộc

2

Kiểm tốn tài chính 1

3

Bắt buộc


3

3

Bắt buộc

4

Kiểm tốn tài chính 1
__
Kiểm tốn hoạt động

3

Bắt buộc

5

Thực hành kiểm toán

3

Bắt buộc

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các website

3. Những vấn đề đặt ra đôi với
công tác đào tạo nguồn nhân lực
trong lĩnh vực kiểm tốn cơng


nghệ thơng tin
Có thể thây, đào tạo nguồn
nhân lực trong lĩnh vực kiểm tốn
cơng nghệ thơng tin vẫn đang cịn
nhiều hạn chế, cần được thay đổi
và hoàn thiện nhằm nâng cao chất
lượng và đào tạo ra đội ngũ kiểm
tốn viên cơng nghệ thơng tin lành
nghề,cụ thể:

Thứ nhất, chương trình đào tạo
ngành Kế tốn - Kiểm toán ở bậc
đại học cần được rà soát, bổ sung
các mơn học về kiểm tốn cơng

nghệ thơng tin. Các môn học này sẽ
xây dựng chuẩn đầu ra dựa trên
mục tiêu trang bị các kỹ năng và
kiến thức cần thiết mà một kiểm
tốn viên cần có, bao gồm:

• Khả năng nắm bắt các quy
trình kinh doanh chính của doanh
nghiệp;
• Khả năng nắm bắt các quy
trình cơng nghệ thơng tin chủ yếu
(nhằm giúp kiểm toán viên xác
định các rủi ro cơng nghệ thơng tin
ưu tiên);

• Khả năng phân tích và suy
luận logic (giúp kiểm tốn viên sử

dụng việc phân tích dữ liệu và các
cơng cụ mơ hình hóa);
• Có kiến thức và hiểu biết về an
toàn dữ liệu và quy trình kiểm tốn

cơng nghệ thơng tin;
• Kỹ năng giao tiếp: để giải
thích các vân đề về chun mơn

hiện nay. Các chương trình đào tạo ngành Kế tốn -

phức tạp cho các đối tượng khơng phải chun

Kiểm tốn nói chung và ỏ bậc đại học nói riêng cần

ngành;

có sự thay đổi nhằm hướng đến việc trang bị cho

người học những kỹ năng và kiến thức cần thiêt về
kíiểm tốn cơng nghệ thơng tin.

• Các kỹ năng khác: giải quyết vấn đề phức tạp,

tư duy phản biện, khả năng sáng tạo, linh hoạt trong
tư duy.
SỐ25-Tháng 11/2021 389



TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

Thứ hai, về nội dung giảng dạy trong các mơn
học kiểm tốn cũng cần được đổi mới. Chẳng hạn
như trong nội dung đào tạo kiểm toán báo cáo tài
chính, cần bổ sung các nội dung về CAATs theo
hướng nâng cao việc sử dụng các công cụ công
nghệ thơng tin. Nhìn chung, nội dung các mơn học
kiểm tốn (bao gồm kiểm tốn cơng nghệ thơng
tin) cần được thiết kế cho người học đảm bảo ít nhát
các vấn đề sau:
• Lập kế hoạch và thiết kế các thủ tục kiểm tốn
dự kiến;
• Xác định mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm
tốn;

Phơi hợp và triển khai các thủ tục kiểm tốn;
• Xây dựng/tn thủ các chuẩn mực kiểm
tốn/quy định của đơn vị;

Lập báo cáo kiểm tốn;
• Vận dụng các thông lệ tốt trong ngành để đáp
ứng các yêu cầu kiểm tốn;
• Lập và cập nhật hồ sơ kiểm tốn cơng nghệ
thơng tin;
• Trao đổi/thơng báo kết quả kiểm tốn và các
kiến nghị kiểm tốn với đơn vị;
• Đảm bảo các kiến nghị kiểm toán được thực

hiện đúng.
Thứ ba, các trường đại học cần chú trọng đầu tư
công nghệ thực hành để giúp sinh viên có kỹ năng
cần thiết về công nghệ thông tin cũng như kỹ thuật
số. Điều này được thực hiện thơng qua nhiều hình
thức, nhưliên kết với một số đơn vị cung cấp dịch vụ

công nghệ thông tin/kiểm tốn cơng nghệ thơng tin
để sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tế ngay từ
khi còn đang học đại học.
Thứ tư, trong điều kiện tồn cầu hóa, nhằm
giúp sinh viên có thêm các bằng cấp, chứng chỉ
quốc tế, thì chương trình đào tạo các mơn học
kiểm tốn nên tham khảo/vận dụng các nội dung
đào tạo cần thiết để sinh viên có thể thi lây các
chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực kiểm tốn cơng
nghệ thơng tin như CISA (Certified Information
Systems
Auditor)
hay
CSIM
(Certified
Information Security Manager).
Thứ năm, trong các chương trình thi lấy chứng
chỉ hành nghề kiểm toán cũng như nội dung cập
nhật kiến thức kiểm toán hàng năm cho các kiểm
toán viên cần đưa nội dung kiểm tốn cơng nghệ
thơng tin như một nội dung bắt buộc. Đây là giải
pháp thiết thực nhằm tạo điều kiện cho lực lượng
kiểm toán viên trang bị đủ kiến thức kiểm tốn

cơng nghệ thơng tin cần thiết đáp ứng cho yêu cầu
thực tiễn công việc.
4. Kết luận
Kiểm tốn cơng nghệ thơng tin tuy khơng phải
là lĩnh vực mới, nhưng tại Việt Nam, lĩnh vực này
chưa thực sự có nhiều chun gia/đơn vị có kinh
nghiệm. Chính vì vậy, cơng tác đào tạo nguồn nhân
lực trong lĩnh vực kiểm tốn cần có sự thay đổi
nhằm đào tạo ra một lực lượng nhân sự kiểm tốn
có trình độ, có hiểu biết để đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền kinh tế đất nước ■

TÃI LIỆU THAM KHẢO:
1.

Hass s. và cộng sự. (2006). The Americas literature review on internal auditing. Managerial Auditing Journal,

21(8). 835-844.
2.

Radonovic và cộng sự. (2010). IT audit in accordance with COBIT standard. Processing: The 33rd International

Convention MIPRO. 24-28 May (pp. 1137-1141). Opatija, Croatia.
3.

Tamta Beridze. (2017). Information Technology Audit in Georgia. European Scientific Journal, 13(25), 72-93.

4. Veerankutty. (2010). Information technology (IT) related auditing in Malaysian public sector: An Empirical
Study. National Audit Department of Malaysia.


390 SỐ25-Tháng 11/2021


KÊ TOÁN-KIỂM TOÁN

Ngày nhận bài: 9/9/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 9/10/2021
Ngày chấp nhận đăng bài: 19/10/2021

Thông tin tác giả:
ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN
Hội viên kỳ cựu Hiệp hội Kế tốn cơng chứng Anh quốc ACCA
Hội viên Hiệp hội Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ HA
Giảng viên Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh



i
I
I

I

INFORMATION TECHNOLOGY AUDIT

AND SOME PROBLEMS ABOUT THE HUMAN RESOURCE
TRAINING IN THE AUDITING SECTOR
• Master. TRAN THI HAI VAN
Senior member, Association of Chartered Certified Accountants
Member, Institute of Internal Auditors

Lecturer, Faculty of Accounting - Auditing
Banking University of Ho Chi Minh City
ABSTRACT:
The emergence of the Fourth Industrial Revolution has impacted many career fields including
auditor. This paper presents an overview of information technology audit, introduces and
analyzes human resource requirements of information technology audit. The paper points out
some existing problems about the human resource training in the auditing sector in Vietnam.
Keywords: information technology, information technology audit, training program, human
resources for auditing sector.

SỐ25-Tháng 11/2021 391



×