Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Một số giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoàn 2017 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn với đề tài “Một số giải pháp xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoàn 2017 - 2020” là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tơi. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết
quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày ... tháng .. năm 2017
Tác giả

Nguyễn Minh Thế

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân tác giả đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và làm luận văn cao học.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Thế Hòa, người đã tận
tình hướng dẫn và động viên tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và nhận xét
cho bản luận văn của tác giả. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã
giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo và gia đình mạnh khỏe hạnh phúc, tiếp tục sự
nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt được nhiều thành công hơn nữa
trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày ... tháng .. năm 2017
Tác giả



Nguyễn Minh Thế


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ................................................................................................................................. 5
1.1 Khái niệm Chính quyền điện tử......................................................................... 5
1.2 Nội dung xây dựng Chính quyền điện tử........................................................... 6
1.2.1 Người sử dụng.............................................................................................. 6
1.2.2 Cơ sở hạ tầng................................................................................................ 6
1.2.3 Cổng thông tin điện tử................................................................................... 7
1.2.4 Dịch vụ công trực tuyến................................................................................ 7
1.2.5 Ứng dụng và Cơ sở dữ liệu............................................................................ 8
1.2.6 Quản lý chỉ đạo............................................................................................. 9
1.3 Tổng quan về xây dựng Chính quyền điện tử ở ngồi nước và trong nước...10
1.3.1 Xu hướng xây dựng Chính quyền điện tử.......................................................... 10
1.3.2 Xây dựng Chính quyền điện tử ở một số nước trên thế giới.......................... 12
1.3.3 Xây dựng Chính quyền điện tử tại một số tỉnh/thành phố ở Việt Nam..........23
1.4 Bài học kinh nghiệm........................................................................................ 27
Kết luận chương 1................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH
LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN QUA.................................................................. 30
2.1 Giới thiệu chung về Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, Xã hội tỉnh Lạng Sơn.......30
2.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 30
2.1.2 Điều kiện kinh tế........................................................................................ 32

2.1.3 Điều kiện xã hội – văn hóa......................................................................... 34
2.2 Phân tích thực trạng ứng dụng Cơng nghệ thơng tin tỉnh Lạng Sơn..............35
2.2.1 Hạ tầng Công nghệ thông tin và thiết bị, mạng..........................................35
2.2.2 Ứng dụng và Cơ sở dữ liệu......................................................................... 39
2.2.3Cổng thông tin............................................................................................ 43


2.2.4 Dịch vụ cơng trực tuyến........................................................................... 45
2.2.5 Nhân lực/Đào tạo/Chính sách............................................................ 46
2.3 Đánh giá kết quả, tồn tại, hạn chế ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh Lạng
Sơn trong thời gian qua.......................................................................................... 47
2.3.1 Những kết quả đã đạt được................................................................ 47
2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế....................................................................... 49
Kết luận chương 2............................................................................................... 52
CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ

TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2017 – 2020......................................................... 53
3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển KT – XH tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 53
3.1.1 Phương hướng............................................................................................ 53
3.1.2 Mục tiêu phát triển..................................................................................... 54
3.2 Định hướng Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020. . .55
3.2.1 Quan điểm, mục tiêu của tỉnh Lạng Sơn về xây dựng Chính quyền điện tử
..............................................................................................................................

55

3.2.2 Định hướng xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.................................. 57
3.2.3 Các nguyên tắc xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh Lạng Sơn.............59

3.3 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Lạng Sơn........................................................................................................... 64
3.3.1 Giải pháp xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng........................................ 64
3.3.2 Giải pháp nâng cấp Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.................................69
3.3.3 Giải pháp cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4................71
3.3.4 Giải pháp Ứng dụng và Cơ sở dữ liệu........................................................ 73
3.3.5 Giải pháp đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ cơng chức về vận hành hệ
thống chính quyền điện tử.......................................................................... 81
3.3.6 Giải pháp thông tin tuyên truyền đến người dân và doanh nghiệp.............82
3.3.7 Giải pháp cải thiện mơi trường chính sách................................................. 83
3.3.8 Giải pháp chỉ đạo, tổ chức.......................................................................... 84
Kết luận chương 3................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 88
1. Kết luận............................................................................................................... 88


2. Kiến nghị..................................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 90


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khái qt Mơ hình thành phần của Chính quyền điện tử cấp tỉnh (nguồn
cơng văn số: 270 /BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/2/2012 của Bộ TT&TT)...............................10
Hình 1.2: Kháo sát mục tiêu cụ thể của các giải pháp chính quyền điện tử năm 2007
(nguồn Cục ƯDCNTT – Bộ TT&TT tổng hợp)........................................................... 11
Hình 1.3: Biểu đồ tăng trưởng số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương............................................................. 25
Hình 2.1: Mơ hình trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh................................................ 37
Hình 3.1 : Mơ hình mạng tổng thể tỉnh Lạng Sơn........................................................ 64
Hình 3.2: Sơ đồ kết nối mạng truyền dẫn của Tỉnh...................................................... 65

Hình 3.3: Sơ đồ mạng cấp Huyện................................................................................ 66
Hình 3.4: Sơ đồ mạng cấp Xã...................................................................................... 66
Hình 3.5: Mơ hình mạng điển hình một cơ quan......................................................... 67
Hình 3.6: Mơ hình trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Lạng Sơn...................................... 68
Hình 3.7: Mơ hình nghiệp vụ dịch vụ cơng trực tuyến của CQĐT cấp tỉnh.................72
Hình 3.8: Mơ hình nghiệp vụ thanh tốn trực tuyến của dịch vụ cơng mức 4..............73
Hình 3.9: Tổng quan cơ sở dữ liệu tỉnh Lạng Sơn....................................................... 77
Hình 3.10: Mơ hình tổng thể lưu dữ liệu vào Kho dữ liệu........................................... 79
Hình 3.11: Cơ cấu tổ chức, chỉ đạo, chính sách Kiến trúc CQĐT tỉnh Lạng Sơn........85


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Danh sách ứng dựng nghiệp vụ Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn...........75
Bảng 3.2: Các ứng dụng dùng chung khi triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn
....................................................................................................................................... 76
Bảng 3.3: Danh sách cơ sở dữ liệu tỉnh Lạng Sơn.......................................................80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt/Thuật ngữ

Giải thích

CPĐT

Chính phủ điện tử

CQĐT

Chính quyền điện tử


Tỉnh

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

ICT

Cơng nghệ thông tin và Truyền thông

LAN

Local Area Network – Mạng cục bộ

WAN

Wide Area Network – Mạng diện rộng

VPN

Mạng riêng ảo

TSLCD

Truyền số liệu chun dụng

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ATTT


An tồn thơng tin

CNTT-TT

Cơng nghệ thông tin và Truyền thông

CSDL

Cơ sở dữ liệu

UBND

Ủy ban nhân dân

CBCC

Cán bộ, công chức

PM

Phần mềm

QLNN

Quản lý nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản


KT-XH

Kinh tế xã hội

HTTT

Hệ thống thông tin

CSDLQG

Cơ sở dữ liệu quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng Đề tài
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, cùng với
một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hố,
xã hội của đất nước. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin giúp chính quyền nâng cao năng
lực quản lý, điều hành, làm cho chính quyền ngày càng minh bạch hơn, người dân dễ
dàng tiếp cận với thông tin và tri thức, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và
hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh, giảm chi phí của các
doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho q trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tạo khả năng đi tắt, đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
gắn với cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước đã nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các cấp chính quyền, sự đồng thuận của doanh nghiệp và nhân dân.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Lạng Sơn đã có bước phát triển đáng kể,
góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Hạ tầng Công nghệ thông tin (CNTT) của tỉnh Lạng Sơn đã được chú trọng đầu

tư xây dựng: 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên đã có mạng LAN, được
kết nối Internet tốc độ cao; Tỷ lệ máy tính/Cán bộ, cơng chức đạt trên 90%; Ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước luôn được UBND tỉnh quan tâm và
chỉ đạo quyết liệt. Các cơ quan nhà nước sử dụng rộng rãi các phần mềm ứng dụng
dùng chung và phần mềm chuyên ngành, cung cấp thông tin và các dịch vụ công trên
Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh và các đơn vị. Đặc biệt, 100% các cơ quan nhà
nước ứng dụng phần mềm Văn phịng điện tử, thực hiện kết nối liên thơng phần mềm
Văn phòng điện tử giữa các cơ quan đơn vị trong tỉnh... Những nỗ lực này đã phát huy
hiệu quả thiết thực trong công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, tại các đơn vị,
phục vụ đắc lực cho công tác chuyên môn của cán bộ, công chức, nâng cao năng suất,
chất lượng công việc, mang nhiều thuận lợi đến cho người dân, thúc đẩy công tác cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

9


Tuy nhiên, một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự tích cực triển khai ứng dụng CNTT;
việc cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến cịn nhiều hạn chế, yếu kém; CNTT được ứng
dụng nhiều trong các cơ quan nhà nước nhưng mang tính rời rạc, khơng liên kết thành
một hệ thống, văn bản điện tử không được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan nhà
nước, dữ liệu không được chia sẻ và khai thác chung, việc gửi nhận văn bản giấy tờ
giữa các đơn vị trong địa bàn tỉnh và giữa tỉnh với chính phủ vẫn chủ yếu là văn bản
giấy; khơng ít các chương trình phần mềm được xây dựng từ nhiều năm trước, khơng
cịn phù hợp với thực tiễn, chưa được nâng cấp, khó sử dụng. Ứng dụng CNTT đôi khi
lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm lý không muốn tăng cường tin học
hóa.
Trên cơ sở yêu cầu thực tiễn nói trên tác giả nghiên cứu chọn đề tài “Một số giải pháp
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đồn 2017 - 2020” nhằm cụ thể
hóa định hướng và lộ trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng và triển
khai mơ hình hồn chỉnh về ứng dụng CNTT trong những hoạt động của các cơ quan

nhà nước tạo nên môi trường thông tin điện tử chung, thống nhất của tỉnh.
Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn được xây dựng, phát triển và duy trì sẽ trở thành
một yếu tố quan trọng tác động tích cực đến sự phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh,
Quốc phịng của Tỉnh.
2. Mục đích của Đề tài
Để thực hiện chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ trong việc phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; Thể hiện ý chí, quyết tâm chính trị của
Tỉnh trong việc tiến tới nền hành chính minh bạch, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, thu hút đầu tư, phục vụ người dân và doanh nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của
Đề tài Đối tượng
Tài liệu này áp dụng cho các Cơ quan nhà nước (Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố) ở địa phương và các cơ quan, tổ chức khác có thể tham khảo (ví dụ các
doanh nghiệp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho ứng dụng CNTT các Cơ


quan Nhà nước phải tuân thủ kiến trúc; các tổ chức khác như các cơ quan Đảng, hội,
hiệp hội,… bảo đảm sự kết nối, chia sẻ,…)
Phạm vi
Nội dung: Nghiên cứu một số giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2017 – 2020.
Phạm vi không gian: Các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Thời gian: Giai đoạn 2017 – 2020.
4. phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về xây dựng Chính quyền điện tử; hệ thống các văn bản, chỉ
đạo của Bộ, Ngành Trung ương nói chung và của tình hình triển khai thực hiện công
ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Trong đề tài, tác giả sử
dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế như: Phương pháp
hệ thống hóa, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp thống kê kết hợp với

phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến của các chuyên gia, các
báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông, của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị có
liên quan để đưa ra các đánh giá về thực trạng và hướng giải quyết của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
tài Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần hệ thống hóa và cập nhật các cơ sở lý luận khoa học cơ bản nhất về
xây dựng Chính quyền điện tử trong các cơ quan nhà nước. Kết quả nghiên cứu này có
giá trị tham khảo cho cơng tác học tập, đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu về ứng dụng
Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trong bối cảnh Hội nhập Quốc tế.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho UBND tỉnh Lạng Sơn nhằm tăng
cường ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh. Hệ thống hóa và
bổ sung cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn về xây dựng Chính quyền điện tử tại các


cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về ứng
dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Lạng Sơn.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận khoa học cơ bản nhất về xây dựng Chính
quyền điện tử tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Khảo sát và phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng cơng tác ứng dụng Công nghệ
thông tin của tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua. Tổng kết các kết quả đạt được để phát
huy và nêu lên tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới.
Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2017 – 2020.
7. Kết cấu của Đề tài
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương chính như
sau:
- Chương 1: Tổng quan về xây dựng mơ hình chính quyền điện tử.
- Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lạng Sơn trong thời gian


qua.
- Chương 3: Một số giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn

2017 – 2020.


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH CHÍNH QUYỀN
ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm Chính quyền điện tử
Khởi đầu với q trình cải cách hành chính được diễn vào những năm 70 của Thế kỷ
trước trong các nước phát triển, tiếp theo là q trình chính phủ các nước đã ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong hoạt động của các cơ quan chính phủ, khái
niệm chính phủ điện tử đã ra đời vào những năm 90 cùng với những khái niệm khác
như thương mại điện tử, doanh nghiệp điện tử, …
Vào những năm gần đây chính quyền điện tử đã được các đơn vị cấp tỉnh tiếp thu và
ứng dụng rộng rãi, thúc đẩy phát triển và ngày càng được coi như một giải pháp hữu
hiệu để tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan chính quyền, phục vụ người dân và
doanh nghiệp tốt hơn. Cho đến nay chính quyền điện tử vẫn tiếp tục được thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ, ngày càng sâu rộng hơn, các Tỉnh đã thừa nhận sự cần thiết của
chính quyền điện tử.
Ngày nay, với sự bùng nổ của các phương tiện di động, băng rộng, công nghệ… nên
nhiều nước đã đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử đa dạng hơn, liên thơng hơn
dưới khái niệm chính quyền di động (m-government), chính quyền ở mọi lúc, mọi nơi
và trên mọi phương tiện (ubiquitous government).
Đã có rất nhiều nước, tổ chức đưa ra định nghĩa “Chính quyền điện tử”. Tuy nhiên,
hiện khơng có một định nghĩa thống nhất về chính quyền điện tử, hay nói cách khác,
hiện khơng có một hình thức chính quyền điện tử được áp dụng giống nhau ở địa
phương mỗi nước và chính phủ nước đó. Các tổ chức khác nhau đưa ra những định
nghĩa về Chính quyền điện tử của riêng mình.

Chính quyền điện tử là chính quyền ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thông
nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan chính quyền, phục vụ người dân và
doanh nghiệp tốt hơn (nguồn tại công văn số 270/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/02/2012 của
Bộ Thông tin và Truyền thông).


1.2 Nội dung xây dựng Chính quyền điện tử
Nhằm đáp ứng u cầu thực tế về một mơ hình chính phủ điện tử làm định hướng
chung cho các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương trong phát triển chính quyền
điện tử. Ngày 06/02/2012 Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hướng dẫn về Mơ
hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Mơ hình của chính quyền điện tử bao gồm các thành phần chính: Người sử dụng;
Kênh truy cập; Giao diện với người sử dụng; Các dịch vụ công trực tuyến, các ứng
dụng nghiệp vụ; Lớp tích hợp; Các dịch vụ dùng chung; Cơ sở dữ liệu; Cơ sở hạ tầng;
Phần quản lý, các nội dung hỗ trợ tất cả các thành phần trên. Trong đó:
1.2.1 Người sử dụng
Người sử dụng bao gồm gồm người dân, doanh nghiệp, các cán bộ công chức, viên
chức nhà nước. Người sử dụng sẽ truy cập thơng tin, dịch vụ mà chính phủ cung cấp
thông qua các kênh truy cập, như: trang thông tin điện tử/ cổng thông tin điện tử
(website/ portal), thư điện tử (email), điện thoại (cố định hoặc di động), fax hoặc đến
trực tiếp gặp các cơ quan chính phủ.
Để đảm bảo người sử dụng là trung tâm, giao diện với người sử dụng sẽ cung cấp các
khả năng liên quan trực tiếp đến quản lý người sử dụng dịch vụ (bên trong và bên
ngoài), các nghiệp vụ tương tác với người sử dụng dịch vụ, nằm ở phía ngồi của một
nghiệp vụ và là giao diện với nhiều đối tượng sử dụng dịch vụ. Đây cũng là thành phần
bảo đảm sự thông suốt cho người sử dụng trong việc sử dụng đa kênh truy cập.
1.2.2 Cơ sở hạ tầng
Thành phần này cung cấp phần cứng/phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an tồn
thơng tin, cơ sở vật chất để triển khai các ứng dụng CNTT. Bao gồm các thành phần
chính sau đây:

Thiết bị phần cứng/phần mềm cho người dùng cuối: Bao gồm máy tính cá nhân,
máy tính xách tay và thiết bị hỗ trợ cá nhân.
Cơ sở hạ tầng mạng bao gồm: Mạng diện rộng của tỉnh (WAN, MAN); Mạng cục bộ
(LAN); Mạng riêng ảo (VPN); Kết nối Internet.


Trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ: Gồm các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu
trữ, cáp mạng, nguồn điện, thiết bị làm mát, quản lý (môi trường, an ninh, vận hành).
An tồn thơng tin: Là thành phần xun suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai các
thành phần của CQĐT cần được triển khai đồng bộ ở các cấp.
Quản lý và giám sát dịch vụ: Thành phần này giúp cho các dịch vụ hoạt động thông
suốt, hiệu quả và cũng giúp tăng tính sẵn sàng của tồn bộ hệ thống.
1.2.3 Cổng thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử: Phát triển, triển khai ứng dụng theo kiến trúc hướng dịch vụ thì
các cổng thơng tin điện tử là một thành phần quan trọng nhất, vì nó chính là khung
cung cấp các dịch vụ được tích hợp lên nó. Nó giống như “bộ phận một cửa” trên mơi
trường mạng dành cho người dân hoặc cán bộ công chức, cung cấp mọi thông tin và và
các thao tác tương tác cho người dân, doanh nghiệp và cán bộ công chức.
Cổng thông tin điện tử là thành phần đảm bảo cho người sử dụng có thể truy cập đến
các thơng tin trực tuyến và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các dịch vụ
CQĐT. Cổng thông tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến việc quản lý
người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ tương tác với người
sử dụng. Thành phần này đảm bảo sự thống nhất quản lý về truy cập đến cả người sử
dụng dịch vụ và các ứng dụng dịch vụ thông qua các kênh truy cập khác nhau.
1.2.4 Dịch vụ công trực tuyến
Các dịch vụ công trực tuyến, các ứng dụng nghiệp vụ là thành phần cơ bản của mơ
hình, bao gồm: các dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước
cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng; các ứng dụng phục vụ tác nghiệp
của các cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan chính phủ; các ứng dụng cung cấp
khả năng hỗ trợ việc quản lý hiệu quả (tài chính, nhân sự, tài sản, tài nguyên số, truyền

thông, cộng tác); các ứng dụng liên cơ quan (quản lý văn bản và điều hành); các ứng
dụng cho cán bộ (đào tạo từ xa, cung cấp thơng tin, quản lý tri thức). Trong đó:
Dịch vụ hành chính cơng: Là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp
luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ


chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà
cơ quan nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính cơng gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hồn
chỉnh một cơng việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Dịch vụ công trực tuyến: Là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của cơ quan
nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. (Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ).
Dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thơng tin
về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
Dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép
người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép
người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp
dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện
trên môi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện
trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép
người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả
có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử
dụng.
1.2.5 Ứng dụng và Cơ sở dữ liệu
Ứng dụng ở đây tuân theo khái niệm của FEA (Kiến trúc liên bang Hoa Kỳ): là các

thành phần phần mềm (bao gồm các trang/cổng thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu, thư
điện tử và các phần mềm hỗ trợ khác), được đặt trên cơ sở hạ tầng, nhằm tạo ra, sử
dụng, chia sẻ và lưu trữ dữ liệu phục vụ các chức năng nghiệp vụ. Không bao gồm hệ
điều hành hoặc các phần mềm điều khiển (ví dụ như firmware).


Kết hợp với việc nghiên cứu một số tài liệu kinh nghiệm quốc tế, đề xuất xây dựng các
ứng dụng trong Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn sẽ được chia thành 3 loại phần
chính như sau: Ứng dụng nghiệp vụ; Ứng dụng Hỗ trợ chính quyền; Ứng dụng dùng
chung.
Thành phần cơ sở dữ liệu trong mơ hình khơng tồn tại độc lập mà phục vụ cho các
chương trình ứng dụng. Cơ sở hạ tầng đảm bảo cung cấp phương tiện, nền tảng phục
vụ người sử dụng và các ứng dụng, cụ thể là: trang thiết bị người dùng cuối (máy tính,
thiết bị hỗ trợ cá nhân), hệ thống mạng, nền tảng, máy chủ, hệ thống an ninh, bảo mật.
Mô hình chính quyền điện tử cũng u cầu cung cấp khả năng tích hợp các ứng dụng
và dịch vụ nói chung, nhằm tạo ra các dịch vụ tích hợp nhưng không phá vỡ cấu trúc,
gián đoạn hoạt động của các ứng dụng/ dịch vụ đang hoạt động. Yêu cầu đó được đảm
bảo thơng qua lớp tích hợp, tạo cơ sở cho nhiều ứng dụng/ dịch vụ khác nhau có thể
giao tiếp với nhau một cách thông suốt trong một môi trường không thuần nhất về nền
tảng phát triển các ứng dụng và dịch vụ.
Mơ hình được xây dựng cịn coi trọng các dịch vụ dùng chung như: dịch vụ thư mục,
dịch vụ định danh, xác thực, phân quyền truy cập. Việc triển khai thành cơng các dịch
vụ này sẽ góp phần tránh lãng phí, đầu tư trùng lặp, nâng cao khả năng kết nối của các
hệ thống khi sử dụng chung các dịch vụ cơ bản.
1.2.6 Quản lý chỉ đạo
Bao gồm công tác chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các chính sách, các chuẩn, hướng dẫn,
đào tạo, truyền thơng để triển khai CQĐT.
Chỉ đạo: Thể hiện ở việc thuyết phục được Lãnh đạo cấp cao tham gia chỉ đạo, điều
phối sự phối hợp, giải quyết các xung đột, vấn đề phát sinh giữa các cơ quan trong
tỉnh, đặc biệt là các dự án dùng chung cấp tỉnh;

Tổ chức: Cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ các bên liên quan và quy trình để tổ chức
triển khai CQĐT tử của tỉnh.
Chính sách: Các chính sách, quy định, quy chế, tiêu chuẩn có tính đặc thù của tỉnh
phục vụ việc triển khai CQĐT.


Phổ biến, tuyên tuyền: Thực hiện hướng dẫn, đào tạo, truyền thông nâng cao nhận thức
của các cơ quan liên quan trong triển khai CQĐT của tỉnh, đối tượng thụ hướng của
các dịch vụ, ứng dụng CQĐT.

Hình 1.1: Khái quát Mơ hình thành phần của Chính quyền điện tử cấp tỉnh (nguồn
công văn số: 270 /BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/2/2012 của Bộ TT&TT)
1.3 Tổng quan về xây dựng Chính quyền điện tử ở ngoài nước và trong nước
1.3.1 Xu hướng xây dựng Chính quyền điện tử
Hiện nay, tồn tại nhiều xu hướng phát triển chính quyền điện tử khác nhau. Tuy nhiên,
những xu hướng này đều có điểm chung là nâng cao mức độ hài lòng của xã hội, cải
tiến hiệu quả và minh bạch hoạt động chính phủ và đảm bảo tính cơng bằng, chuẩn
mực trong quản lý nhà nước. Năm 2007, tạp chí Business Insight có thực hiện một
cuộc khảo sát về mục tiêu cụ thể của các giải pháp chính phủ điện tử, kết quả thu được
như sau:


Hình 1.2: Kháo sát mục tiêu cụ thể của các giải pháp chính quyền điện tử năm 2007
(nguồn Cục ƯDCNTT – Bộ TT&TT tổng hợp)
Trên thế giới, một số đặc điểm chính trong xu hướng phát triển chính phủ điện tử có
thể điểm qua như sau:
Phát triển chính phủ điện tử lấy người dân làm trọng tâm, rút ngắn khoảng cách giữa
người dân với các cơ quan nhà nước thông qua việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào phát triển chính phủ điện tử nhằm nâng cao

chất lượng cuộc sống và huy động năng lực của mỗi người dân vào việc phát triển xã
hội đồng thời nâng cao hiệu suất phục vụ của cơ quan nhà nước. Xã hội hóa hoạt động
đầu tư các dự án chính phủ điện tử thơng qua hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp.
Cung cấp nhiều kênh truy cập thông tin và sử dụng thuận tiện dịch vụ hướng “chính
phủ mọi nơi”, từ trang thông tin điện tử đơn thuần cung cấp thông tin đến cổng thơng
tin tích hợp dịch vụ trực tuyến cho phép tương tác hai chiều, cho phép ngồi hình thức
Internet, thông tin và dịch vụ công được truy cập thông qua các kênh như điện thoại,
ki-ốt, các trung tâm dịch vụ ứng dụng công nghệ thiết bị không dây và thiết bị di động.


Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua tái cơ cấu và hồn thiện mơ hình nghiệp vụ.
Nâng cao hiệu quả hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp, giảm bớt các thủ
tục rườm rà để thu hút đầu tư, tạo môi trường kinh doanh tốt hơn. Đẩy mạnh phịng
chống tham nhũng thơng qua việc tăng cường các thủ tục trực tuyến trong hoạt động
dân sự và chính phủ. Tạo ra môi trường cộng tác điện tử, kết nối chính phủ tồn diện
tăng cường tính tích hợp trong cung cấp dịch vụ hành chính cơng, xây dựng nền tảng
đồng nhất về hạ tầng ứng dụng, chia sẻ về dữ liệu và các quy trình nghiệp vụ. Phát
triển rộng rãi số lượng các dịch vụ ra bên ngoài cho cộng đồng trong khi cố gắng thu
gọn và biến các quy trình nghiệp vụ hỗ trợ phía sau trở nên thông minh hơn.
Ban hành tiêu chuẩn về CNTT thúc đẩy tương tác liên thơng, cơng nghệ được chuẩn
hóa, thơng tin được cấu trúc và lưu thống nhất, qua đó hình thành một mơi trường tích
hợp các thành phần dữ liệu, hệ thống và tiến trình trong các cơ quan khác nhau có thể
nói chuyện với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, loại trừ các thành phần trùng lặp.
Đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, có chính sách đãi
ngộ phù hợp, xây dựng hạ tầng viễn thông tiên tiến kết nối đầy đủ giữa các cơ quan
nhà nước với người dân và doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ dùng chung cho phép
tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và nguồn lực chính phủ.
Đảm bảo an tồn thơng tin, bảo vệ tính riêng tư và nâng cao độ tin cậy dịch vụ. Xây
dựng những giải pháp có tính pháp lý, giảm thiểu lo ngại về thiếu tính minh bạch trong
việc sử dụng và trao đổi thông tin cá nhân trên các trang thông tin điện tử, theo dõi và

quản lý hoạt động của người sử dụng trên trang thông tin điện tử cũng như lo ngại về
thất thốt dữ liệu, tính an tồn thơng tin trên môi trường Internet.
(Tham khảo nguồn từ website của cục ứng dụng CNTT Bộ Thông tin và Truyền thông
Việt Nam)
1.3.2 Xây dựng Chính quyền điện tử ở một số nước trên thế giới
1.3.2.1Chính quyền điện tử cấp địa phương tại Phần Lan
Từ năm 1998, một chiến lược quốc gia được ban hành để phát triển xã hội thông tin
của Phần Lan, trong đó tập trung vào xây dựng và phát triển chính phủ điện tử. Trong
mùa hè năm 2001, Hội đồng tư vấn xã hội thơng tin cho chính phủ Phần Lan đã chỉ


định một ủy ban cấp cao để làm rõ những trở ngại chính khi thực hiện chính phủ điện
tử và để chuẩn bị cho kế hoạch hành động.
Thành phố Tampere:
Tampere là thành phố lớn thứ 3 của Phần Lan với số dân khoảng trên 200.000 người,
trong đó 11.000 người làm việc trong các cơ quan chính quyền của địa phương. Thành
phố đã thực hiện chiến lược xây dựng thành phố điện tử (eTampere) với mục tiêu trở
thành thành phố dẫn đầu thế giới về xã hội thông tin. eTampere là một trong những dự
án phát triển xã hội thông tin có quy mơ lớn nhất ở Phần Lan. Ba mục tiêu chính trong
chiến lược này bao gồm:
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm sự truy cập cho tất cả công dân.
- Tăng cường công tác nghiên cứu và đào tạo.
- Mơ hình doanh nghiệp mới sẽ được tạo ra nhờ vào xã hội thông tin.
Chiến lược này liên kết chặt chẽ với chiến lược phát triển doanh nghiệp của địa
phương và chiến lược phát triển của tỉnh. Có thể thấy đây là một chiến lược đầy tham
vọng, có phạm vi triển khai rộng khắp tồn thành phố với mục tiêu đến năm 2012
Tampere sẽ trở thành thành phố xã hội thơng tin vì cơng dân và phát triển một cách
bền vững. Để bảo đảm việc truy cập của cơng dân, chính quyền thành phố đã thiết lập
khoảng 100 điểm truy cập cơng cộng miễn phí ở các thư viện, trường học, bưu điện.
Ngoài ra, thành phố cũng triển khai mạng khơng dây miễn phí ở các khu trung tâm

thành phố. Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thơng và việc ứng dụng cơng nghệ
trong tồn bộ các cơ quan chính quyền là những yếu tố then chốt bảo đảm cho việc
triển khai thành công chương trình eTampere.
Đây là một chương trình phát triển 5 năm với chi phí đầu tư khoảng 130 triệu Euro.
Chính quyền thành phố nhận thấy đây là một dự án lớn, địi hỏi sự thay đổi trong tồn
bộ tổ chức nên hội đồng thành phố đã phê duyệt một sự thay đổi cơ bản trong cơ chế
tài chính của chương trình, theo đó, việc cấp tài chính được thực hiện tập trung để bảo
đảm sự đơn giản trong việc xử lý kinh phí để thực hiện chương trình. Thực hiện
chương trình này đòi hỏi sự phối hợp của cả khu vực công, khu vực tư nhân và cả bên


thứ ba để theo đuổi các mục tiêu chung. Do vậy, việc có cơ chế quản lý hiệu quả sự
phối hợp giữa các bên này là rất quan trọng. Thành phố cũng ban hành khung pháp lý
quy định về sự phối hợp, cộng tác giữa các bên để thực hiện.
Thành phố Kuusamo:
Thành phố Kuusamo là một điển hình trong việc tận dụng tiềm năng của công nghệ
thông tin và truyền thông để thúc đẩy phát triển kinh tế cho địa phương và trang bị các
kỹ năng CNTT cho công dân. Bắt đầu từ năm 1987, nhà chức trách địa phương đã xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế trong đó đặt vai trị của các hệ thống cơng nghệ
thơng tin, các dịch vụ và việc phát triển kỹ năng làm trung tâm. Hai mục tiêu chính của
chiến lược là hỗ trợ giao tiếp trong cộng đồng và giữa thành phố Kuusamo với các địa
phương khác và hỗ trợ phát triển các nguồn thu nhập mới cho thành phố. Khung chiến
lược phát triển bao gồm 05 chủ đề chính sau:
- Phát triển một nền văn hóa về cơng nghệ thơng tin và truyền thông.
- Sử dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thơng tin.
- Sự tham gia của các nhóm lợi ích có liên quan.
- Cải thiện hình ảnh của thành phố Kuusamo.

Ngoài chiến lược phát triển kinh tế, thành phố cũng đưa ra chiến lược dịch vụ điện tử

(e-service strategy) trong đó chú trọng đến những khách hàng thuộc mọi đối tượng của
thành phố để cung cấp dịch vụ công điện tử. Mục tiêu là để thay đổi cách thức làm
việc của các cơ quan, tổ chức trong thành phố, chuyển đổi từ mơ hình truyền thống
hướng nội sang mơ hình hướng ngoại, lấy khách hàng làm trung tâm để cung cấp dịch
vụ tốt hơn.
Như vậy có thể thấy được chính quyền thành phố có tầm nhìn rõ ràng và những mục
tiêu cụ thể được thể hiện thông qua khung chiến lược phát triển và chiến lược dịch vụ
điện tử. Nhà chức trách địa phương và các bên liên quan đã cho thấy quyết tâm trong
việc sử dụng các công nghệ mới và sẵn sàng triển khai các dự án thí điểm mang tính


thử nghiệm để thực hiện tầm nhìn. Tuy nhiên, chính quyền cũng sẵn sàng từ bỏ các dự
án mà kết quả không như mong đợi ban đầu.
Về hạ tầng công nghệ thơng tin, chính quyền đã thực hiện việc chuẩn hóa về phần
cứng, điều này đã giúp đơn giản hóa quá trình quản lý hàng ngày và việc cập nhật cho
hệ thống, đồng thời loại bỏ sự phức tạp khi phải quản lý các hệ thống phần cứng theo
các chuẩn khác nhau trước đây. Ngoài ra, một số các chuẩn về phần mềm khác cũng
được thực hiện trong việc cấu trúc và lưu trữ dữ liệu. Việc sử dụng các chuẩn này bảo
đảm cho thuận tiện trong việc chia sẻ dữ liệu giữa Kuusamo với các bên liên quan để
cung cấp dịch vụ điện tử.
Thành phố cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc đạo tạo kiến thức công nghệ
thơng tin trong nội bộ cơ quan chính quyền để triển khai chính quyền điện tử một cách
hiệu quả. Việc đào tạo cán bộ được triển khai thông qua chương trình đào tạo năng lực
điện tử (e-competence program), cán bộ được yêu cầu sử dụng thành thạo các công cụ
điện tử hỗ trợ cho việc chuyển đổi sang cách thức làm việc trên mơi trường điện tử.
1.3.2.2. Chính quyền điện tử cấp địa phương tại Đức
Chính phủ liên bang đã xây dựng một chương trình hành động kéo dài 5 năm với chi
phí thực hiện là 5,9 tỉ Euro có tên gọi “Đổi mới và việc làm trong xã hội thơng tin của
thế kỷ 21” để hiện đại hóa chính phủ, thúc đẩy việc sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong tất cả các lĩnh vực của xã hội để chiến đấu với thất nghiệp và làm

nước Đức trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu về công nghệ thông tin của
Châu Âu. Sáng kiến “BundOnline 2005” là một trong những sáng kiến chính thuộc
chương trình hành động này để triển khai chính phủ điện tử. Tất cả các dịch vụ hành
chính được đặt mục tiêu cung cấp trực tuyến vào năm 2005. Ở một số bang tự trị của
Đức, họ đưa ra chương trình chính phủ điện tử riêng và chịu trách nhiệm cho việc
cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến của mình. Trong trường hợp này, chính quyền liên
bang phối hợp với chính quyền của bang tự trị để triển khai cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở cấp liên bang, bang tự trị và các địa phương trực thuộc. Điều này được thực
hiện thông qua việc xây dựng một môi trường pháp lý cho thương mại điện tử, chính
phủ điện tử. Thêm vào đó, sáng kiến “Nước Đức thế kỷ 21 – Tiến vào kỷ nguyên


thông tin” (Germany 21 – Entering the Information Age” là một sáng kiến trong đó
bao gồm nhiều thành phần, cả khu vực công và tư để cùng nhau thúc đẩy việc sử dụng
công nghệ thông tin trong nước Đức. Sáng kiến này cũng bao gồm dự án “Internet cho
tất cả mọi người” (Internet for All project). Đức cịn có chương trình hiện đại hóa nên
hành chính với khoảng 40 dự án được thực hiện bao gồm dự án cho phép làm việc từ
xa (teleworking), tự do thông tin, luông công việc điện tử,… Các dự án này được thiết
kế để tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động cho chính phủ.
Ở địa phương, dịch vụ cơng trực tuyến đã được triển khai và cung cấp theo nhiều hình
thức bởi các thành phố và thị trấn. Một số địa phương đã kết hợp các dịch vụ hành
chính cơng trực tuyến với các dịch vụ liên quan đến thương mại điện tử vào một hệ
thống. Ngay từ giai đoạn đầu khi triển khai, chính phủ đã tập trung thảo luận về việc
làm thế nào để bảo đảm các giao dịch của chính phủ điện tử và thương mại điện tử
được thực hiện một cách an toàn, hợp pháp và thảo luận về phương thức để các dịch
vụ có thể hoạt động trên các phương tiện khác nhau. Trong năm 1997, Đức là quốc gia
đầu tiên trên thế giới đưa chữ ký điện tử vào văn bản luật và đến năm 2001, luật này
đã được đưa vào trong chỉ thị của Châu Âu, tạo cơ sở cho việc sử dụng chữ ký điện tử
qua thẻ gắn chip.
Thành phố Bremen:

Dự án Bremen MEDIA@Komm được triển khai bởi công ty Bremen online service
GmbH & Co KG (Bos), một công ty được thành lập chỉ để thực hiện dự án cho thành
phố, trong đó bao gồm 03 lĩnh vực cốt lõi và một loạt các dự án nhỏ:
- Truy cập vào dịch vụ một cách an toàn và hợp pháp. Ngoài việc truy cập đến dịch vụ

từ nhà riêng, việc truy cập dịch vụ có thể thực hiện thông qua các điểm truy cập ở
những nơi công cộng và các ki ốt. Thẻ chữ ký và thiết bị đầu đọc cũng được triển khai
rộng rãi để tăng cường sự chấp nhận và có được kinh nghiệm thực tế ban đầu khi sử
dụng ứng dụng.
- Tạo ra một nền tảng các biểu mẫu để sử dụng trong việc thơng tin, trao đổi giữa

chính quyền, cơng dân và doanh nghiệp. Kết quả của việc này là một chuẩn giao tiếp
thống nhất với tên gọi giao diện dịch vụ trực tuyến (Online Service Computer


Interface – OSCI) được phát triển, kết hợp với các giao diện của thành phố khác ở cấp
quốc gia và tích hợp với các thủ tục cho phép thanh tốn trực tuyến.
- Các dịch vụ thông qua nền tảng giao tiếp được nhóm theo các lĩnh vực trong cuộc
sống để công dân dễ dàng truy cập thông tin và dịch vụ tùy theo sở thích và mối quan
tâm của mình.
Ban chỉ đạo triển khai dự án Bremen MEDIA@Komm bao gồm người đứng đầu cơ
quan tài chính của thành phố và đại diện của Đại học Bremen, công ty cung cấp dịch
vụ viễn thơng Bremen (BreKom), phịng thương mại, cơ quan cải cách Bremen và hiệp
hội phát triển doanh nghiệp. Với sự tham gia của rất nhiều bên liên quan vào dự án, kết
quả đạt được của dự án là cung cấp cho khách hàng các dịch vụ điện tử tương ứng với
sự quan tâm của họ (các tình huống trong cuộc sống) chứ khơng chỉ là các dịch vụ
hành chính. Dịch vụ của các công ty tư nhân cũng được tích hợp vào với các tình
huống trong cuộc sống. Ví dụ, khi công dân thực hiện thủ tục thay đổi hoặc chuyển
chỗ ở, cơng dân có thể đăng ký thay đổi chỗ ở trực tuyến và đồng thời tìm được công
ty cung cấp dịch vụ vận chuyển đồ đạc phù hợp.

Thành phố cũng thành lập một đơn vị phụ trách các vấn đề về chính sách và chiến lược
có liên quan đến các vấn đề về công nghệ và xử lý thơng tin. Đơn vị này ở trong phịng
quản lý nhân sự và hành chính thuộc quyền kiểm sốt của cơ quan tài chính của thành
phố. Đơn vị này đưa ra các quy tắc trong giao tiếp điện tử cho tồn bộ nền hành chính
của thành phố và đưa ra các hướng dẫn cho việc sử dụng các chuẩn và các ứng dụng.
Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm cho việc đưa ra báo cáo thực hiện tiến độ đối với
từng dự án, đề xuất các định hướng chiến lược cho tương lai.
Thành phố Esslingen am Neckar:
Việc triển khai dự án MEDIA@Komm ở Esslingen có hai đặc điểm nổi bật đó là
ngun tắc cơ bản và xuất phát điểm. “Chính quyền địa phương của cơng dân” chính
là ngun tắc cơ bản ở đằng sau mọi hoạt động của chính quyền. Mục đích là để tăng
cường sự tham gia của cơng dân vào các cơng việc của chính quyền và làm thay đổi cơ
quan chính quyền từ cơ quan chỉ biết đến việc phê duyệt trở thành một nhà cung cấp
dịch vụ cho cơng dân và doanh nghiệp. Một mục đích cao hơn nữa trong dự án của


×