Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 63 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
--o0o--

ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TỈNH HẬU GIANG

Tháng 6/2017

Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
--o0o--

ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TỈNH HẬU GIANG

ĐƠN VỊ LẬP ĐỀ ÁN
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
SỞ NỘI VỤ

Hậu Giang, 6/2017

Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang



MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

Phần I: MỞ ĐẦU 2
I. Xu hướng và kinh nghiệm phát triển Chính phủ điện tử
1. Khái niệm Chính phủ điện tử

2

2

2. Xu hướng phát triển Chính phủ điện tử5
3. Một số kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử
3.1. Một số nước trên thế giới

7

7

a) Hàn Quốc 7
b) Singapore 8
c) Úc (Australia)

9

3.2 Một số điển hình triển khai Chính quyền điện tử các tỉnh 9
II. Căn cứ pháp lý 11

1. Các văn bản của Trung ương
2. Các văn bản của tỉnh

11

13

III. Lý do xây dựng Đề án

14

1. Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đạt được

14

2. Phát triển ứng dụng CNTT trong thời kỳ hội nhập

14

3. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án Chính quyền điện tử
a) Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao

15

15

b) Cần thiết xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang

16


Phần II: HIỆN TRẠNG 17
I. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

17

17

2. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật về sự phù hợp với Chính quyền điện tử 18
II. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin 18
1. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước 18
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

19


3. Kiến trúc cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ cho Chính quyền điện tử 20
4. Nguồn nhân lực CNTT 20
III. Tóm lược một số kết quả, hạn chế và nguyên nhân
1. Kết quả làm tiền đề cho xây dựng CQĐT

20

20

2. Một số hạn chế và nguyên nhân 21

a) Về nhận thức.................................................................................................21
b) Về thủ tục hành chính...................................................................................22
c) Về nguồn nhân lực........................................................................................22

d) Về kinh phí đầu tư.........................................................................................22
e) Về cơ chế, chính sách....................................................................................22
Phần III: NỘI DUNG ĐỀ ÁN

24

I. Mục tiêu và phạm vi Đề án

24

1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể

24

24

a) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT24
b) Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ

25

c) Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến 25
d) Đào tạo, tập huấn cho CBCCVC và hướng dẫn, giới thiệu cho người dân sử
dụng và khai thác tiện ích Chính quyền điện tử 26
3. Phạm vi đề án

26

II. Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang

1. Yêu cầu

26

2. Nhiệm vụ 27
III. Các nhiệm vụ thuộc Đề án 28
1. Xây dựng Trung tâm hành chính công tỉnh

28

a) Mục đích, ý nghĩa của việc thành lập Trung tâm
b) Về quy mô hoạt động

29

c) Phương thức hoạt động

30

d)Vị trí, chức năng của Trung tâm

30

28

26


e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm


30

f) Cơ cấu tổ chức và chính sách hỗ trợ

31

g) Trụ sở làm việc

32

i) Cơ sở vật chất trang thiết bị

33

2. Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng CNTT 33
a) Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu 33
b) Hoàn thiện đường truyền mạng tốc độ cao, mạng cục bộ
c) Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị

34

3. Triển khai phần mềm nền tảng và phần mềm ứng dụng
a) Trang bị phần mềm nền tảng

34

34

34


b) Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh

34

c) Đẩy mạnh triển khai phần mềm ứng dụng hỗ trợ tác nghiệp

34

4. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, công tác thông tin tuyên truyền 35
a) Hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách CNTT
b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
c) Tuyên truyền

35

5. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách
IV. Lộ trình thực hiện

36

1. Năm 2017 36
2. Năm 2018 37
3. Năm 2019 38
4. Năm 2020 39
V. Kinh phí và nguồn vốn 39
1. Kinh phí

39

2. Nguồn vốn40

VI. Giải pháp thực hiện

40

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
2. Về huy động vốn đầu tư 40
3. Nguồn nhân lực 41

40

36

35

35


4. Cơ chế, chính sách

41

VII. Phân công nhiệm vụ 41
1. Sở Thông tin và Truyền thông 41
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

42

3. Sở Nội vụ 42
4. Sở Tư pháp


42

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư 42
6. Sở Tài chính

43

7. Sở Khoa học và Công nghệ

43

8. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường 43
9. Các sở, ban, ngành có liên quan 43
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
VIII. Dự kiến hiệu quả đạt được của Đề án
1. Đối với chính quyền địa phương

43

2. Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng

44

3. Đối với cán bộ tác nghiệp

43

44

4. Đối với người dân và doanh nghiệp


44

5. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư theo Đề án
Phụ lục 1

43

45

46

DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI TRIỂN KHAI
Phụ lục 2

47

THIẾT BỊ TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH 47
Phụ lục 3

48

THIẾT BỊ TẠI UBND CẤP HUYỆN
Phụ lục 4

48

49

THIẾT BỊ TẠI UBND CẤP XÃ 49

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG NĂM 2017

50

46



CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CPĐT/CQĐT
(e-Government)

Diễn giải
Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNTT

Công nghệ thông tin

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CCHC


Cải cách hành chính

DVCTT, DVC

Dịch vụ công trực tuyến, Dịch vụ công

NSD

G2B

Người sử dụng: Người dân, doanh nghiệp đối
với dịch vụ công trực tuyến và cán bộ công
chức, viên chức đối với các ứng dụng trong cơ
quan nhà nước
Chính phủ và doanh nghiệp

G2C

Chính phủ và người dân

G2E

Chính phủ và cán bộ công chức, viên chức

G2G

Cơ quan chính phủ và cơ quan chính phủ

ICT


Công nghệ thông tin và Truyền thông

LAN

Mạng cục bộ

MAN

Mạng thành phố/đô thị

m-Government
TTHC

Chính phủ di động
Thủ tục hành chính
Phần I: MỞ ĐẦU

I. Xu hướng và kinh nghiệm phát triển Chính phủ điện tử
1. Khái niệm Chính phủ điện tử
Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Nó giúp rút ngắn khoảng cách địa lý, rào cản
văn hóa của các nước trên khắp thế giới. Cùng với đó, Chính phủ điện tử
được sử dụng như một công cụ đắc lực hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội,
văn hóa, giáo dục trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới
phát triển Chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều
quốc gia, xây dựng CPĐT trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất cứ
Chính phủ nào. CPĐT cho phép người dân tương tác, tăng tính minh bạch,
giảm chi phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính phủ, góp phần
1



làm giảm tiêu cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về CPĐT. Trong Đề án này, Chính phủ
điện tử được hiểu như hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công
văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/04/2015: “Chính phủ điện tử là chính phủ
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động
của các cơ quan chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn”.
(Chính phủ điện tử theo mô hình cấp tỉnh hoặc thành phố gọi là Chính quyền
điện tử).
Các dịch vụ của CPĐT cơ bản bao gồm các nhóm dịch vụ:
- G2C: Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ cho người dân;
- G2B: Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ cho doanh nghiệp;
- G2G: Cung cấp thông tin và các dịch vụ liên quan giữa các cơ quan
Chính phủ với nhau;
- G2E: Chính phủ cung cấp các thông tin và dịch vụ cho cán bộ, công
chức.
Trong quá trình triển khai CPĐT, đặc biệt tại các nước phát triển, lợi
ích mà CPĐT mang lại được thể hiện rất rõ, thậm chí có thể định lượng
được.

2


Hình 1: Các dịch vụ của CPĐT
Phát triển CPĐT là quá trình lâu dài, liên tục, qua các giai đoạn khác
nhau; cứ qua từng giai đoạn thì tính phức tạp lại tăng thêm, nhưng giá trị mà
nó mang lại cho người dân và doanh nghiệp cũng tăng lên. Việc phân chia các
giai đoạn phát triển CPĐT nhằm xác định mức độ phát triển của CPĐT cũng

như làm cơ sở xác định lộ trình, kế hoạch triển khai CPĐT đúng hướng, phù
hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế.

Hình 2: Các giai đoạn phát triển của CPĐT
Giai đoạn 1: Hiện diện, đặc trưng của giai đoạn này là sự hiện diện các
cơ quan Chính phủ trên mạng Internet, mục đích chính là cung cấp thông tin
cơ bản về các cơ quan Chính phủ như chức năng, nhiệm vụ, địa chỉ liên hệ,
thời gian làm việc. Giá trị mang lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được
thông tin của chính quyền, các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng
cao chất lượng dịch vụ. Với G2G, các cơ quan chính quyền cũng có thể trao
đổi thông tin với nhau bằng các phương tiện điện tử, như Internet, mạng WAN
và LAN.
Giai đoạn 2: Tương tác, trong giai đoạn này, các trang thông tin điện
tử của các cơ quan Chính phủ cung cấp các chức năng tìm kiếm cơ bản, cho
phép tải về các biểu mẫu điện tử, các đường liên kết với các cổng, trang thông
tin điện tử liên quan. Trong giai đoạn thứ hai này, sự tương tác giữa chính
3


quyền với công dân (G2C) và chính quyền với doanh nghiệp (G2B) được
thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua nhiều phương
thức giao tiếp điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và
tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian. Thực tế, việc tiếp nhận
thông tin từ cơ quan nhà nước có thể thực hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày
trong khi trước đây những động tác này chỉ có thể được thực hiện tại bàn tiếp
dân trong giờ hành chính.
Giai đoạn 3: Giao dịch, trong giai đoạn này, các trang thông tin điện tử
của các cơ quan Chính phủ cho phép thực hiện hoàn chỉnh các dịch vụ, bao
gồm việc nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ, trả phí dịch vụ trực tuyến. Giai đoạn này,
tính phức tạp của công nghệ có tăng lên nhưng giá trị ứng dụng của người dân

và doanh nghiệp (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn chỉnh có
thể thực hiện mọi nơi mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Giai đoạn 3 là
phức tạp bởi các vấn đề an ninh, chữ ký số xuất hiện là cần thiết để cho phép
thực hiện các dịch vụ một cách hợp pháp trên môi trường Internet. Ở giai
đoạn này, các quy trình trao đổi dữ liệu nội bộ giữa các cơ quan (G2G) phải
được nâng cấp để cung cấp dịch vụ được tốt. Chính quyền cần ban hành
những quy định cụ thể để cho phép thực hiện các giao dịch không sử dụng tài
liệu bằng giấy. Rõ ràng, giai đoạn này chỉ có thể thực hiện được khi đã thực
hiện cải cách hành chính (với cơ chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên
thông điện tử) theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
Giai đoạn 4: Chuyển đổi, giai đoạn này là mục tiêu dài hạn của các cơ
quan Chính phủ. Ngoài việc thực hiện các chức năng trong giai đoạn 3, CPĐT
giai đoạn này cung cấp cho người dân một điểm truy cập duy nhất tới các cơ
quan Chính phủ để thực hiện mọi giao dịch, các hoạt động của cơ quan Chính
phủ là minh bạch với người dân; giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông
tin được tích hợp hoàn toàn, các dịch vụ điện tử không còn bị giới hạn bởi các
ranh giới hành chính. Khi đó, công chúng có thể hưởng các dịch vụ G2C và
G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi
phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân đã đạt được các mức
cao.
(Tham khảo nguồn từ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 1.0
ngày 21/5/2014 của BTTTT)
2. Xu hướng phát triển Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử hiện nay đã là một khái niệm được nhiều người biết
đến. Nhiều quốc gia đã phát triển Chính phủ điện tử để thực hiện tốt hơn vai
trò của Chính phủ đối với công dân. Trao đổi thông tin, tương tác giữa người
dân và Chính phủ trên môi trường mạng ngày càng hiệu quả, đáp ứng ngày

càng nhiều hơn yêu cầu của người dân với Chính phủ. Nước ta đã đặt ra mục
tiêu xây dựng Chính phủ điện tử để đáp ứng yêu cầu của người dân trong giao
dịch với Chính phủ trên môi trường mạng.
4


Một số đặc điểm chính mà các mô hình Chính phủ điện tử đã xây dựng
trong thời gian qua được rút ra như sau:
- Chính phủ lấy mục tiêu phục vụ người dân tốt hơn làm trọng tâm để
phát triển Chính phủ điện tử. Đó là xóa bỏ khoảng cách không gian, mở rộng
thời gian để người dân giao dịch với Chính phủ. Song song theo đó là áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cung cấp phương tiện để cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước làm việc hiệu quả hơn;
thông qua đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân của Chính phủ.
- Cung cấp cho người dân nhiều kênh giao tiếp để công dân có thể lựa
chọn giao dịch với Chính phủ. Đó là mạng Internet, mạng điện thoại, Kiost
thông tin, trung tâm giải quyết thủ tục hành chính và công dân có thể lựa chọn
phương thức giao dịch trực tuyến hoặc trực tiếp trong môi trường công khai,
minh bạch có sự hỗ trợ của đội ngũ công chức có chuyên môn cao và tinh
thần trách nhiệm tốt.
- Chính phủ điện tử thúc đẩy cải cách hành chính mạnh mẽ; phương
thức phục vụ người dân tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của cán bộ, công chức làm
việc chuyên nghiệp, hiệu quả, năng suất cao. Cán bộ, công chức chỉ làm được
điều đó khi tích cực thực hiện cải cách hành chính thông qua phương thức
trao đổi dữ liệu giữa các bộ phận chuyên môn, giữa các cơ quan, điều chỉnh
tối ưu quy trình xử lý công việc, phân công, phối hợp một cách hợp lý.
- Phát triển hệ thống ứng dụng CNTT theo Kiến trúc Chính phủ điện tử:
Hệ thống ứng dụng CNTT của tỉnh, của quốc gia bao gồm nhiều ứng dụng
của các cơ quan, các ngành khác nhau chỉ có thể kết nối, trao đổi dữ liệu, liên
kết quy trình xử lý một cách thuận lợi khi được xây dựng, phát triển trên cùng

kiến trúc là Kiến trúc Chính phủ điện tử của quốc gia, Kiến trúc Chính quyền
điện tử của tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm hành chính công: là không nhất thiết công dân
phải giao dịch trực tuyến với hệ thống Chính phủ điện tử. Trung tâm hành
chính công và ứng dụng một cửa điện tử sẽ giúp người dân điện tử hóa giao
dịch của mình với cơ quan nhà nước. Người dân sẽ được hưởng thành quả của
Chính phủ điện tử, được giao dịch trong môi trường minh bạch, văn minh mà
không bị áp lực buộc phải làm chủ công nghệ để giao dịch với Chính phủ điện
tử.
- Thu hút nhân lực CNTT, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu xây dựng, triển khai và vận hành các ứng
dụng CNTT của hệ thống Chính quyền điện tử. Đầu tư bổ sung, nâng cấp
hoàn thiện hạ tầng CNTT làm cơ sở để triển khai hệ thống ứng dụng của
Chính quyền điện tử. Ngoài nguồn kinh phí, nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định đến khả năng triển khai thành công và duy trì hoạt động của hệ thống
5


Chính quyền điện tử. Mặt khác, hệ thống Chính quyền điện tử bản thân nó chỉ
là một hệ thống kỹ thuật, công nghệ, nó chỉ phát huy giá trị khi cán bộ, công
chức thường xuyên khai thác tiện ích phục vụ cái người dân cần, và người dân
cảm nhận được ngày càng cần đến nó.
- Chính quyền điện tử ngày càng phát triển thì vấn đề an toàn, an ninh
thông tin ngày càng quan trọng; thông tin lưu trữ và trao đổi trên mạng càng
có ý nghĩa với cá nhân, tổ chức thì càng thu hút các hoạt động truy cập trái
phép; các giao dịch giữa người dân và nhà nước chỉ có hiệu lực khi nội dung
giao dịch không thể thay đổi trong quá trình thực hiện và xác thực được đối
tượng giao dịch là cơ quan nào, công dân, tổ chức, doanh nghiệp nào (sử dụng
chữ ký số và kết nối an toàn trên Internet). Hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu an
toàn thông tin và các quy định về an toàn, an ninh thông tin là vấn đề quan

trọng trong quá trình triển khai và vận hành Chính quyền điện tử.
3. Một số kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử
3.1. Một số nước trên thế giới
Theo kết quả đánh giá khảo sát Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc
năm 2014: Hàn Quốc đứng thứ 1, Úc đứng thứ 2 và Singapore đứng thứ 3.
Xét về đặc điểm và kinh nghiệm triển khai của các quốc gia trên:
a) Hàn Quốc
Hàn Quốc là một thành công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện
tử theo mô hình “Từ trên xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô
hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh bạch và
hiệu quả các dịch vụ công.
Hai yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của CPĐT của Hàn Quốc chính là
việc xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và hoàn thiện hạ tầng
CNTT.
CPĐT của Hàn Quốc phát triển theo 03 giai đoạn: Tin học hóa đơn
giản; hình thành các mạng địa phương; xây dựng hệ thống mạng liên cơ quan.
Từ năm 1987 đến năm 1996, Hàn Quốc đặt mục tiêu xây dựng 06 cơ sở
dữ liệu quốc gia: hồ sơ công dân, đất đai, dữ liệu thống kê về kinh tế, phương
tiện lao động, việc làm và thông quan điện tử. Các hệ thống cơ sở dữ liệu này
được kết nối với các cơ quan quản lý liên quan trên phạm vi toàn quốc và có
thể cung cấp dịch vụ trực tuyến cho người dân.
Để thúc đẩy việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan công quyền và khai
thác hiệu quả các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cần phải xây dựng một hạ
tầng CNTT tốc độ cao. Từ năm 1995 - 2005, Hàn Quốc đã đặt kế hoạch xây
dựng 03 hệ thống mạng tốc độ cao: mạng quốc gia tốc độ cao, mạng công
cộng tốc độ cao và mạng nghiên cứu tốc độ cao. Trong đó, mạng quốc gia tốc
6


độ cao là yếu tố then chốt với CPĐT của Hàn Quốc. Mạng này được xây dựng

bằng ngân sách Chính phủ dành cho các cơ quan công quyền, các viện nghiên
cứu và các trường học truy cập với mức giá thấp.
Hướng đến việc xây dựng CPĐT phải xây dựng hạ tầng CNTT tốt,
nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của hệ thống dịch vụ công, và đặc biệt là
phải hỗ trợ phát triển công dân điện tử. Kinh nghiệm thực tiễn của Hàn Quốc
trong vấn đề này là Chính phủ đã chú trọng đào tạo 10 triệu công dân trên
tổng dân số 48 triệu dân sử dụng thông thạo CNTT với mục đích kích thích
nhu cầu sử dụng công nghệ cao trong công chúng.
b) Singapore
Cũng giống như ở Việt Nam, ở Singapore vào thời gian đầu triển khai,
rất nhiều người nghĩ rằng việc triển khai CPĐT tập trung chính vào việc xây
dựng các cổng điện tử (portal), tự động hóa các quy trình quản lý, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến 24/7... Vì vậy, khi bắt tay vào triển khai họ lập tức
tiến hành khảo sát, thu thập thông tin rồi tập trung vào thiết kế, lập trình, trang
bị máy móc thiết bị, đào tạo... Nhưng thật sự, đó là sự nhầm lẫn vì tựu chung
lại đó là các vấn đề kỹ thuật, một thành phần rất nhỏ, thứ yếu của Chính phủ
điện tử.
Ngay sau khi nhận ra sai lầm đó, Chính phủ Singapore khẳng định,
muốn triển khai thành công CPĐT thì trước tiên phải xác định thật rõ mục
tiêu cần phải đạt được, những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế
hoạch và lộ trình thực hiện... rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói cách
khác, để xây dựng thành công CPĐT cần thực hiện 05 nguyên tắc sau đây:
- Thứ nhất, CPĐT là cơ chế thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của
Chính phủ trên nền công nghệ thông tin và truyền thông. Nói cụ thể hơn là
những quy trình xử lý công việc của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cung
cấp các dịch vụ công đến người dân.
- Thứ 2, CPĐT chỉ có thể thành công khi mục tiêu và tầm nhìn chung
phải được thống nhất từ cấp cao nhất của quốc gia đến cấp thừa hành thấp
nhất. Nói cách khác, nhận thức về CPĐT phải nhất quán, rộng khắp và như
nhau trong toàn bộ bộ máy nhà nước.

- Thứ 3, Nguyên tắc "liên kết" dẫn đến yêu cầu chia sẻ thông tin và tích
hợp các quá trình quản lý giữa các Bộ, Ngành, các cơ quan của Chính phủ.
Nói cách khác, CPĐT phải là Chính phủ tích hợp.
- Thứ tư, CPĐT cần được hướng đến việc cung cấp các dịch vụ theo
nhu cầu của người dân một cách đơn giản và hiệu quả nhất. Người dân tiếp
xúc với Chính phủ thông qua một giao diện đơn giản nhưng đồng thời tiếp
7


xúc được với nhiều cơ quan. Nói cách khác, CPĐT là hướng đến người dân,
người dân là trung tâm.
- Thứ 5, Chính phủ cần ra được những quyết định kịp thời và hiệu quả
trong mọi tình huống. Điều này có thể thực hiện khi tất cả những kinh nghiệm
và tri thức tích tụ trong toàn bộ bộ máy được tổ chức khai thác tốt. Nói cách
khác, CPĐT là Chính phủ dựa trên nền tảng tri thức.
c) Úc (Australia)
Từ năm 2003, Úc đã thành lập Ủy ban chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử quốc gia và đưa ra các vấn đề còn bất cập cần phải giải quyết như sau:
- Đầu tư hiệu quả: Đầu tư cho sự phát triển một Chính phủ điện tử hiệu
quả là một vấn đề hết sức quan trọng đối với Úc. Nhưng phải đầu tư như thế
nào để đạt kết quả nhanh và tốt nhất lại càng quan trọng hơn, bởi kết quả đầu
tư sẽ là nền tảng quan trọng cho Chính phủ trong việc cải thiện hoạt động của
Chính phủ, cải thiện quá trình hoạch định chính sách, cung cấp dịch vụ và
thông tin. Do vậy, phải cơ cấu lại bộ máy hành chính nhà nước, áp dụng công
nghệ mới trong quá trình cải cách, phải lập và quản lý dự án đảm bảo đạt
được kết quả toàn diện.
- Đảm bảo tính thuận tiện khi truy cập thông tin và dịch vụ Chính
phủ: Chính phủ điện tử có thể giúp công dân và doanh nghiệp làm việc với
Chính phủ để giải quyết hàng loạt các vấn đề bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu mà
không cần phải biết là cơ quan nào của Chính phủ đang cung cấp dịch vụ mà

họ yêu cầu. Người dân không còn phải đứng xếp hàng hàng giờ bên ngoài trụ
sở của cơ quan Chính phủ để được gặp các quan chức có trách nhiệm và sau
đó phải chờ đợi điện thoại trả lời yêu cầu của mình hàng tuần hay thậm chí
hàng tháng.
- Thống nhất, kết hợp các dịch vụ có liên quan: Thật không thuận tiện
cho các cá nhân và doanh nghiệp khi phải thực hiện nhiều giao dịch riêng lẻ
với Chính phủ để đạt được một mục tiêu duy nhất. Để hạn chế nhược điểm
này, Chính phủ Úc đã áp dụng biện pháp phân các dịch vụ liên quan đến nhau
thành từng nhóm, từ đó các dịch vụ liên quan đến nhau có thể được thực hiện
thông qua một giao dịch duy nhất.
- Tăng cường sự tham gia của công dân vào Chính phủ: Chính phủ
có thể sử dụng Internet để tăng tính minh bạch trong các hoạt động của Chính
phủ và tạo mối quan hệ chặt chẽ hơn với công chúng. Khi mọi người ngày
càng quen với việc tìm kiếm thông tin và sử dụng dịch vụ công trên mạng thì
họ lại càng mong chờ một mối liên hệ ở cấp độ cao hơn với Chính phủ. Điều
này lại càng đem lại nhiều lợi ích cho Chính phủ khi mà công chúng ngày
8


càng quan tâm tới hoạt động của Chính phủ. Tính minh bạch và lòng tin của
công chúng vào Chính phủ ngày càng được củng cố.
3.2 Một số điển hình triển khai Chính quyền điện tử các tỉnh
Trong số các địa phương triển khai tích cực ứng dụng CNTT có một số
đơn vị đã bước đầu xây dựng và hình thành mô hình Chính quyền điện tử cấp
tỉnh, trước tiên có thể kể tới thành phố Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh
và một số tỉnh khác. Các địa phương này đã chủ động xây dựng và phê duyệt
mô hình Chính quyền điện tử thống nhất trong toàn tỉnh/thành phố nhằm quy
hoạch nhóm các ứng dụng nghiệp vụ cho từng ngành, cũng như nhóm các ứng
dụng, dịch vụ kỹ thuật cơ bản dùng chung cho toàn bộ hệ thống Chính quyền
điện tử, phục vụ kết nối liên thông cho các ứng dụng CNTT trong hoạt động

của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh/thành phố.
- Đà Nẵng, được khởi động từ đầu những năm 2000 và được sự tài trợ
của Ngân hàng thế giới cho “Dự án Phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Đà Nẵng”.Việc xây dựng Chính quyền điện tử Thành phố Đà Nẵng đã
có sự phát triển từng bước ổn định, có ưu tiên và đạt được những kết quả
bước đầu quan trọng so với mô hình Chính phủ điện tử hiện nay.
+ Về hạ tầng: Thành phố đã đầu tư xây dựng riêng mạng cáp quang đến
tận cấp xã (mạng MAN) với 97 điểm kết nối; 100% các cơ quan nhà nước
được đầu tư thiết bị đầu cuối và kết nối mạng MAN, xây dựng Trung tâm tích
hợp dữ liệu của thành phố.
+ Về nguồn nhân lực: Với lợi thế sẵn có của Đà Nẵng là thành phố trực
thuộc Trung ương, là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của Miền Trung, đa
số dân thành thị (82,37%), dân trí cao, đồng đều, đồng thời thành phố đã có
những chính sách ưu việt, phù hợp để thu hút, đãi ngộ đã tạo thuận lợi trong
việc phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT. Tại các cơ quan nhà nước: 100%
đơn vị có ít nhất 02 biên chế chuyên trách về CNTT; 100% lãnh đạo được đào
tạo CIO; trên 95% CBCCVC tác nghiệp trên hệ thống; 100% CBCCVC được
đào tạo và đào tạo lại thường xuyên về CNTT.
+ Về Ứng dụng CNTT: Hệ thống Một cửa điện tử được đưa vào áp
dụng từ ngày 03/9/2011 tại 56/56 xã, phường, thị trấn và 07 quận, huyện trên
địa bàn; phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử
được triển khai đến tất cả các sở, ban, ngành và cấp huyện, cấp xã.
- Thành phố Hồ Chí Minh cũng là địa phương chủ động xây dựng Kiến
trúc thông tin tổng thể cho hệ thống cổng thông tin điện tử của toàn thành
phố, bao gồm trang thông điện tử của thành phố và các trang thông tin điện tử
của các sở, ngành và quận, huyện thống nhất, trên cùng một nền tảng công
9


nghệ, tạo khả năng kết nối liên thông giữa cổng thông tin điện tử với các ứng

dụng, trước mắt tập trung vào hệ thống Một cửa điện tử của các sở, quận,
huyện. Nhờ đó, dễ dàng duy trì, nâng cấp, mở rộng và nhanh chóng cung cấp
thông tin về tình trạng xử lý, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp trên phạm vi toàn thành phố.
Với quan điểm triển khai đến đâu hiệu quả đến đó, thành phố Hồ Chí
Minh đang tiếp tục thí điểm và mở rộng triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin "Loang" theo kiến trúc thông tin để hướng tới phục vụ tốt hơn cho người
dân và doanh nghiệp. Bằng cách này, giúp thành phố định hình lộ trình xây
dựng từ hạ tầng, nguồn nhân lực, cơ chế chính sách và từng bước hoàn thiện
hệ thống ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Bên cạnh đó, Quảng Ninh cũng là một địa phương chủ động xây dựng
Chính quyền điện tử với quyết tâm chính trị cao, thông qua “Đề án xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh” với các vấn đề nổi bật đó là:
+ Tầm nhìn chiến lược, quyết tâm thay đổi mô hình xử lý; phá tan rào
cản lợi ích cục bộ; quyết tâm đầu tư tập trung; Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo; trên ủng hộ dưới đồng thuận,
dân hưởng lợi.
+ Trong Đề án xây dựng Chính quyền điện tử thành phố Quảng Ninh,
công việc trọng tâm nổi bật là: Triển khai mô hình Trung tâm Hành chính
công và xác định đây là 01 trong 03 khâu đột phá chiến lược, có tác động đặc
biệt quan trọng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Qua hai năm, Quảng Ninh đưa Trung tâm vào hoạt động, báo cáo hoạt
động 2015 của Trung tâm cho thấy: Tỉnh Quảng Ninh chuẩn hóa và đưa
Trung tâm giải quyết 96% TTHC, các thủ tục đưa vào đã được rà soát cắt
giảm 40% lượng thời gian giải quyết so với thời gian quy định của pháp luật.
Hiện nay, việc giải quyết hồ sơ và trả kết quả đúng hạn tại Trung tâm tỉnh là
99,5 % (trong đó, trước hẹn đạt tỷ lệ từ 40% trở lên); Trung tâm cấp huyện là
98,9%. Trong tổng số thủ tục đưa vào Trung tâm giải quyết có 50% giải quyết
theo hình thức trực tuyến mức 3 – 4, số còn lại giải quyết theo hình thức trực
tiếp; tổ chức, công dân đến giao dịch tại Trung tâm mỗi năm khoảng 75.000

lượt người và được đánh giá về mức độ hài lòng với dịch vụ là 98,6%.
Quảng Ninh xây dựng Đề án CQĐT trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, xác
định mục tiêu để đề ra nhiệm vụ và từ đó định hướng đầu tư: Ta đang có gì?
Ta còn thiếu gì để đạt được mục tiêu đó và ta cần đầu tư gì? Trong khả năng
nguồn lực của mình để mang lại hiệu quả thiết thực nhất. Hiện tại, Quảng
Ninh là điểm sáng với mô hình tổ chức và quản lý dịch vụ hành chính công
trên phạm vi cả nước mà Hậu Giang có thể vận dụng.
10


(Thông tin, số liệu tổng hợp từ WebSite và tham quan học tập tại các tỉnh)
II. Căn cứ pháp lý
1. Các văn bản của Trung ương
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến
năm 2020;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh
về công nghệ thông tin và truyền thông”;
- Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ
về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin
điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011 - 2020;
- Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư

Trung ương về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng
trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 26-QĐ/TW ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Ban Chấp
hành Trung ương về việc ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2015 – 2020;
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước;
11


- Nghị quyết số 26/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai
tạo nền tảng Chính phủ điện tử;
- Văn bản số 2634/BTTTT-THH ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ

về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016- 2020.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Văn bản số 5274/BNV-CCHC ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
2. Các văn bản của tỉnh
- Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014
của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế,
- Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của UBND
tỉnh về việc Triển khai Chương trình hành động số 246-CTr/TU của Tỉnh ủy
Hậu Giang về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW;
12


- Kế hoạch 7/KH-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2016 của UBND tỉnh về
việc thực hiện Nghị quyết số 36a của Chính phủ về Chính phủ điện tử giai
đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
- Kế hoạch 8/KH-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2016 của UBND tỉnh về
việc Thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà
nước giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;

- Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 của
UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Chương trình cải cách hành chính, xây dựng
hệ thống chính quyền và phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2016 2020;
- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 9 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh
về Cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 – 2020.

III. Lý do xây dựng Đề án
1. Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đạt được
Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông của tỉnh Hậu Giang đã có bước phát triển khá, góp phần nâng cao hiệu
quả trong quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển
biến tích cực; việc xử lý văn bản trên môi trường mạng ngày càng phát huy
hiệu quả.
Hiện nay, hầu hết các sở, ngành, UBND cấp huyện đều ứng dụng cổng
Quản lý văn bản của tỉnh rất hiệu quả trong xử lý văn bản và liên thông văn
bản với Văn phòng Chính phủ. Tuy nhiên, hệ thống này cần phải được triển
khai đến các UBND cấp xã, phòng ban của UBND cấp huyện và sở, ngành
(kể cả ngành dọc của Trung ương trên địa bàn tỉnh) để phát huy hơn nữa tính
hiệu quả trong công tác quản lý điều hành ở cả 3 cấp chính quyền.
Hơn nữa, phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh đã được triển khai khá
hiệu quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các sở, ngành, UBND cấp
huyện và 76 UBND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, phần mềm này chưa có

13


tính năng liên thông 3 cấp nên chưa thể tiếp nhận giải quyết TTHC theo cơ
chế Một cửa liên thông điện tử.
Ngoài ra, tỉnh cũng đã bắt đầu ứng dụng phần mềm Quản lý cán bộ,

công chức, viên chức ở phạm vi cấp sở, ngành và UBND cấp huyện; đã triển
khai cho khoảng 1,100 chứng thư số cho cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên,
mặc dù chưa được tích hợp vào các phần mềm để giúp giảm thao tác xử lý
nhưng cũng bước đầu phát huy hiệu quả trong việc gửi và nhận văn bản điện
tử thay thế văn bản giấy ở một số loại văn bản nhất định.
Như vậy việc ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính đạt một số kết
quả đáng ghi nhận nhưng chưa hoàn thiện, thiếu tuyên truyền, quảng bá nên
hiệu quả chưa như mong muốn.
Hạ tầng Công nghệ thông tin và Truyền thông của tỉnh còn rất hạn chế,
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, Trung tâm dữ liệu của tỉnh chưa đủ
mạnh để đáp ứng nhu cầu hiện tại như cung cấp dịch vụ công trực tuyến, vận
hành các CSDL chuyên ngành cũng như thiếu tính ổn định, chưa đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin. Trong thời gian tới cần xây dựng Trung tâm kỹ thuật
an toàn mạng và mạng diện rộng của tỉnh để kết nối tất cả cơ quan hành chính
3 cấp để phát huy hơn nữa việc luân chuyển văn bản, thông tin chỉ đạo điều
hành một cách kịp thời và chính xác.
2. Phát triển ứng dụng CNTT trong thời kỳ hội nhập
- Quá trình hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của Internet làm
cho trình độ CNTT của người dân ngày càng tăng. Khi mọi người ngày càng
quen với việc tìm kiếm thông tin trên Internet thì họ dễ dàng tiếp cận dịch vụ
công trên mạng, lại càng mong chờ một mối liên hệ ở cấp độ cao hơn với
Chính quyền. Điều này càng mang lại nhiều lợi ích cho Chính quyền trong
quản lý điều hành. Hơn nữa, tính minh bạch và lòng tin của người dân vào
Chính quyền ngày càng được củng cố.
- Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện
tử theo xếp hạng của Liên Hiệp Quốc; công khai, minh bạch hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; ngày 14/10/2015 vừa qua, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP, trong đó có giao trách nhiệm cho

UBND các tỉnh, thành phố:
“Bố trí đủ ngân sách cho xây dựng Chính quyền điện tử; thực hiện kết
nối liên thông phần mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ngành, đơn vị cấp
huyện, cấp xã hoàn thành trước ngày 01/01/2017; thực hiện cung cấp dịch vụ
14


công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan và tích
hợp lên Cổng thông tin điện tử Quốc gia”.
3. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án Chính quyền điện tử
a) Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao
Theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP, có 05 nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ,
Ngành Trung ương và các tỉnh thành địa phương thực hiện, gồm:
- “Triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ
công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo
phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của LHQ.
- Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản
điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập
môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của
chính quyền các cấp.
- Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên
mạng điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ
thống thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất đai - xây dựng và doanh
nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh
nghiệp.
- Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính
và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi
trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống
quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng

đường truyền; Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng
sâu, vùng xa, tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.”
b) Cần thiết xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang
- Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang là cần thiết để
xác định mục tiêu và nhiệm vụ, nội dung cụ thể phải thực hiện để đạt được
các mục tiêu cụ thể của Chính quyền điện tử như đã xác định tại Nghị quyết
36a/NQ-CP của Chính phủ. Nội dung của Đề án không chỉ thuộc lĩnh vực ứng
dụng công nghệ thông tin mà còn liên quan đến cải cách hành chính, tổ chức
bộ máy nhân sự, liên quan đến cải cách thủ tục hành chính.
- Cùng với xu hướng chung của thế giới, xây dựng Chính Phủ điện tử ở
Việt Nam là một yêu cầu tất yếu, khâu đột phá trong chỉ đạo, điều hành và
phục vụ nhân dân, góp phần quan trọng trong thực hiện thành công các chủ
trương, định hướng nêu trên.
15


Với những gì đã đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT phục vụ
trong cơ quan nhà nước, Chính quyền điện tử tỉnh sẽ là giải pháp quan trọng
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động chỉ đạo điều hành,
xúc tiến và thu hút đầu tư, phát triển thương mại, du lịch; nâng cao tính minh
bạch, cải tiến môi trường, chính sách; quảng bá và cung cấp thông tin đa
dạng, nhanh chóng; chất lượng phục vụ cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
và du khách ở mức độ cao.
Trên cơ sở đó, Đề án “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang”
được xây dựng nhằm cụ thể hóa việc định hướng lộ trình triển khai ứng dụng
và phát triển CNTT, xây dựng mô hình hoàn chỉnh về hệ thống Chính quyền
điện tử cấp tỉnh, trở thành một yếu tố quan trọng tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.

Phần II: HIỆN TRẠNG

I. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Hiện nay, có 80% số CBCCVC được trang bị máy tính để làm việc;
100% sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh đều có mạng
LAN có kết nối Internet. Tỉnh có hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến
đến các UBND cấp huyện; 100% sở, ngành, UBND cấp huyện có cổng/trang
thông tin điện tử. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng
CNTT thông qua môi trường mạng.
16


Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được đầu tư với hệ thống sao lưu dự
phòng SAN, công nghệ ảo hóa VMware, có trang thiết bị bảo mật ở mức cơ
bản. Tuy nhiên, các máy chủ hiện đang hết tài nguyên (RAM và dung lượng ổ
đĩa cứng), một số thiết bị cũ, lỗi thời. Hệ thống thư điện tử hoạt động không
ổn định (chậm và thường xuyên không gửi/nhận được). Hạ tầng phục vụ
không đảm bảo, an toàn như UPS, một số ổ đĩa cứng đã bị hỏng,...Do đó cần
phải nâng cấp, khắc phục, mở rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình
hình hiện tại và giai đoạn tiếp theo.
- Sơ đồ hệ thống Trung tâm dữ liệu hiện tại:

- Sơ đồ hệ thống Trung tâm dữ liệu sẽ xây dựng mới:

17


2. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật về sự phù hợp với Chính quyền điện
tử
Nhìn chung, hạ tầng kỹ thuật CNTT đã đáp ứng được phần nào nhu cầu
hiện tại để triển khai các ứng dụng CNTT nhưng chỉ đạt được mức độ hoàn

thiện trung bình nên cần phải tiếp tục đầu tư, hoàn thiện để làm nền tảng triển
khai nhiều hệ thống thông tin một cách an toàn và tương thích với hệ thống
Chính quyền điện tử tỉnh.
II. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
1. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước
Bên cạnh phần mềm Quản lý văn bản, Một cửa điện tử được triển khai
vào năm 2010 và 2013, còn có các phần mềm Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức vừa được triển khai đồng bộ trong phạm vi toàn tỉnh. Ngoài ra, tất
cả các cơ quan đều có những ứng dụng CNTT riêng lẻ, phục vụ công tác
chuyên môn trong hoạt động thường xuyên của cán bộ, công chức.
Số lượng các phần mềm được cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan, đơn vị sử dụng trên địa bàn tỉnh (trên 70 phần mềm khác nhau) chủ yếu
khai thác năng lực tính toán và lưu trữ cho các nghiệp vụ của từng cá nhân,
đơn vị mà chưa có sự chia sẻ dữ liệu, phối hợp xử lý giữa các cá nhân cũng
như giữa các cơ quan với nhau.

18


×