Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện huy động vốn tại NH Vietcombank CN Hà Tĩnh-SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.14 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Nội dung của đề tài 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIETCOMBANK
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH 3
1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Vietcombank Việt Nam 3
1.2. Khái quát vế ngân hang TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc
Hà Tĩnh 4
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức 5
PHẦN II : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIETCOMBANK CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH 10
2.1. Kết quả của một số hoạt động chính của NH Vietcombank Bank 10
2.1.1. Huy động vốn 11
2.1.2. Tín dụng 14
2.1.3. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ 18
2.2. Thực trạng huy động vốn của NHTM CP Ngoại thương VN chi nhánh
Bắc Hà Tĩnh 20
2.2.1. Huy động tiền gửi 20
2.2.2 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 25
2.2.3 Huy động vốn bằng các hình thức khác 25
2.2.4. Phân tích huy động vốn theo loại tiền 27
2.2.4.1. Phân tích huy động vốn theo kỳ hạn và đối tượng 31
2.2.5 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn 34
2.3. Đánh giá thực trạng huy động tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Bắc Hà Tĩnh 36


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 39
2.3.2.1 Hạn chế 39
3.1.Định hướng phát triển của Vietcombank – CN Bắc Hà Tĩnh 43
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Vietcombank – VN Bắc Hà
Tĩnh
44
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
3.2.1. Có định hướng, kế hoạch huy động vốn phù hợp 44
3.2.2.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 45
3.2.3. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay.
50
3.2.4. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt 50
3.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu
quả
50
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu
quả
52
3.2.7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh 53
3.2.8. Đổi mới công nghệ Ngân hàng 54
3.2.9. Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo 54
3.3. Một số kiến nghị 55
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam 55
3.3.2. Kiến nghị với NHNN VN 56
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước 57
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Chú thích
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
CN Chi nhánh
TCKT Tổ chức kinh tế
NT Ngoại thương
HĐV Huy động vốn
VCB Vietcombank
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Thứ tự Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
1 BIỂU ĐỒ 2.1. Doanh số huy động vốn 12
2 BẢNG 2.2. Hoạt động huy động vốn 13
3 BẢNG 2.3.Chỉ tiêu hoạt động tín dụng 14
4 BẢNG 2.4. Nợ quá hạn 17
5 BẢNG 2.5. Hoạt động thanh toán quốc tế 18
6
BẢNG 2.6: Nguồn vốn tại Vietcombank
Bắc Hà Tĩnh
20
7
BẢNG 2.7. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

huy động
21
8
BẢNG 2.8. Vốn huy động bằng ngoại tệ và
VNĐ
23
9
BẢNG 2.9 : Huy động vốn nội tệ
25
10
BẢNG 2.10. Huy động vốn ngoại tệ
27
11
BẢNG 2.11. Huy động vốn theo kỳ hạn
.
29
12
BẢNG 2.12. Tình hình huy động, sử dụng
vốn trung, dài hạn
31
13
BẢNG 2.13: Tình hình huy động, sử dụng
vốn ngắn hạn
32
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang những năm đầu thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam có nhiều

chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đưa đất
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp và đã đạt được nhiều thành tựu
to lớn nhưng kết quả vẫn còn khiêm tốn. Vì vậy, để đáp ứng được sự phát triển
vượt bậc về kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi phải được mở rộng,
phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ , đặc biệt
trong môi trường cạnh tranh đang diễn ra ngày càng khốc liệt và mạnh mẽ như
hiện nay. Điều này đòi hỏi phải có sự đầu tư về vốn rất lớn từ nội bộ nền kinh
tế và bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Vốn là yếu tố quan
trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, dần sánh vai với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ
nhiều nguồn nhưng với điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai
đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì HĐV qua kênh ngân hàng vẫn là
phổ biến và hiệu quả nhất.
Đối với ngân hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở, tiền đề để tổ
chức hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ đạo và
đảm bảo cơ sở tài chính cho mở rộng hoạt động kinh doanh. Có thể nói nguồn
vốn huy động có ý nghĩa quyết định đến quy mô kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại với vai trò quan trọng nhất là trung gian tài chính trong
việc HĐV để tái cấp vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên ngân hàng là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt
buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh
doanh vừa có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và qua
đó thực hiện tốt vai trò “đi vay để cho vay”. Để đảm bảo được những điều này
thì nguồn vốn của ngân hàng phải luôn luôn sẵn sàng, công tác HĐV phải được
tiến hành có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay nhưng chi phí HĐV
thấp nhất. Chính vì vậy, vấn đề HĐV với các ngân hàng hiện nay đang được
đặt lên hàng đầu, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì ở đó, lúc đó ngân hàng
có mặt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác HĐV trong hoạt động của

ngân hàng, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những gì thu
nhận được trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP
Ngoạị Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh, em thấy rằng vấn đề
cơ bản về vốn là rất quan trọng và cần thiết, nên em đã chọn đề tài: “Tăng
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh trong thời
gian gần đây. Qua đó nhận thấy được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân,
để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng
cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử kết hợp các phương pháp: Phương pháp thu thập thông tin và
phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua: quá trình thực tập
trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân viên ngân ngân hàng, các
báo cáo tài chính năm, báo cáo huy động vốn Phương pháp phân tích sử dụng
các thông tin này kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu tổng hợp thông
tin từ đó đưa ra những nhận định về tình hình huy động vốn của ngân hàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, đề tài gồm hai phần sau:
Phần I: Tổng quan về ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh

Phần II: Thực trạng, giải pháp huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh ( Vietcombank Bắc Hà Tĩnh)
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều,
bài
chuyên đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu
sót
nhất định.
Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo cùng các bạn
để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn
chuyên đề tốt nghiệp cùng toàn thể các anh chị tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
thời gian thực tập và nghiên cứu viết chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIETCOMBANK VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH
1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Vietcombank Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được
Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày
02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Trụ sở chính:

198 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Telex: 411504/411229 VCB – VT
Tel: 84-4-8269076
Fax: 84-4-8269067
Swit: BFTV VNVX
Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính
thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. Trải qua 48 năm
xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự
ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân
hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước,
đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực
và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại,
Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh
vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh
vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn,
huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện
đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện
tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ
nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân
hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao.
Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber
Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không
dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng.
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có

khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn
phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại
Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn
quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng
đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó,
Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy
ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân
hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng,
nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…
Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp
lớn và của hơn 5,2 triệu khách hàng cá nhân trong và ngoài nước.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã,
đang và sẽ luôn nỗ lực để Vietcombank xứng đáng với vị thế là “Ngân hàng
hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng”.
1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh lúc
đầu có tên là ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Xuân An
được thành lập theo quyết định số 917/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT ngày 08/12/2006
của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đến ngày
28/09/2011 theo quyết định số 1071/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT của Hội đồng Quản
trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thay đổi tên và địa điểm đặt trụ sở
của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Xuân An thành ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh . Cụ thể như sau:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Xuân
An
Tên viết tắt: VCB Xuân An

Tên giao dịch: Vietcombank Xuân An
Trụ sở cũ: Thị trấn Xuân An huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Sau khi thay đổi thì có tên gọi mới :
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc
Hà Tĩnh
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
Tên viết tắt: VCB Bắc Hà Tĩnh
Tên giao dịch: Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
Trụ sở mới: Phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Trong thời gian hoạt động mặc dù gặp phải những khó khăn như: sự
cạnh tranh của các ngân hàng khác, thiếu vốn, hoạt động tín dụng gặp phải khó
khăn, rủi ro Tuy nhiên, được sự quan tâm giúp đỡ của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, sự ủng hộ của chính quyền địa phương cũng như sự
động tâm nhất trí, sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh đã
thu được những kết quả đáng khích lệ.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của NH Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
Từ khi thành lập ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã
mở 3 phòng giao dịch ở các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Hương Sơn. Sau 3 năm
hoạt động thì việc khai trương các phòng giao dịch này đã đánh dấu một sự
phát triển và trưởng thành mạnh mẽ của của ngân hàng Vietcombank Bắc Hà
Tĩnh trong hoạt dộng kinh doanh cũng như phát triển mạn lưới, góp phần xây
dựng thương hiệu của Vietcombank trên địa bàn. Với những lợi thế sẵn có của
Vietcombank, các phòng giao dịch này chắc chắn sẽ góp phần đáng kể trong
nền kinh tế.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh bao gồm: 1
giám đốc, 2 phó giám đốc, 9 phòng nghiệp vụ, 3 phòng giao dịch

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
Cấu trúc tổ chức chi nhánh ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
Chức năng và nhiệm vụ của các Phòng
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh được áp
dụng theo phương thức quản lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi hoạt động của Ngân hàng, Giám đốc và các phó giám đốc chỉ
đạo điều hành tất cả các phòng ban tại hội sở và các phòng giao dịch; các
phòng chức năng ở hội sở chính quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các
phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các phòng giao dịch hoạt động như một
chi nhánh trực thuộc, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
các phó Giám đốc phụ trách về mọi hoạt động của đơn vị mình.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban như sau:
* Phòng quan hệ khách hàng
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong tổ chức thực
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
10
Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Các hội đồng
C
á
c

p
h
ò
n
g


g
i
a
o

d

c
h
P.Quan hệ
khách hàng
P.Kiểm
tra nội bộ
Dịch vụ
Ngân hàng
P.Thanh
toán thẻ
P.Quản trị rủi
ro
P.Tổng hợp
P.Thanh toán
xuất nhập khẩu
khẩukhẩu
Tổ chức cán
bộ
Hành chính
quản trị
P.Thông tin
P.Kế toán
tài chính

P.Ngân quỹ
PGD số
3
PGD số 2
1
PGD số 1
Ban giám đốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
hiện các hình thức huy
động

vốn,
điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho
phù hợp với cung cầu của từng thời kỳ tuyên truyền quảng cáo các hình thức
huy động vốn, phối hợp với phòng kiểm tra tổ chức kiểm tra công tác huy
động vốn ở các quỹ tiết kiệm trong toàn chi nhánh
* Phòng tổng hợp
Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám
đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an toàn
tài sản, tiền bạc của cơ quan, Nhà nước theo đúng chế độ.
Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động theo yêu cầu
của giám đốc NH Vietcombank
Bắc Hà Tĩnh
* Phòng thanh toán quốc tế
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành
hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối
* Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các
lĩnh vực: Tổ chức, đào t

ạo

cán
bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền
lương, công tác văn phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị.
*Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng gồm 3 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là
kiểm tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham
mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để
kịp thời khắc phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận
tín
dụng
c

a phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch phòng giao dịch xử lý, thu
hồi nợ, nợ quá hạn
* Phòng Quản trị rủi ro
Gồm hai bộ phận:
- Bộ phận làm công tác thống kê, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh,
thông tin phòng ngừa
rủ
i
ro.
- Bộ phận làm công tác tín dụng
Phòng có chức năng:
+ Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quí , tháng của toàn chinh nhánh
+ Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý diều hành vốn kinh
doanh hàng ngày,
đảm


bảo
cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với
khách hàng hàng ngày
+ Thông kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn
nghiệp vụ tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lý các hoạt Chức
năng nhiệm vụ của phòng là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính,
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
hạch toán theo quy định kế toán của NHNT Việt Nam. Tổ chức hạch toán
phân tích, hạch toán tổng hợp các loại tài khoản về nguồn vốn, sử dụng vốn
của toàn chi nhánh. Chỉ đạo công tác kế toán của các chi nhánh, theo dõi
tiền gửi, vay của các chi nhánh và tổ chức thanh toán điện tử trên các chi
nhánh, trong hệ thống, thanh toán bù trừ với các ngân hàng trên địa bàn.
Tham mưu cho Giám đốc công tác thanh toán, lập kế hoạch tài chính
năm, quí tháng để làm cơ sở cho các bộ phận trong toàn chi nhánh thực
hiện, quản lý hướng dẫn công tác tài chính toàn chi nhánh.
* Phòng thông tin :
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHNTVN
về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở.
- Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh
của sở theo đúng qui định của NHNN, NHNTVN, thực hiện bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không
bị ách tắc.
* Phòng hành chính quản trị :
- Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục
vụ kinh doanh, theo dõi quản lí bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động.
- Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa
tài sản và công cụ lao động hàng quí, năm theo đúng qui định của nhà nước và
của NHNTVN .

- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định của nhà nước và
của NHNTVN, tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ
quan, quản lí và điều hành xe ôtô, nội qui sử dụng điện, điện thoại tại sở.
* Các phòng giao dịch
Mỗi một Phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ
phận thực hiện các nghiệp vụ bao gồm: huy động
vốn, thanh toán trong nước,
cấp tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ thẻ, trả lương qua tài
khoản…


bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm
nhận các công việc kế toán
cho

vay,
nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện theo chế
độ kế toán báo sổ. Chi nhánh tiến hành phân công cho các phòng phụ trách
cho
vay đối với từng địa bàn nhất định. Ví dụ: phòng giao dịch số 1 phụ
trách
các huyện Đức Thọ; Phòng giao dịch số 2 phu trách huyện Can Lộc; và
phòng giao dịch thứ 3 phụ trách tại huyện Hương Sơn.
* Phòng Ngân quỹ
Gồm 11 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo
quản, kiểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có
giá, các hồ sơ thế chấp của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm

* Phòng kế toán tài chính: Bao gồm 4 bộ phận:
- Bộ phận giao dịch với khách hàng
- Bộ phận kế toán tổng hợp
- Bộ phận kế toán thanh toán
- Bộ phận kế toán quản lý tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH
2.1. Kết quả của một số hoạt động chính của NH Vietcombank
Quá trình đổi mới và phát triển của Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà
Tĩnh gắn liền với sự đổi mới của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, nằm trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế do Đảng và Nhà
nước ta khởi xướng và chỉ đạo thực hiện.
Chuyển từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nước sang một chi nhánh
ngân hàng thương mại, Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã hòa nhập với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Tập thể cán bộ và nhân viên VCB Bắc Hà
Tĩnh đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, qui mô và
kết quả kinh doanh ngày được nâng cao.
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực
hoạt động, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát
huy các nghiệp vụ cổ truyền của Ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ
mới như: kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng
Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu, nền kinh tế Việt
Nam gặp rất nhiều khó khăn, nhập siêu đang ở mức tăng cao, giá trị sản suất
giảm mạnh, tỷ lệ thất nghiệp có chiều hướng tăng. Bên cạnh đó, sự thiếu thốn
ổn định của thị trường chứng khoán, sự biến động thất thường của tỷ giá ngoại

tệ và giá vàng đã làm ảnh hưởng không tốn đến sự ổn định và phát triển kinh
tế, xã hội. Trước tình hình đó, Chính phủ đã triển khai thực hiện một số giai
pháp nhằm duy trì và ổn định sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao
động đảm bảo an sinh xã hội. Bằng những chính sach bảo trợ động bộ, đến nay
nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu phục hồi rõ nét thể hiện ở tốc độ
tăng trưởng kinh tế năm 2010 dự kiến đạt gần 6%
Đối với hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã tích cực triển
khai các giải pháp tiện tệ, tín dụng, nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế và đảm
bảo an ninh xã hội. Nhiều biện pháp quyết liệt được thực hiện để giữ ổn định
trên thị trường ngoại tệ như: tăng cường thông tin, tuyên truyền, chống buôn
bán ngoại tệ trái phép và duy trì sự hấp dẫn của lãi suất tiền gửi VNĐ so với lãi
suất tiện gửi ngoại tệ để hạn chế tâm lý nắm giữ ngoại tệ, yêu cầu tổ chức tín
dụng không được phép thu phí dưới mọi hình thức làm tăng giá mua ngoại tệ
thực tế vượt tỷ giá trần quy định; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định liên quan… Cuối năm 2010, nhằm đảm bảo
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
tính thanh khoản của hệ thông Ngân hàng, hầu hết các Ngân hàng thương mại
đã tăng cường công tác huy động vốn, hạn chế tăng trưởng tín dụng.
2.1.1. Huy động vốn
Căn cứ tình hình kinh doanh thực tế và thực hiện chỉ đạo của Ban lãnh
đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN, chi nhánh Bắc Hà Tĩnh đã luôn
xem huy động vốn là nhiệm vụ kinh doanh được ưu tiên hàng đầu. Bằng việc
áp dụng nhiều biện pháp khác nhau cùng sự nỗ lực chung của cán bộ nhân viên
Chi nhánh và việc thực hiện có hiệu quả nhiều chương trình huy động vốn TW
đề ra như: Chương trình gửi lời tri ân, gửi chứng chỉ tiền gửi dài hạn lợi ích bền
lâu, gứi tiết kiệm lãi suất linh hoạt… do đó thu hút nhiều lượng tiền nhàn rỗi
trong đời sống dân cư. Nguồn huy động của chi nhánh tăng dần trong thời gian
qua, công tác huy động vốn của chi nhánh năm 2010 đã đạt những kết quả khả

quan; tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng và
mở rộng đảm bảo an toàn thanh khoản và đáp ứng được cơ bản nguồn vốn vay.
Bên cạnh đó nhiều ngân hàng đã dưa ra chương trình tiết kiệm nội dự thưởng,
tiết kiệm bậc thang. Hai năm vừa qua các ngân hàng không ngừng nâng cao lãi
suất huy động nhất là đối với ngoại tệ; đứng trước sự cạnh tranh gay gắt như
thế, nhưng VCB Bắc Hà Tĩnh đã làm tốt chính sách khách hàng, cải thiện
phong cách phục vụ tạo ra sự nhanh chóng, thuận tiện, cùng với mạng lưới quỹ
tiết kiệm rộng, hệ thống máy ATM rộng khắp và sản phẩm huy động đa
dạng…chính vì vậy đã tạo ra lợi thế cạnh tranh và mang lại thành công cho
ngân hàng.
- Về doanh số huy động vốn: phát huy truyền thống và các hình thức
huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy
động vốn theo chủ trương của VCB, công tác huy động vốn của Chi nhánh tiếp
tục tăng cao: Năm 2009 doang số huy động vốn đạt 388.480 triệu đồng tăng
75,4% so với năm 2008. Tính đến cuối năm 2010 doanh số huy động vốn đạt
520.917 triệu đồng tăng là 34,1% tương đương 132.437 triệu đồng; với sự gia
tăng số vốn huy động đã tạo điều kiện tốt phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
Biểu đồ 2.1.: Doanh số huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
- Phân loại theo đối tượng khách hàng:
Tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền gửi, điều này
chứng tỏ tính hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch và uy tín của ngân
hàng. Năm 2008 tiền gửi của dân cư chiếm 169.458 triệu đồng chiếm 76,5%
tổng tiền gửi, năm 2009 đạt 275.021 triệu đồng tăng 105.563 triệu đồng và
chiếm 70,8% tổng nguồn vốn huy động. Đến ngày 31/12/2011 tồng nguồn vốn
huy động từ tiền gửi dân cư lên tới 425.938 triệu đồng tăng 54,9% so với 2010

tương đương 150.917 triệu đồng và chiếm 81,7% tổng vốn huy động. Tốc độ
tăng trưởng tiền gửi dân cư trong các năm luôn đạt 45%.
Mặc dù tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) chưa chiếm tỷ trọng
cao, nhưng có xu hướng ngày tăng đều này phù hợp với mục tiêu của ngân
hàng đề ra là chú trọng việc thu hút tiền gửi của TCKT để cung ứng các dịch
vụ đi kèm. So với năm 2009 tốc độ tăng trưởng tiền gửi của TCKT năm 2010
tăng 117% tương ứng tăng 61.390 triệu đồng nhưng sang đến năm 2011 tiền
gửi của TCKT đạt 94.979 triệu đồng giảm 16.3% ứng với mức giảm 18.480
triệu đồng và chiếm 18,3 tồng nguồn vốn huy động.
Trong cơ cấu tiền gửi theo chủ thể thì tiền gửi của dân cư vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhưng đay là loại tiền có chi phí cao, do đó ngân hàng cần quan tâm
đến huy động tiền gửi của TCKT bằng cách tạo sự liên kết giữa các sản phẩm
dịch vụ cung ứng cho đối tượng này.
- Phân theo loại tiền:
Nhìn vào bảng dưới ta thấy qua ba năm thì công tác huy động vốn nội tệ
luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với đồng ngoại tệ (giao động từ 76% -80%
tổng nguồn vốn huy động) còn tiền ngoại tệ (USD) chiếm từ 19%- 24%.
Nguyên nhân chủ yếu do nền kinh tế, chính trị toàn cầu có những biến động
không ngừng trong những năm gần đây.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
16
221.527
388.480
0
100
200
300
400
500
600

2009 2010 2011
520.917
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
Bảng 2.2. Hoạt động huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Theo chủ thể 221.527 388.480
520.91
7
Dân cư 169.458 76,5 275.021 70,8
425.93
8
81,7
TCKT 52.069 23,5 113.459 29,2 94.979 18,3
Theo loại tiền 221.527 388.480
520.91
7

VNĐ 168.057,12 75,86 312.570 80,5
411.01
5
78,9
Ngoại tệ 53.470,48 24,14 75.910 19,5
109.90
2
21,1
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011)
2.1.2. Tín dụng
Do thực hiện tốt công tác huy động vốn, cho nên Ngân hàng
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ Ngân hàng trong đó trọng tâm là công tác tín dụng.
Việc mở rộng quy mô tín dụng được chi nhánh quan tâm gắn liền với
nâng cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của chi nhánh. Với lợi thế về địa lý, chi nhánh thu hút được
nhiều khách hàng lớn thuộc các công ty Cổ Phần Xây dựng 16 – Vinacoex,
Công ty CP 487 như và các đơn vị trực thuộc Công ty Cp 496 Giao thông 8
Do đó, trong thời gian qua chi nhánh NH Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đạt được
kết quả đầu
tư vốn khả quan.
2.1.2.1. Hoạt động cho vay
Đầu năm 2011 thực hiện định hướng kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam đặt ra. Chi nhánh tiếp tục giải ngân những dự án,
khoản cho vay có hiệu quả kinh doanh, phát triển thêm những khách hàng mới,
thắt chặt quan hệ khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường cho vay với
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
17
Năm
Chỉ tiêu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
khách hàng là thể nhân. Tuy nhiên, cuối năm 2011, theo diễn biến của thì
trường tài chính và định hướng, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh đã hạn chế cho vay đối với mục
đích tiêu dùng, đặc biệt mục đích kinh doanh bất động sản, chứng khoán…Tích
cực trong công tác thu hồi nợ, giảm dư nợ vào những tháng cuối năm theo định
hướng của VCB TW.
 Doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm. Năm 2009 doanh số cho
vay chỉ đạt 352.770 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 270.320 triệu
đồng chiếm 76,63% tổng doanh số cho vay. Năm 2010, doanh số cho vay là
529.750 triệu đồng tăng 50,2% so với cùng kỳ, tuy nhiên cho vay bằng nôi tệ
có sự giảm nhẹ về tỷ trọng còn chiếm 75%. Sang năm 2011, doanh số cho vay
đạt 642.955 triệu đồng tăng 113.205 triệu đồng tương ứng 21,4%. Do sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt nhất là sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng
thương mại cổ phần nên mặc dù doanh số cho vay tăng qua các năm những tốc
độ tăng trưởng ngày càng giảm.
 Doanh số thu nợ: doanh số thu nợ cũng có sự gia tăng, nhueng tốc độ
tăng trưởng doanh số cho vay có xu hướng giảm. Năm 2009, doanh số thu nợ
là 305.970 triệu đồng tăng 19,76% so với năm 2008. Đến năm 2010 tốc độ
doanh số thu nợ tăng 41,3% so với cùng kỳ đạt mức 432.390 triệu đồng. Tuy
nhiên sang năm 2011 thì tốc độ tăng doanh số thu nợ chỉ đạt 19,3% ứng với
mức thu trong cả năm là 516.043 triệu đồng.
BẢNG 2.3.Chỉ tiêu hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Số tiền
Tốc độ tt
(%)
Số tiền

Tốc độ tt
(%)
Doanh số cho vay 352.770 529.750 50,2 642.955 21,4
Ngắn hạn 270.320 461.287 70,6 567.799 23,1
Trung, dài hạn 82.450 68.463 -17 75.156 9,8
Doanh số thu nợ 305.970 432.390 41,3 516.043 19,3
Ngắn hạn 252.060 353.703 40,3 463.927 31,4
Trung, dài hạn 53.910 78.687 46 52.116 -33,7
Dư nợ tín dụng 394.363 491.723 24,68 618.635 25,81
Ngắn hạn 221.752 329.336 48,52 433.208 31,54
Trung, dài hạn 172.611 162.387 -5,92 185.427 14,19
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 -2011)
Ngoài ra, Chi nhánh luôn quan tâm tới công tác thu hồi nợ xấu, bám sát
khách hàng, tận thu các khoản để thu hồi nợ. Trong năm 2011, Chi nhánh đã
thu hồi được khoản vay trị giá: 1.456 triệu đồng được xử lý bởi nguồn tái cấp
vốn Chính Phủ của Công ty Kinh doanh Hàng thủ công Mỹ nghệ Hà Tĩnh.
2.1.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng
Dưới sự lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước nói chung và định hướng
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng, Chi
nhánh đã thực hiện đúng mục tiêu đề ra đẩy mạnh công tác cho vay bán lẻ
trong tổng cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế; duy trì và phát triển quan hệ
với khách hàng truyền thống, tăng cường công tác quảng bá hình ảnh, triển
khai nhiều hình thức cấp tín dụng đa dạng hóa tới khách hàng. Đảm bảo thực
hiện công tác tín dụng đúng chủ trương, quy định từng thời kỳ của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói riêng.
Về quy mô cúng như tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng nhanh qua các
năm. Năm 2011 dư nợ tín dụng đạt 491.723 triệu đồng tăng 24,68% so với

cùng kù năm ngoái, năm 2011 dư nợ đạt 618.635 triệu đồng tăng 25,81%. Qua
các năm dư nợ cho vay ngắn hạn luốn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ
trung, dài hạn tốc độ tăng trưởng giao động từ 31-48%, trong khi đó tốc độ dư
nợ trung, dài hạn lại không ổn định, năm 2010 giảm -5,92% so với năm 2009
nhưng đến năm 2011 đạt 185.427 triệu đồng tăng 23.040 triệu đồng tương ứng
với tốc độ tăng trưởng là 14,19% so với năm 2010. Đạt được kết quả này là do
trong năm 2011 Chi nhánh đã thu được nhiều món trung và dài hạn theo kỹ
thuật trả nợ như: Dự án vệ tinh Vinashat, dự án đầu tư Cẩu chân đế của Công
ty CP Cảng Nghệ Tĩnh, dự án văn phòng công ty CP Toyota Vinh… cụ thể:
- Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế
Tính đến quý IV/2011 tổng dư nợ tín dụng đạt 618.634 triệu đồng tăng
126.912 triệu đồng so với năm 2010. Trong đó:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt: 433.028 triệu đồng tăng 103.692 triệu
đồng so với năm 2010, chiếm 70% tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung và dài hạn: 185.247 triệu đồng tăng 23.040 triệu đồng so
với năm 2010.
+ Dư nợ cho vay trong hạn đạt: 566.269 triệu đồng chiếm 91,5% tổng
dư nợ tín dụng. Dư nợ xấu: 37.366 triệu đồng, chiếm: 6% tổng dư nợ
- Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Trong năm 2011, chiếm 18,7% trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh
là dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước Trung ương đạt:115.889 triệu
đồng, chủ yếu là các đơn vị lớn, có tình hình kinh doanh hiệu quả, có phương
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
án kinh doanh rõ ràng như: Công ty Hợp tác Kinh tế Bộ Quốc Phòng, Tập đoàn
Bưu chính Viễn Thông Việt Nam.
Dư nợ đối với công ty cổ phần chiếm tỷ lệ cao nhất: 40% tổng dư nợ
Chi nhánh và đạt: 155.679 triệu đồng, chiếm 25,2%. Dư nợ cho vay đối với
doanh nghiệp Nhà nước địa phương: 40.080 triệu đồng, chiếm: 6,5% dư nợ cho

vay.
- Dư nợ theo nghành kinh tế:
Cuối năm 2010 dư nợ của chi nhánhchủ yếu đối với lĩnh vực đơn vị
như:
+ Công nghiệp khai thác mỏ: 45.078 triệu đồng, chiếm: 7,3% tổng dư nợ
tăng 13.332 triệu đồng so với năm 2010( chủ yếu là cho vay: Công ty CP
Khoáng Sản Miền Trung, Khoảng Sản Á Châu…)
+ Công nghiệp chế biến: 37.435 triệu đồng, chiếm 30% ( chủ yếu là cho
vay: Nhà máy đóng tàu Biến Thủy, Công ty TNHH Composite Sông Lâm…)
+ Công nghiệp xây dựng: 184.809 triệu đồng, chiếm 30% tổng dư nợ,
tăng 30.276 triệu đồng so với năm 2010 (công ty Cổ Phần Xây dựng 16 –
Vinacoex, Công ty CP 487, Công ty Cp 496 )
+ Thương nghiệp:123.029 triệu đồng, chiếm 20% tổng dư nợ( công ty
Hợp tác Kinh tế Bộ Quốc Phòng, Công ty CP Toyota Vinh…)
+ Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc:69.180 triệu đồng, chiếm:11,2%
tổng dư nợ
(Công ty Cp Cảng Hà Tĩnh, Cảng Nghệ Tĩnh,CP Nhật Việt…)
Bên cạnh việc mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, Ngân hàng vẫn luôn
quan tâm chú ý đảm bảo chất lượng tín dụng:
 Về chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn: theo Báo cáo kết quả kinh
doanh trong những năm vừa qua, mặc dù nợ quá hạn tăng trong vài năm qua ,
đây là điều tất yếu trong việc mở rộng quy mô cho vay nhưng ngân hàng vẫn
đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn luôn năm trong tỷ lệ quy định (dưới 5% so với tổng
dư nợ). Năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao (2,74%) so với năm 2009 nhưng
sang năm 2011 với việc áp dụng quy chế cho vay mới đã góp phần hạn chế
được tỷ lệ nợ quá hạn. Điều này được chứng minh ở bảng tóm tắt dưới đây:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
BẢNG 2.4. Nợ quá hạn

Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nợ quá hạn 8561 96516 105140,4
Ngắn hạn 7748 81577 84024,3
Trung, dài hạn 813 14939 21116,1
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,27% 2,74% 2,46%
Ngắn hạn 0,31% 3,13% 2,74%
Trung, dài hạn 0,11% 1,63% 1,75%
Tỷ lệ thu hồi nợ
86,7% 81,6% 80,3%
Ngắn hạn 93,2% 76,7% 81,7%
Trung, dài hạn 65,4% 114,9% 69,3%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 -2011)
Chất lượng hoạt động tín dụng còn được thể hiện ở tỷ lệ thu hồi nợ: tỷ lệ
thu hồi của Chi nhánh trong các năm luôn ở mức cao : năm 2008 là 86,7% thì
đến năm 2010 và năm 2011 tỷ lệ này đạt tương ứng là 81,6% và 80,3%.
Như vậy, quy mô hoạt động tín dụng của VCB Bắc Hà Tĩnh ngày càng
mở rộng và vẫn duy trì được chất lượng tín dụng. Điều này chứng tỏ tầm quan
trọng của hoạt động tín dụng và yêu cầu đặt ra đối với công tác đánh giá khách
hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
2.1.3. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ
2.1.3.1. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Trong thời gian qua, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta gặp nhiều
khó khăn: môi trường cạnh tranh gay gắt, các quy định rào cản về xuất khẩu
ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đậu vào tăng làm hạn chế sức
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế…
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm

BẢNG 2.5. Hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Kim nghạch Nhập khẩu 7,24 5,2 2,3
Thanh toán LC 5,2 4 -
Nhờ thu – chuyển tiền 2,04 1,2 -
Kim nghạch Xuất khẩu 0,71 1,4 2,8
Thanh toán LC 0,2 0,42 -
Nhờ thu – chuyển tiền 0,51 0,98 -
Chi trả kiều hối 1,7 3,05 5,1
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011)
+ Về xuất khẩu: Doanh số thanh toán xuất khẩu tại chi nhánh qua ba
năm chỉ giao động từ 0,71 – 2,8 triệu USD, là do trong những năm gần đây
Việt Nam chịu ảnh hưởng của sự suy thoái toàn cầu, nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn, nhập siêu ở mức tăng cao, khiến cho các doanh nghiệp hoạt động xuất
khẩu tại địa bàn CN gặp nhiều khó khăn và tác động trực tiếp đến doanh số
thanh toán của CN.
+ Về nhập khẩu: Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2011 ước đạt: 2,3
triệu USD. Do nguồn cung ngoại tệ phục vụ công tác nhập khẩu gặp khó khăn,
nhiều đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động chững lãi, do đó nhu cầu
thanh toán, chuyển tiền giảm và ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới, hoạt
động thanh toán nhập khẩu có suy giảm so với năm 2010( giảm 45%).
+ Dịch vụ chi trả kiều hối: Là dịch vụ chuyển tiền bằng điện (SWIFT)
và dịch vụ chuyển tiền nhanh MoneyGram đã áp dụng tốt nhu cầu chuyển và
nhận tiền kiều hối. Doanh số chi trả kiều hối năm 2011 đat: 5,1 triệu USD
(bằng 157% kế hoach TW giao).
2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Doanh số trong ba năm qua liên tục tăng nhưng do sụ cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên thị trường tiền tệ ngân hàng nên tốc độ tăng trưởng đang có

xu hướng châm lại. Trong năm 2010 thị trường ngoại tệ có nhiều biến động,
nhu cầu mua ngoại tệ thường ở mức cao trong khi nguồn cung ngoại tệ hạn
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
22
Năm
Chỉ tiêu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
chế. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đạt 12,48 triệu USD, năm 2010 đạt
20,38 triệu USD với tốc độ tăng trưởng 63,3%, trong đó doanh số bán ra đạt
10,13 triệu USD bước sang năm 2011 thì doanh số mua bán ngoại tệ của Chi
nhánh chỉ đạt 25,98 triệu USD tăng 27% tương đương 5,6 triệu USD.
Nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của CN đang còn khiêm tốn, tốc độ tăng
trưởng chậm. Vì vậy, Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã phải cố gắng
tìm mọi cách khắc phục và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Lãi kinh
doanh ngoại tệ năm 2009 là 42 triệu đồng nhưng sau đến năm 2010 và năm
2011 đạt được lần lượt là 65 triệu đồng và 80 triệu đồng.
2.2. Thực trạng huy động vốn của NHTM CP Ngoại thương VN chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
2.2.1. Huy động tiền gửi
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các
ngân hàng nói chung và tại chi nhánh Vietcombank Bắc Hà Tĩnh nói riêng.
Với phương châm tăng cường nguồn vốn, Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
đã cố gắng thực hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động
vốn khác nhau. Do vậy, nguồn vốn tăng với tốc độ khá lớn, đáp ứng nhu càu
phát triển của nền kinh
tế.
BẢNG 2.6: Nguồn vốn tại Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Số dư
Tỷ
trọng(%)
Số dư
Tỷ
trọng(%)
Số dư
Tỷ
trọng(%)
Vốn huy động
221.527,60
47,86
388.480
70,6
520.917
69.2
Theo hinh thức
221.527,60
338.480
520.917
+ Tiền gửi TCKT, cá nhân
48.501,26 21,89 111.642 18,22 92.914 17,84
+ Tiền gửi TK
167.080,88
75,42 81,02 81,59
+ Kỳ phiêu,trái phiếu
5.945,46 2,68 2.597 0,76 2.950 0,57
Theo thời hạn
221.527,60 388.480 520.917
Tiền gửi KKH

20.707,6 9,35 41.623 10,7 30.523 5,9
TGKH dưới 12 tháng
140.574
63,45
251.026
64,6
416.344
79,9
TGKH trên 12 tháng
60.246
27,2
95.831
24,7
74.050
14,2
Vốn vay TW
241.332
161.692
231.890
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
Nguồn vốn
462.859,6
550.172
752.807
(Nguồn:Báo cáo quyết toán niên độ NH Vietcombank Bắc Hà Tĩnh từ năm
2009-2011)
Trong tổng nguồn vốn thì vốn huy động có qui mô lớn và tăng
trưởng qua các năm. Năm 2010,

vốn

huy
động tăng 75,4% so với năm
2009 chiếm 70,6% tổng nguôn vốn, tăng nhanh so với năm 2009 (vốn huy
động năm 2009 chiếm 47,86%); tính
đến
30/12/2011

vốn huy động tăng
34,7% so với năm 2010, nguồn vốn huy động trong năm chiếm tỷ trọng cao
nhất so với 3 năm gần đây, chiếm 69,2% tổng nguồn vốn năm 2010 Vốn huy
động về cơ cấu chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Năm 2009 chiếm 47,86%; năm
2010 chiếm 70,54%, năm 2011 chiếm 69,2%,. Đây là sự tăng trưởng vượt
bậc, là sự cố gắng nỗ lực lớn của tập thể cán bộ công nhân viên của ngân
hàng.
BẢNG 2.7. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Đơn vị: %
Chỉ tiêu +/-(%) 2010 với 2009 +/-(%) 2011 với 2010
Vốn huy động
+75,4
+34,1
+ Tiền gửi của các
TCKT,cá nhân
+130,2
-17
+ Tiền gửi tiết kiệm
+64 +55
+ Tiền gửi không KH
+101

-26,7
+Tg có KH dưới 12 thang
+78,6
+ 65,8
+Tg có KH trên 12 tháng
+59,1 - 22,7
+ kỳ phiếu, trái phieu
-56
+13,6
Nguồn tiền gửi của dân cư qua các năm cho thấy nguồn tiền này luôn
giữ ví trị quan trọng nhất trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng
Vietcombank Bắc Hà TĩnhTừ thực tế cho thấy tiềm năng về vốn trong dân cư
là rất lớn. Đòi hỏi Ngân hàng phải phát huy hết tiềm năng của mình, nhằm thu
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Lưu Tâm
hút nguồn tiền nhàn rỗi này phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Đặc
biệt trong ba năm từ 2009 -2011 nếu nguồn vốn tập trung cho sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đát nước, chủ yếu dựa vào nguồn vốn trong nước
được khai thác trong dân cư nhiều nhất thì sẽ thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế
của nước ta với những bước tiến chắc .
Tiền gửi dân cư gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn:
Nhìn vào tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ở bảng trên cho thấy
về quy mô thì nguồn tiền này chiếm tỷ trọng cao nhất . Nguyên nhân là do
nguồn tiền gửi của các tầng lớp dân cư tỷ trọng có xu hướng tăng với tốc độ
tăng trưởng khá nhanh tính đến 30/12/2011 tốc độ này là +55% so với năm
2010 và chiếm 56,5% nguồn vốn.
Hiện nay NH Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đang huy động tiền gửi tiết
kiệm dưới các hình thức sau: Loại không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng
…, tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp. Trong đó nguồn

tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, tạo tính ổn định cao trong
tổng nguồn vốn huy động
Qua tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở NH
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh cho thấy nguồn này có nhu cầu tăng lên, năm 2009
huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm 75,42%, năm 2010 chiếm 81%; tính đến
ngày 30/12/2011 đạt 425.053 triệu đồng, chiếm 81,6% vốn huy động, càng
khẳng định vai trò của nguồn vốn này trong cơ cấu huy động vốn của Ngân
hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình
Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế
Hà Tĩnh là một tỉnh hầu như không có các đơn vị quốc doanh Trung
ương phát triển, những dơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn vốn tự có rất
thấp và đang trong giai đoạn tìm kiếm thị trường để định hướng cho sự phát
triển của mình. Do đó Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh cũng phải khai
thác hơn nữa nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Qua
các thời kỳ nguồn vốn này có tăng nhưng không ổn định.Bằng hình thức thanh
toán chuyển nhanh, chính xác, kịp thời nên nguồn vốn của các tổ chức kinh tế
năm 2010 tăng 63.140,74 triệu đồng và tốc độ gia tăng là +130,2% so với năm
2009. Nhưng tính đến cuối năm 2010 số tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế
đạt: 92.914 triệu đồng giảm 18.728 triệu đồng , tương ứng với tốc độ gia tăng
giảm -17% so với năm 2010, tuy loại tiền gửi này không ổn định nhưng nó vẩn
đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Đạt được kết quả này
là một kết quả đáng kể bởi trong điều kiện các NHTM nói chung cũng như của
các NHTM trên địa thị xã Hồng Lĩnh ( Hà Tĩnh) nói riêng đang cạnh tranh gay
gắt bằng cách đa dạng các mức lãi suất và hình thức huy động vốn hấp dẫn.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo LỚP: 49B2 - TCNH
25

×