Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Các Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Cty cổ phần Dệt 10-10 trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.61 KB, 105 trang )



Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
------
Lời mở đầu .
Phần I: Những lí luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng
cạnh tranh doanh nghiệp ..........................................
1.1.Những lí luận cơ bản về cạnh tranh và cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam.................................................................................................
1.1.1.Những lí luận về cạnh tranh ..
1.1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh.
1.1.1.2.Lý luận cạnh tranh cổ điển.
1.1.1.3.Lý luận cạnh tranh hiện đại.
1.1.2.Phân loại cạnh tranh.
1.1.2.1.Căn cứ vào số lợng ngời bán và ngời mua trên thị trờng.
1.1.2.2.Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh.
1.2.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm và thực chất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.Các cấp độ đánh giá khả năng cạnh tranh.
1.2.2.1.Khả năng cạnh tranh quốc gia.
1.2.2.2.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.3.Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
1.2.3.Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.1.Vị thế tài chính.
1.2.3.2.Năng lực quản trị và lãnh đạo.
1.2.3.3.Năng lực nguồn nhân lực
1.2.3.4.Năng lực R&D
1.2.3.5.Năng lực sản xuất, tác nghiệp (với doanh nghiệp sản xuất), hoặc năng lực quản


trị quá trình và cung ứng (với doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ)
1.2.3.6.Các năng lực cạnh tranh Marketing của doanh nghiệp.
1.2.3.7.Năng lực cạnh tranh của toàn tổ chức doanh nghiệp nh là một chỉnh thể.
1.2.4.Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.
1.2.4.1.Sản phẩm và chất lợng sản phẩm
1.2.4.2.Giá bán sản phẩm
1.2.4.3.Thời gian và bí quyết công nghệ
1.2.4.4.Rào cản
1.2.4.5.Khả năng tài chính
1.2.4.6.Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
1.2.5.Vai trò cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.5.1.Đối với ngời tiêu dùng.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
1


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
1.2.5.2.Đối với các doanh nghiệp.
1.2.5.3.Đối với nền kinh tế quốc dân.
1.2.6.Sự cần thiết và ý nghĩa của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.6.1.Nâng cao khả năng cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
1.2.6.2.Nâng cao khả năng cạnh tranh là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
1.2.7.Cách thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Dệt.
1.2.7.1.Mô hình và phơng pháp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Dệt.
1.2.7.2.Các nhóm chỉ tiêu chủ yếu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.3.Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.Nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
1.3.1.2..Môi trờng kinh tế dân c.
1.3.1.3.Môi trờng chính trị-pháp luật.
1.3.1.4.Khoa học kĩ thuật công nghệ và các nhân tố tự nhiên.
1.3.1.5.Môi trờng văn hoá xã hội.
1.3.2.Nhân tố thuộc môi trờng ngành
1.3.2.1.Khách hàng.
1.3.2.2.Nhà cung ứng.
1.3.2.3.Đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.4.Nhân tố thuộc doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt
10-10.
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần Dệt 10-10.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1.1.Giai đoạn từ 1973-1986
2.1.1.2.Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1999
2.1.1.3.Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cổ phần Dệt
10-10.
2.1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Công ty.
2.1.3.Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật và mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần Dệt
10-10.
2.1.3.1.Đặc điểm và cơ cấu sản phẩm của công ty.
2.1.3.2.Nguyên vật liệu.
2.1.3.3.Tổ chức sản xuất _ Qui trình công nghệ sản xuất.
2.1.3.4.Cơ sở hạ tầng của Công ty cổ phần Dệt 10-10.
2.2.Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dệt
10-10 qua các năm.



Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
2


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
2.2.1. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dệt
10-10.
2.2.1.1.Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
2.2.1.2.Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô.
2.2.2.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2.1.Doanh số bán (doanh thu)
2.2.2.2.Chi phí
2.2.2.3.Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
2.3.Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt 10-10.
2.3.1.Thực trạng cạnh tranh Marketing.
2.3.1.1.Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm và thơng hiệu.
2.3.1.2.Cạnh tranh về giá.
2.3.1.3.Cạnh tranh trong khâu phân phối.
2.3.1.4.Cạnh tranh về chất lợng xúc tiến hàng hoá.
2.3.1.5.Cạnh tranh về thời gian.
2.3.2.Thực trạng cạnh tranh nguồn lực.
2.3.2.1.Nguồn nhân lực và năng lực quản trị.
2.3.2.2. Nguồn lực tài chính.
2.4.Đánh giá về tình hình cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt 10-10 trong thời gian
qua.
2.4.1.Điểm mạnh.
2.4.2.Điểm yếu.

2.4.3.Nguyên nhân.
2.4.3.1.Nguyên nhân khách quan.
2.4.3.2.Nguyên nhân chủ quan.
Phần Iii: Một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần dệt 10-10.

3.1.Tầm quan trọng của ngành Dệt may.
3.1.1.Ngành dệt may đối với nền kinh tế thế giới.
3.1.2.Ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam.
3.2.Mục tiêu chiến lợc phát triển của công ty dệt 10-10 và dự báo những thay đổi môi
trờng trong ngành dệt thời gian tới
3.2.1.Mục tiêu chiến lợc phát triển của công ty trong thời gian tới
3.2.1.1.Mục tiêu chiến lợc phát triển ngắn hạn.
3.2.1.2.Mục tiêu chiến lợc phát triển dài hạn
3.2.2.Dự báo những thay đổi trong môi trờng ngành dệt trên thế giới và tại công ty cổ phần
dệt 10-10.
3.3.Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt 10-10.
3.3.1.Nhóm giải pháp tăng cờng sự khác biệt cho Công ty cổ phần Dệt 10-10.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
3


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
3.3.1.1.Tăng cờng hệ thống thông tin và xử lí thông tin.
3.3.1.2.Nhóm giải pháp tạo sự khác biệt về sản phẩm.
3.3.1.3.Tạo ấn tợng vị thế và châm ngòi hào hứng cho chất lợng không gian của sản
phẩm Công ty cổ phần Dệt 10-10.

3.3.1.4.Giải pháp nâng cao chất lợng thời gian nhằm đón dầu trào lu thị trờng và tối u
hóa vận hành sản xuất.
3.3.1.5.Giải pháp tăng cờng khả năng tài chính.
3.3.2.Nhóm giải pháp hạ thấp chi phí, giảm giá bán sản phẩm.
3.3.2.1.Sử dụng chính sách giá linh hoạt cho từng loại sản phẩm, từng đối tợng khách
hàng và trong từng thời gian khác nhau.
3.3.2.2.Tuyên truyền nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm.
3.3.2.3.Sửa đổi một phần cách hạch toán chi phí và đa ra các định mức chi phí.
3.3.2.4.Nâng cao năng suất lao động.
3.3.2.5.Sắp xếp lại bộ máy quản lí và địa điểm sản xuất.
3.3.3.Nhóm giải pháp về phát triển và mở rộng thị trờng thông qua mạng lới phân phối và
xúc tiến thơng mại.
3.3.3.1.Phát triển và mở rộng thị trờng thông qua mạng lới phân phối.
3.3.3.2.Phát triển và mở rộng thị trờng thông qua xúc tiến hơng mại.
3.4.Một số kiến nghị khác.
3.4.1.Một số kiến nghị với ngành Dệt may.
3.4.1.1.Đầu t sản xuất nguyên phụ liệu, có một chiến lợc đúng đắn phát triển vùng
nguyên liệu.
3.4.1.2.Tuyên truyền phổ biến rộng rãi và chi tiết hơn cho Công ty về các hàng rào phi
thuế quan đối với Dệt may ở các nớc trên thị trờng.
3.4.1.3.Tổ chức quản lí đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt may.
3.4.1.4.Tạo lập sự liên kết chặt chẽ giữa các công ty Dệt may trong nớc trong hoạt động
sản xuất và xuất khẩu.
3.4.2.Một số kiến nghị với Nhà nớc.
3.4.2.1.Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.
3.4.2.2.Cải thiện hệ thống thuế để khuyến khích đầu t.
3.4.2.3.Hoàn thiện chính sách thu hút đầu t và hỗ trự đầu t.
3.4.2.4.Cung cấp thông tin, tổ chức khảo sát thị trờng cho các Công ty Dệt may tai thị tr-
ờng châu Phi.
3.4.2.5.Hỗ trợ vốn cho các Công ty với lãi suất u đãi, thủ tục vay vón đơn giản, gọn nhẹ.

3.4.2.6.Cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục xuất nhập khẩu.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
4


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
--- ---
gành công nghiệp Dệt là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc Việt
Nam. Một mặt nó góp phần tăng thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã
hội, mặt khác nó giải quyết đợc công ăn việc làm trực tiếp cho phần đông số lợng lao động
nớc nhà.
N
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Dệt
đã có những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, do môi trờng kinh doanh đầy biến động ảnh h-
ởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Dệt và ngành Dệt nên các thành
tựu đạt đợc cha thực nổi bật. Một trong những nguyên nhân gây ra sự biến động đó là sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, cạnh tranh đã trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết. Cạnh tranh không chỉ diễn ra trong một quốc gia mà nó đã và đang vợt ra
khỏi biên giới các nớc, toả ra khỏi khu vực và toàn cầu. Với Việt Nam chúng ta, các vấn đề
về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng đã đợc các doanh nghiệp nhận thức và
quan tâm một cách thấu đáo hơn, nhất là từ khi nền kinh tế chuyển từ kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh không phải chỉ là những động thái mang tính thời điểm mà là cả một tiến
trình tiếp diễn không ngừng. Khi các doanh nghiệp phải đua nhau để phục vụ khách hàng

tốt nhất thì điêù đó có nghĩa là không có giá trị gia tăng nào có thể giữ nguyên trạng để tr-
ờng tồn vĩnh viễn mà mỗi ngày phải thêm mới lạ. Doanh nghiệp nào hài lòng với vị thế
đang có trên thơng trờng sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải với một tốc độ nhanh
không thể ngờ.
Đối với công ty cổ phần Dệt 10-10 qua hơn 30 năm xây dựng và trởng thành, công ty đã
khẳng định đợc chỗ đứng của mình trong lĩnh vực sản xuất màn tuyn phục vụ nhu cầu của
ngời dân. Tuy nhiên, không phải là không có những nhân tố tác động tiêu cực đến năng lực
cạnh tranh của công ty. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài:
Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Dệt
10-10 trên thị trờng" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình và em mong rằng những giải
pháp của em sẽ có đóng góp tích cực cho công ty.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
5


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Luận văn đợc nghiên cứu với mục đích, giới hạn và phơng pháp nh sau:
-Mục đích nghiên cứu: Tập hợp hệ thống hoá những lí luận về cạnh tranh, khả năng
cạnh tranh tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay, đánh giá thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt 10-10
từ đó để ra những mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong tơng lai.
-Giới hạn nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Dệt 10-10
diễn ra trên cả hai khu vực thị trờng trong nớc và nớc ngoài, trong đó khu vực thị trờng nớc
ngoài chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của công ty. Do vậy, đề tài đợc nghiên
cứu trên cả hai thị trờng này.
-Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng trên cơ sở kết

hợp với t duy đổi mới của Đảng và Nhà nớc, lấy đó làm tiền đề áp dụng và xử lí các hiện t-
ợng và hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phơng pháp nh tiếp cận hệ
thống, phơng pháp suy luận biện chứng, phân tích, so sánh nhằm phát hiện và đánh giá
vấn đề.
Với mục đích, giới hạn, phơng pháp nghiên cứu nh trên, kết cấu của luận văn ngoài
phần mở đầu và kết luận đợc chia làm ba phần:
Phần I.Những lí luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh
doanh nghiệp.
Phần II.Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt 10-10.
Phần III. Một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
dệt 10-10.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của GS.TS. Đàm Văn Nhuệ, cùng các cô
chú, anh chị trong phòng cung ứng vật t và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty cổ
phần Dệt 10-10 đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
6


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Những lí luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả
năng cạnh tranh doanh nghiệp Việt Nam
1.1.Những lí luận cơ bản về cạnh tranh và cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.1.Những lí luận về cạnh tranh.
1.1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh.
Trong nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh là điêù tất yếu và cũng là một trong những đặc

trng cơ bản nhất của cơ chế thị trờng, nó đã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực của
cuộc sống, từ tầm vi mô đến tấm vĩ mô, từ một cá nhân riêng lẻ đến tổng thể toàn xã hội.
Vậy cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh đợc giải thích là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa
những ngời, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích nh nhau. (Từ điển Tiếng
Việt, Viện Ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng, 1998)
Nh vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một khía cạnh thiết yếu cho sự phát
triển kinh tế của các nhà doanh nghiệp, các ngành và các quốc gia.
Theo Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu
lại đợc lợi nhuận tối đa .
Cạnh tranh nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo ra các phơng tiện
mới để thoả mãn các nhu cầu cá nhân và tập thể ở mức giá thấp hơn và chất lợng cao hơn,
từ đó đóng góp rất lớn vào việc cải thiện phúc lợi vật chất tinh thần con ngời. Nhờ có cạnh
tranh thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng suất, tạo đợc nhiều thành tựu trong
mọi lĩnh vực.
Dới góc độ kinh tế thì: Cạnh tranh đ ợc hiểu là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối
thủ cạnh tranh nhằm giành lấy thị trờng, khách hàng về cho doanh nghiệp mình .


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
7


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Hơn nữa, để thể hiện khả năng cạnh tranh của một công ty, Marketing dùng khái niệm
cạnh tranh nh sau: Sức cạnh tranh của một công ty đ ợc hiểu nh là một mômen động l-
ợng phản ánh và lợng hoá tổng hợp thế lực, địa vị, cờng độ, động thái vận hành sản
xuất kinh doanh của công ty trong mối quan hệ tơng tác với đối thủ cạnh tranh trực

tiếp cùng một thị trờng mục tiêu xác định và trong cùng một thời điểm và thời gian xác
định .
Đa phần các quan điểm đều thể hiện rõ tính chất, mục đích của cạnh tranh đó là:
Cạnh tranh của các doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành giật khách hàng hoặc thị trờng mà kết quả cuối cùng là để tiêu thụ đợc ngày
càng nhiều hàng hoá với lợi nhuận cao nhất .
Cạnh tranh là một điều tất yếu của thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền
kinh tế hiện nay bắt buộc phải cạnh tranh với nhau, không ngừng cải tiến để giành đợc các
u thế tơng đối so với đối thủ. Cạnh tranh là một qui luật tự nhiên và khách quan của nền
kinh tế thị trờng, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi ngời, bởi tự do là
nguồn gốc dẫn đến cạnh tranh, cạnh tranh là động lực và lu thông hàng hoá phát triển.
Đặc biệt, trớc xu thế hội nhập ngày nay, cạnh tranh không còn ý nghĩa là đối lập với độc
quyền, thị trờng cạnh tranh không chỉ đơn thuần là đối lập với thị trờng độc quyền. Cạnh
tranh không còn là phơng tiện để đạt mục tiêu, khả năng cạnh tranh đã đạt tới trạng thái
nh một t tởng.
1.1.1.2.Lý luận cạnh tranh cổ điển.
Vào thế kỉ XVII, chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển ra đời ở Anh. Sau hơn một thế kỉ, tới
nửa cuối thế kỉ XVIII mới phát triển mạnh mẽ với sự đóng góp của Adam Smith. Về sau
đợc tổng hợp thành hệ thống lí luận hoàn chỉnh bởi những nhân vật tiêu biểu của trờng
phái này. Nhân vật đại biểu kiệt xuất của nó là Adam Smith và David Ricardo, đều là ngời
Anh.
Có nhiều lí luận về cạnh tranh đợc đa ra trong lý luận cạnh tranh cổ điển: thuyết lợi thế
tuyệt đối, thuyết lợi thế so sánh, thuyết sở hữu tự nhiên các yếu tố sản xuất .
*Thuyết lợi thế tuyệt đối
Trong thuyết này, các nhà kinh tế trờng phái trọng thơng xem thơng mại là trò chơi
tổng thể bằng không, trong đó thặng d thơng mại của nớc này là phần thâm hụt thơng mại


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
8



Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
của nớc khác. Ngợc lại nh vậy, Adam Smith coi thơng mại là một trò chơi có tổng kết d-
ơng, trong đó các đối tác thơng mại đều có lợi nếu các quốc gia chuyên môn hoá vào sản
xuất các sản phẩm chúng có lợi thế tuyệt đối. Smith tin vào hoạt động của các qui luật tự
nhiên, hay bàn tay vô hình và ủng hộ chủ nghĩa cá nhân và tự do thơng mại. Lợi thế của
các qui luật tự nhiên này có từ sự phân công lao động. Smith mở rộng ý tởng phân công
lao động sang phân công lao động quốc tế. Chuyên môn hoá, hợp tác và trao đổi tạo
nên tiến bộ kinh tế của thế giới và do đó dẫn đến thành tựu trong tơng lai. Smith phê phán
các hình thức can thiệp của Nhà nớc nh cho độc quyền, trự cấp xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu, điêù tiết tiền lơng làm hại sự tăng trởng của các hoạt động kinh tế. Ông còn chứng
minh rằng các quốc gia sẽ có hiệu quả kinh tế tốt hơn nếu tập trung vào những lĩnh vực
chúng hoạt động tốt nhất thay vì theo đuổi học thuyết tự cung tự cấp của các nhà trọng th-
ơng.
Nh vậy, lí luận về cạnh tranh của Smith rất quan trọng, cạnh tranh đảm bảo mỗi cá
nhân hay quốc gia thực hiện những công việc mà chúng có thể thực hiện tốt nhất và nó
đảm bảo mỗi thành viên sẽ thu đợc phần thởng xứng đáng cho công việc của mình và
đóng góp tối đa cho phúc lợi chung.Vai trò của Nhà nớc sẽ giảm tối thiểu, các chính sách
của Nhà nớc nhằm loại bỏ độc quyền và bảo vệ cạnh tranh.
*Thuyết thế lợi thế so sánh.
Phát triển từ vấn đề nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối ở tất cả các hàng hóa thì sẽ
nh thế nào trong thuyết lợi thế tuyệt đối, Ricardo mở rộng lí thuyết lợi thế tuyệt đối sang
lợi thế so sánh. Theo Smith, một quốc gia có u thế sẽ không có lợi gì từ thơng mại quốc
tế. Trái lại theo Ricardo, nớc có lợi thế sẽ chuyên môn hoá vào lĩnh vực mà nó có lợi thế
tuyệt đối ít nhất. Qui luật này đợc gọi là thuyết lợi thế so sánh. Trong thuyết này có một
kết luận rất quan trọng là ngay cả một nớc không có lợi thế tuyệt đối về bất kì một sản
phẩm nào thì nớc đó và các nớc khác vẫn có lợi từ thơng mại quốc tế. Ricardo cho rằng,
nhập khẩu vẫn có lợi cho một nớc cho dù nớc đó có thể sản xuất mặt hàng nhập khẩu với

chi phí thấp hơn. Khác hoàn toàn với suy nghĩ của Adam Smith là trong điều kiện thơng
mại quốc tế, mỗi loại hàng hoá nên sản xuất ở quốc gia có thể sản xuất nó với chi phí
thấp. Nguyên tắc của lợi thế so sánh làm nền tảng cho lợi thế của phân công lao động giữa
các cá nhân, khu vực hay quốc gia. Mô hình thơng mại quốc tế của Ricardo là một công


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
9


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
cụ hữu hiệu để giải thích vì sao có thơng mại và thơng mại đã làm tăng lợi ích của đối tác
thế nào?
* Thuyết sự đồng dạng giữa các quốc gia của Staffan Linder (1961):
Thuyết này khác với các thuyết thơng mại khác do nó đề cập đến phía cầu thay cho
phía cung. Thuyết này giải thích thơng mại quốc tế giữa các nớc có những đặc trng tơng
tự.
Thứ nhất, một quốc gia sẽ xuất khẩu sản phẩm mà nó có thị trờng trong nớc lớn mạnh.
Theo Linder, các nhà sản xuất đa ra sản phẩm mới phục vụ thị trờng trong nớc vì họ quen
với thị trờng trong nớc. Sản xuất trong nớc sẽ đủ lớn để các doanh nghiệp đạt đợc lợi ích
về qui mô và nhờ vậy giảm giá thành.
Thứ hai, quốc gia đó xuất khẩu sản phẩm sang quốc gia khác có thị hiếu và mức sống
tơng tự. Ông tin rằng, các quốc gia có mức thu nhập giống nhau sẽ có thị hiếu nh nhau.
1.1.1.3.Lý luận cạnh tranh hiện đại.
Kinh tế học phơng Tây trải qua thời kì: kinh tế học cổ điển và kinh tế học tân cổ điển.
Các nhà kinh tế thuộc trờng phái tân cổ điển cho rằng muốn tăng của cải thì phải áp dụng
thể chế kinh tế tự do, vì thể chế này có năng suất thấp nhất. Trờng phái tân cổ điển lấy
khái niệm cân bằng cung cầu ở trạng thái tĩnh thay cho khái niệm tích luỹ của trờng phái
cổ điển, chứ không phải lấy giá trị lao động làm cơ sở lí luận giá cả thị trờng tơng đối.

*Lí luận cạnh tranh của trờng phái tân cổ điển lí luận cạnh tranh hoàn hảo.
Kinh tế học tân cổ điển bắt nguồn từ những năm 70 của thế kỉ XIX. Những ngời sáng
lập ra là W.S.Jevons (1835-1882), A.Marshall (1842-1924) và L.Walras (1834-1910).
Theo quan điểm của C.E.Ferguson, kinh tế học tân cổ điển khác với lí luận của kinh tế cổ
điển, mà ngời đại biểu là Adam Smith và David Ricardo, chủ yếu ở hai mặt:
Thứ nhất, lí luận tân cổ điển đợc xây dựng với điều kiện giả định là không có yếu tố
sản xuất cố định bất biến. Điều này khác rõ rệt với lí luận cổ điển với giả định về sự cung
cấp ruộng đất.
Thứ hai, trong lí luận tân cổ điển, tỷ lệ tăng dân số hoặc tỉ lệ tăng sức lao động đợc giả
định là đại lợng biến thiên ngoại sinh, điểm này khác rõ rệt với lí luận cổ điển. Lí luận cổ


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
10


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
điển cho rằng dân số chắc chắn là đại lợng biến thiên kinh tế. Kinh tế học tân cổ điển là lí
luận gồm các lĩnh vực kinh tế vi mô, từ lí luận về hành vi ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh hoàn hảo là hạt nhân của kinh tế học tân cổ điển, là một trong những giả
thiết cơ bản của lí luận kinh tế này. trong đó, thị trờng đợc giả định là không có thị trờng
độc quyền, không có cọ sát, tự động giữ đợc cân đối, những ngời tham gia thị trờng cũng
đợc giả định là có đợc đầy đủ thông tin nh nhau.
Mô hình kinh tế cạnh tranh hoàn hảo có tác dụng tốt do hai nhân tố quan trọng sau:
+Mô hình cạnh tranh hoàn hảo chú ý đầy đủ tới vấn đề hiệu quả phân phối hoặc sử
dụng một cách tối u tài nguyên kinh tế. Trong mô hình này, sản xuất do cơ chế thị trờng
phản ánh thị hiếu của ngời tiêu dùng quyết định một cách tự phát, muốn có hiệu quả và
lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải bố trí sản xuất theo nguyên tắc giá thành cận biên
ngang với lợi ích cận biên.

+Mô hình cạnh tranh hoàn hảo là mô hình hớng tới ngời tiêu dùng. Trong mô hình
này, hiệu quả phân phối có liên quan chặt chẽ với tự do tiêu dùng và tự do nghề nghiệp.
Những nớc có nền kinh tế thị trờng thiên về áp dụng thể chế kinh tế tự do tiêu dùng và tự
do nghề nghiệp.
*Thuyết lợi thế cạnh tranh của Michael Peter.
Michael Porter là nhà khoa học về quản lí nổi tiếng ở Mỹ, giáo s trờng Kinh doanh
Harvard kiêm cố vấn của nhiều công ty lớn và tổ chức Nhà nớc trên thế giới. Ông có các
tác phẩm Chiến lợc cạnh tranh (1980), Lợi thế cạnh tranh (1985), Lợi thế cạnh tranh
quốc gia (1990) và Bàn về cạnh tranh (1998).
Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh ông đề ra lí luận về chuỗi các giá trị, cho rằng
nguồn gốc then chốt của lợi thế cạnh tranh là sự khác nhau về các chuỗi giá trị. Porter phê
phán các học thuyết cổ điển vốn xuất phát từ Adam Smith và David Ricardo. Theo ông, sự
thịnh vợng của quốc gia không phải do tự nhiên ban phát mà phải đợc tạo ra, vì vậy mô
hình Porter có tính năng động và cũng đầy đủ hơn vì nó bao gồm không chỉ các điều kiện
về yếu tố sản xuất, nh phần lớn các mô hình cổ điển, mà còn đồng thời bao gồm các biến
số quan trọng khác.
Lí luận của Porter về lợi thế cạnh tranh giải thích hiện tợng thơng mại quốc tế ở góc độ
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh quốc tế. Các doanh nghiệp của mỗi nớc phải kiên trì


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
11


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
nâng cao năng suất sản xuất bằng cách nâng cao chất lợng sản phẩm, làm nổi bật nét đặc
sắc của tác phẩm, cải tiến kĩ thuật sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất. Chỉ có nh vậy
mới tạo ra đợc cơ sở chắc chắn để các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh quốc tế. Khi một
nớc tham gia vào thơng mại quốc tế thì tất yếu nớc đó phải có sự cạnh tranh quốc tế, lúc

đó tiêu chuẩn về năng suất đối với mỗi ngành trong nớc ấy không còn là tiêu chuẩn trong
nớc nữa là mà tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong nớc chẳng
những phải cạnh tranh với nhau trong nớc mà còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp nớc
ngoài.
Các công ty trong một quốc gia phải nâng cấp các phơng thức cạnh tranh của chúng,
phải chuyển từ cạnh tranh dựa vào lợi thế so sánh (chi phí lao động thấp hay tài nguyên
thiên nhiên) sang cạnh tranh dựa trên lợi thế cạnh tranh có từ các sản phẩm hay quá trình
riêng có (độc đáo, duy nhất). Đặc biệt, phải chuyển từ chỗ dựa vào các kênh phân phối
của nớc ngoài sang xây dựng kênh của riêng mình. Các doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi thế
cạnh tranh thông qua các hoạt động sáng tạo, cả công nghệ mới và phơng pháp mới. Sáng
tạo có thể là một thiết kế sản phẩm mới, một qui trình sản xuất mới, một cách thức tiến
hành marketing mới hay một cách huấn luyện mới. Khi một công ty đạt đợc lợi thế cạnh
tranh thông qua sáng tạo, nó có thể duy trì nó bằng các cải tiến liên tục. Lợi thế nào cũng
có thể bị sao chép nên cách duy nhất để duy trì lợi thế cạnh tranh là nâng cấp nó
chuyển sang dạng tiên tiến hơn. Nh vậy, sáng tạo và thay đổi gắn bó chặt chẽ với nhau.
1.1.2.Phân loại cạnh tranh.
1.1.2.1.Căn cứ vào số lợng ngời bán và ngời mua trên thị trờng.
a.Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua.
Cuộc cạnh tranh này đợc thực hiện trong quá trình thoả thuận, mặc cả của hai bên
mua bán. Khi ngời bán muốn bán đắt còn ngời mua thì muốn mua đợc hàng rẻ thì cuộc
cạnh tranh này sẽ diễn ra. Từ đó, giá cả sẽ đợc hình thành và kết thúc hoạt động mua bán.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay thì cuộc cạnh tranh này diễn ra rất sinh động.
b.Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau.
Cuộc cạnh tranh này dựa trên cơ sở qui luật cung cầu. Nếu thị trờng không có khả
năng đáp ứng đủ một số loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó thì cuộc cạnh tranh sẽ càng trở


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
12



Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ ngày một tăng lên. Và kết quả là ngời bán thu
đợc lợi nhuận cao còn những ngời mua thì tự làm hại mình.
c.Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau.
Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển cao nh hiện nay thì mức cung lớn hơn mức cầu
rất nhiều vì vậy cuộc cạnh tranh này sẽ trở nên gay go và quyết liệt nhất. Kết quả để đánh
giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số bán,
tăng tỉ lệ thị phần, từ đó lợi nhuận thu đợc nhiều hơn để tăng đầu t, tái sản xuất mở rộng.
Những doanh nghiệp không có chiến lợc đúng đắn nên bị đào thải và nhờng chỗ cho
những doanh nghiệp có khả năng cung ứng sản phẩm có chất lợng tốt. Cuộc cạnh tranh
này thì ngời tiêu dùng và toàn xã hội sẽ đợc lợi.
1.1.2.2.Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh của doanh nghiệp.
a.Cạnh tranh cấp độ sản phẩm.
Là cạnh tranh giữa các sản phẩm về khả năng có thể thay thế đợc cho nhau trên thị tr-
ờng của các doanh nghiệp. Sản phẩm nào càng có nhiều sản phẩm thay thế thì nguy cơ
cạnh tranh của sản phẩm đó càng cao. Các sản phẩm thay thế sẽ có u thế hơn và sẽ dần
thu hẹp thị trờng của các sản phẩm cũ.
b.Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp.
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm thu đợc
lợi nhuận siêu ngạch. Doanh nghiệp nào có chi phí lao động cá biệt nhỏ hơn chi phí lao
dộng xã hội cần thiết sẽ có đợc lợi nhuận siêu ngạch. Để đạt đợc siêu lợi nhuận các doanh
nghiệp ra sức cải tiến và đổi mới trang thiết bị công nghệ kĩ thuật nhằm hợp lí hoá sản
xuất, năng suất lao động xã hội tăng lên.
c.Cạnh tranh cấp độ ngành.
Là cuộc "đấu tranh" giữa các nhà sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong các
ngành kinh tế khác nhau nhằm thu đợc nhiều lợi nhuận nhất. Sự cạnh tranh ngành dẫn đến
việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm cho mình những ngành đầu t có lợi nhất nên đã
chuyển vốn đầu t từ ngành đầu t ít lợi nhuận sang ngành có lợi hơn, sau một thời gian sẽ

hình thành nên sự phân phối vốn hợp lí giữa các ngành kinh tế.
d.Cạnh tranh cấp độ quốc gia.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
13


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Là sự ganh đua giữa các quốc gia với nhau về mặt năng lực sản xuất để cung cấp sản
phẩm, phát huy đợc lợi thế so sánh của quốc gia mình (về tài nguyên thiên nhiên, con ng-
ời, tiến bộ kĩ thuật )
1.1.2.3.Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh.
a.Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất và tiêu dùng
cùng một nhóm sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Kết quả
sự cạnh tranh này là trình độ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp không có
khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí có thể bị phá sản.
b.Cạnh tranh ngoài ngành.
Là cuộc cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau nhằm đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Giữa các ngành kinh tế do có các điều kiện khác nhau nh điều kiện kĩ thuật, môi trờng
kinh doanh, thu nhập khu vực, thị hiếu nhu cầu...nên một lợng vốn đầu t vào ngành này có
thể mang lại tỉ suất lợi nhuận cao hơn so với ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng
nhiều ngời sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực này do tỉ suất lợi nhuận thấp nên có xu
hớng chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có tỉ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là
biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa các ngành.
1.2.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có ba loại cạnh tranh thờng đợc nhắc tới là khả năng cạnh tranh quốc gia, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do phạm vi nghiên

cứu, luận văn chỉ đề cập tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm và thực chất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, cạnh tranh đã đợc thừa nhận nh một nguyên
tắc cơ bản trong tổ chức, điều hành kinh doanh. Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà
là sự thay đổi, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực của
xã hội bằng những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của xã
hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nớc phát triển.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
14


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh đợc và cạnh tranh lành mạnh thì các doanh nghiệp cần
phải có một tiềm lực đủ mạnh, một lợi thế lớn so với đối thủ khác đó chính là năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trớc hết, theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, E.Martin và R.Westgen: Khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và khả năng tạo ra và duy trì thị phần lợi
nhuận trên cả thị trờng trong và ngoài nớc . Quan điểm này cho thấy, lợi nhuận và thị
phần là quan hệ tỉ lệ thuận, nếu lợi nhuận và thị phần càng tăng thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp càng cao.
Nếu xét theo quan điểm quản trị chiến lợc của Micheal Porter: Khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ các sản phẩm
cùng loại (hay sản phảm thay thế) của doanh nghiệp đó . Theo đó, các doanh nghiệp
dù trong nớc hay nớc ngoài thì khả năng cạnh tranh sẽ đợc qui định theo các yếu tố sau:
-Số lợng các doanh nghiệp mới tham gia vào một ngành.
-Sự có mặt hay thiếu các sản phẩm thay thế.
-Vị thế của khách hàng.

-Uy tín của nhà cung ứng.
-Tính quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở giúp cho doanh nghiệp xây dựng và chọn lựa các
chiến lợc cạnh tranh thích hợp trong từng giai đoạn, từng thời kì phát triển của chu kì sống
của sản phẩm cũng nh của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng có tính năng động, khái niệm về khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp càng thể hiện rõ hơn. Đó là tổng hợp các yếu tố để xác lập vị thế
so sánh, đảm bảo tốc độ tăng trởng và phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp
trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một môi trờng và cùng
một thị trờng cạnh tranh xác định trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm xác định.
Qua phân tích trên, ta có thể hiểu khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là tổng hợp các yếu tố để xác lập vị thế so sánh, đảm bảo tốc độ tăng trởng và phát triển
bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh
trên cùng một môi trờng và cùng một thị trờng cạnh tranh xác định trong một khoảng thời
gian hoặc thời điểm đánh giá xác định. Để có một vị thế trên thị trờng cạnh tranh, doanh


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
15


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
nghiệp phải có một thị phần nhất định trên thị trờng đó, hay nói cách khác sản phẩm của
doanh nghiệp đã đợc khách hàng chấp nhận cả về giá cả và chất lợng. Muốn duy trì vị thế
này một cách lâu dài trên thị trờng thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công nghệ, đẩy
mạnh năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Cùng với việc cải tiến công nghệ, doanh nghiệp phải tìm cách giảm giá thành sản
xuất, phát huy mọi nguồn lực bên trong cũng nh bên ngoài doanh nghiệp để tạo tiềm lực
và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó là thị phần của doanh nghiệp, thị phần của
doanh nghiệp càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Muốn tồn tại
đợc và có sức cạnh tranh, doanh nghiệp phải chiếm giữ đợc một phần thị trờng dù nhỏ hay
lớn, điều này phản ánh qui mô tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thực chất khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn các u thế về mặt giá cả,
giá trị sử dụng, chất lợng, uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp, nhằm giành đợc nhiều lợi
thế tơng đối trong cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, chiếm đợc thị phần lớn trong
ngành hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phải đ-
ợc xác lập dựa vào các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó chính là sức mạnh tổng
hợp của các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của sản phẩm mà một doanh nghiệp có đ-
ợc nh chi phí sản xuất thấp, năng suất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt hay nguồn
cung ứng ổn định Nhờ những lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp đã tạo nên đặc tính
nổi trội, từ đó vợt qua các đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng.
Vì vậy, ta có thể hiểu quan điểm rõ hơn quan điểm về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nh sau: khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là tích hợp các khả năng và
nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những u thế cạnh
tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng
trên thị trờng mục tiêu xác định.
Ngoài ra, thực chất sức cạnh tranh của sản phẩm đã nội hàm trong sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Cả hai đều gắn bó mật thiết với nhau nhng sức cạnh tranh của sản phẩm
đóng vai trò hỗ trợ cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Và khi sản phẩm đó đợc đặt
trong môi trờng cạnh tranh quốc tế thì sức cạnh tranh của sản phẩm là kết quả tổng hoà
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và của quốc gia.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
16


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.Các cấp độ đánh giá khả năng cạnh tranh.
1.2.2.1.Khả năng cạnh tranh quốc gia.
Khả năng cạnh tranh quốc gia là một khái niệm phức hợp, bao gồm các yếu tố ở tầm vĩ
mô, trong đó gồm cả khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc. Khả năng cạnh
tranh quốc gia đợc định nghĩa là khả năng của một nền kinh tế đạt đợc tăng trởng bền
vững, thu hút đợc đầu t, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của ngời dân.
Một khái niệm phổ biến nhất là: Khả năng cạnh tranh quốc gia là mức độ mà một
quốc gia, trong điều kiện thị trờng tự do và công bằng, sản xuất hàng hoá và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của thị trờng quốc tế, đông thời duy trì hay nâng cao thu nhập thực
sự của nhân dân (US Office of Technology Assessment, 1991).
1.2.2.2.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì vị trí thị trờng và khả năng
này đòi hỏi phải đạt đợc đồng thời nhiều mục tiêu.Doanh nghiệp phải cung cấp sản phẩm
có chất lợng thích hợp, đúng lúc và với giá cạnh tranh, đa dạng hoá các loại sản phẩm để
đáp ứng nhu câu riêng biệt và phải phản ứng nhanh chóng với thay đổi thị hiếu. Ngoài ra,
thành công còn phụ thuộc vào khả năng đổi mới của doanh nghiệp, khả năng xây dựng
một hệ thống Marketing hiệu quả và xây dựng thơng hiệu.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh trong nớc và ngoài nớc.
Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản phẩm và dịch vụ, vì vậy ngời ta
còn phân biệt khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, dịch vụ.
1.2.2.3.Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đợc đo bằng thị phần của sản phẩm hay
dịch vụ cụ thể trên thị trờng.
Nói chung, ba cấp độ khả năng cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau,
tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có năng lực cạnh
tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, ngợc lại, để



Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
17


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
tạo diều kiện cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, môi trờng kinh doanh của nền
kinh tế phải thuận lợi.
Mặt khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lí doanh nghiệp là quan trọng, vì trong
cùng một môi trờng kinh doanh, có doanh nghiệp thành công, có doanh nghiệp thất bại.
Năng lực cạnh tranh đợc đánh giá qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (lợi nhuận,
thị phần, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp), năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp
tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Thêm vào đó, năng lực cạnh tranh còn thể
hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh, có
thể kinh doanh một hay một số sản phẩm.
1.2.3.Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc cấu thành nên bởi vị thế tài chính, năng lực
quản trị và lãnh đạo, năng lực nguồn nhân lực, năng lực R&D, năng lực sản xuất và tác
nghiệp, các năng lực cạnh tranh Marketing của doanh nghiệp và những năng lực cạnh
tranh của tổ chức doanh nghiệp nh là một chỉnh thể.
1.2.3.1.Vị thế tài chính.
Vị thế tài chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng tối cao không chỉ đối với phát
triển chiến lợc công ty mà còn đối với phát triển chiến lợc Marketing và vị thế cạnh tranh
của nó trên thị trờng. Khả năng tài chính để đánh giá bao gồm các tham số: lợi nhuận,
dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức dự trữ và hiệu suất lợi tức cổ phần.
Hiện nay, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, các nhân tố cạnh tranh quan trọng nhất
cần xem xét là vị thế chi phí của doanh nghiệp trong tơng quan với đối thủ cạnh tranh trực
tiếp của nó. Điều này đặc biệt quan trọng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với các
doanh nghiệp.

1.2.3.2.Năng lực quản trị và lãnh đạo.
Theo J.P.Kotter : "Quản trị là sự đơng đầu với tính phức hợp - một quyết định quản trị
tốt phải đạt đợc một mức quyết định và khả năng định hớng đúng vào các vấn đề chất l-
ợng và tính sinh lợi của sản phẩm". Để giải quyết tính phức hợp này, các nhà quản trị tiến
hành việc hoạch định, xác lập mục tiêu chung cho tơng lai, thiết lập các bớc chi tiết đạt


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
18


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
mục tiêu đó, lập ngân sách, phân bổ các nguồn để đạt mục tiêu, tổ chức, tạo lập kết cấu tổ
chức, các công việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra, theo dõi thực hiện và tiến hành các
hành động thích hợp đảm bảo kế hoạch đợc thực hiện.
Lãnh đạo cũng giống nh việc đơng đầu với sự thay đổi- sự đạt tới một tầm nhìn.
J.P.Kotter biện luận rằng: "Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải có khả năng thúc đẩy và
truyền cảm- giữ mọi ngời hành động theo định hớng đúng bất chấp những trở ngại và thay
đổi, bằng việc khơi dậy những nhu cầu, giá trị và cảm hứng có tính căn bản nhng thờng
cha đợc khai thác".
1.2.3.3.Năng lực nguồn nhân lực.
Trình độ lực lợng lãnh đạo và năng suất công việc, những yêu cầu về kĩ năng, đào tạo,
các kế hoạch tuyển dụng, ảnh hởng của tổ chức công đoàn, khả năng hiện tại và tơng lai
của đội ngũ nhân sự, điều kiện làm việc, tinh thần của lực lợng lao động, kể cả việc đánh
giá văn hoá doanh nghiệp. Hạn chế trong nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay là sự yếu kém về kĩ năng nghề nghiệp, thiếu tinh thần doanh nhân, bộ máy cồng
kềnh và thiếu năng động của tổ chức công đoàn.
1.2.3.4.Năng lực R&D
Bao gồm cân nhắc về các thành tựu đổi mới để triển khai các sản phẩm mới, quá trình

mới, về nghiên cứu và triển khai đợc tổ chức ra sao (theo định hớng thị trờng hay định h-
ớng công nghiệp), ngân quĩ dành cho R&D của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh.
R&D hữu hiệu cho phép doanh nghiệp có đợc sức mạnh trong giới thiệu sản phẩm mới
thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hiện hữu.
1.2.3.5.Năng lực sản xuất, tác nghiệp (với doanh nghiệp sản xuất), hoặc năng lực
quản trị quá trình và cung ứng (với doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ)
Cần phải xác định năng lực sản xuất, công nghệ kinh doanh hiện tại và tơng lai của
doanh nghiệp so với đòi hỏi của thị trờng trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh và
chiến lợc kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi.
Những tiêu thức cần đợc đánh giá trong quá trình đánh giá năng lực là vị trí qui hoạch
và qui mô doanh nghiệp, các quá trình cơ bản và trình độ công nghệ của chúng bao hàm
cả việc vận dụng quản lí chất lợng toàn bộ (TQM) và các phơng pháp đối so sánh, mức


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
19


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
năng suất lao động, chất lợng cơ sở vật chất kĩ thuật và những vấn đề hậu cần kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.3.6.Các năng lực cạnh tranh Marketing của doanh nghiệp.
Đây là nguồn nội lực quan trọng hình thành năng lực cạnh tranh hiển thị của doanh
nghiệp, vì đây là những năng lực căn bản để vừa sáng tạo những giá trị gia tăng cho khách
hàng cao hơn, vừa tạo ra sự khác biệt rõ nét trong tơng quan với các đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh Marketing cần cân nhắc cách thức mà Marketing đợc
quản trị trong doanh nghiệp và hiệu suất thực hiện Marketing trên thị trờng mục tiêu của
nó. Những tác nhân, lực lợng quan trọng nhất gồm: tổ chức Marketing, hệ thống tin

Marketing, hoạch định chiến lợc Marketing, các chơng trình Marketing hỗn hợp, kiểm tra
Marketing, hiệu suất hoạt động Marketing.
1.2.3.7.Năng lực cạnh tranh của toàn tổ chức doanh nghiệp nh là một chỉnh thể.
Toàn bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp bao gồm việc phối hợp và phân định trách
nhiệm giữa các chức năng, hiệu suất của toàn doanh nghiệp có liên quan đến việc thiết lập
và duy trì những u thế cạnh tranh bền vững.
a.Năng lực phối hợp và phân nhiệm giữa các chức năng.
Sự tồn tại cấu trúc tổ chức chức năng ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đồng thời
cũng chứa đựng những hiệu ứng phân chia ranh giới giữa các phòng ban quản trị chức
năng và sẵn tới một hạn chế có tính phổ biến là các nhà quản trị chức năng có xu thế tập
trung tới các quyền lợi cục bộ hơn là tới khách hàng và đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do đó, giữa các phòng ban không nên có sự phân chia ranh giới hoạt động và cần
có sự thông suốt, thống nhất từ trên xuống của toàn hệ thống tổ chức doanh nghiệp, khi đó
công việc sẽ thực hiện đợc tốt hơn. Doanh nghiệp cần cố gắng đạt đợc trình độ cao trong
tác nghiệp đa chức năng và năng lực xuất sắc trong ứng xử thị trờng.
b.Các u thế cạnh tranh bền vững.
Một trong những tác nhân quan trọng nhất để cấu thành năng lực cạnh tranh bền vững
của doanh nghiệp là định vị u thế cạnh tranh cốt lõi, khó bị bắt chớc, mô phỏng trong dài
hạn của nó.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
20


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
M.Porter chỉ rõ: Trong phân tích định vị riêng của mình, công ty phải vận động từ
ý niệm không rõ ràng về điểm mạnh, điểm yếu đến việc quan tâm tỉ mỉ và tập trung
vào các u thế và hạn chế cạnh tranh bền vững của nó . Việc phân tích các u thế cạnh

tranh bền vững gồm: xác định định vị doanh nghiệp trên mỗi thị trờng mục tiêu mà nó
hoạt động và định vị dự kiến của nó trên thị trờng mục tiêu mới. Chiến lợc cạnh tranh nào
mà doanh nghiệp theo đuổi? định vị doanh nghiệp nh thế nào trên mỗi thị trờng? Năng lực
của doanh nghiệp nh thế nào để bảo vệ mình trớc đối thủ cạnh tranh hoặc bất kì một lực l-
ợng môi trờng ngành nào?
1.2.4.Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.
Do sự khan hiếm nguồn lực xã hội, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hạn chế nên
các doanh nghiệp không thể có lợi thế hơn các đối thủ về mọi mặt. Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp cần biết tận dụng lợi thế của mình, biến chúng thành các công cụ cạnh tranh thực
sự lợi hại để đạt đợc mục tiêu kinh tế đã đề ra.
1.2.4.1.Sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
Sản xuất cái gì? Cho ai? Là câu hỏi lớn nhất mà mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải đối mặt trong cơ chế thị trờng. Trả lời đợc câu hỏi này có nghĩa là doanh
nghiệp đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm. Doanh nghiệp phải làm sao cho
sản phẩm của mình thích ứng đợc với thị trờng một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu
thụ hết trên thị trờng, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
*Sản phẩm:
Có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách:
+Đa dạng hóa sản phẩm: Mức độ da dạng của sản phẩm đợc thể hiện ở danh mục các
sản phẩm của công ty (đó là tập hợp các sản phẩm và mặt hàng đợc đem ta bán trên thị tr-
ờng). Ngoài việc duy trì và phát triển các sản phẩm đang là thế mạnh, doanh nghiệp cũng
cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng, thu đợc nhiều lợi
nhuận mà còn là một giải pháp phân tán sự rủi ro trong kinh doanh khi mà cuộc cạnh
tranh đang trở nên gay gắt và quyết liệt.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
21



Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
+Thực hiện chiến lợc khác biệt hóa sản phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ mà
khách hàng cho là có những điểm độc đáo và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó.
Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó đẻ duy trì thị phần của mình khi thực hiện phơng pháp
này vì khó có thể duy trì sự khác biệt trong thời gian dài do bị đối thủ bắt chớc nhanh
chóng và gặp khó khăn khi duy trì giá cao.
Nh vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những yếu tố quyết
định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
*Chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay cả sau
khi tiêu thụ hàng hóa. Chất lợng sản phẩm có thể đợc hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu
chuẩn kinh tế kĩ thuật hoặc là khả năng thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng. Nâng cao chất
lợng sản phẩm thì phải giải quyết đợc hai vấn đề trên.
Hiện nay, khi nền kinh tế phát triển, có một quan niệm mới về chất lợng đã xuất hiện:
chất lợng sản phẩm không chỉ là bền tốt, đẹp mà nó còn do khách hàng quyết định. Quản
lí chất lợng sản phẩm mang tính chủ quan còn đánh giá của khách hàng mang tính khách
quan.
Chất lợng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp ở:
-Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lợng
hàng hoá bán ra, kéo dài chu kì sống của sản phẩm.
-Sản phẩm chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích khách hàng
mua hàng và mở rộng thị trờng.
-Chất lợng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.4.2.Giá bán sản phẩm.
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh
nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Đồng thời, giá cả còn là công cụ linh hoạt nhất, mềm
dẻo nhất trong cạnh tranh. Giá cả sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành thông qua thỏa

thuận giữa ngời bán và ngời mua. Nó đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay
không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp, khách hàng có quyền tự do lựa chọn những gì mà họ cho là tốt nhất, cùng một


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
22


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
loại sản phẩm với chất lợng tơng đơng nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp
hơn, khi đó sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Tuy nhiên, khi thu nhập của
đại bộ phận dân c đều tăng, khoa học kĩ thuật phát triển thì việc định giá thấp cha hẳn là
giải pháp hữu hiệu, đôi khi còn bị đánh đồng với suy giảm chất lợng.
Vì vậy định giá bán sản phẩm để sử dụng nh một vũ khí cạnh tranh lợi hại thì phải tuỳ
thuộc vào từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kì sản phẩm hay tuỳ vào đặc điểm
của từng vùng thị trờng.
1.2.4.3.Thời gian và bí quyết công nghệ.
Một phơng cách để thoát khỏi sự cạnh tranh về giá và chất lợng là bớc vào một thị tr-
ờng mới hay tung ra một sản phẩm mới. Thời điểm bớc vào thị trờng và bí quyết công
nghệ cho phép sự xâm nhập tạo nên vũ khí cạnh tranh thứ hai. Doanh nghiệp di chuyển tr-
ớc tiên có thể nắm quyền kiểm soát thị trờng nhng thờng phải đầu t rất nhiều vốn để tạo ra
một sản phẩm hay dịch vụ mới nên có thể bị đối thủ sao chép hay cải tiến. Để ngăn chặn
các kẻ bắt chớc, doanh nghiệp có thể tạo ra các chớng ngại vật ngăn cản sự bắt chớc.
1.2.4.4.Rào cản.
Doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận nếu chúng có thể hạn chế số lợng đối thủ thông qua
việc tạo ra một căn cứ đợc vây quanh bằng các rào cản xâm nhập phong tỏa đối thủ khỏi
thị trờng. Nâng cao rào cản để loại trừ các đối thủ tiềm tàng hay hạn chế ngời mua và ngời
cung cấp vốn có thể xâm nhập vào ngành.

Porter xác định sáu rào cản đối với sự xâm nhập: lợi ích của quy mô, phân biệt hóa sản
phẩm, nhu cầu về vốn, chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận các kênh phân phối và các bất lợi
về chi phí (không phải thuộc quy mô).
1.2.4.5.Khả năng tài chính.
Doanh nghiệp lớn hơn có thể nghiền nát doanh nghiệp nhỏ bằng một sức mạnh tàn bạo
vì nó có thể chịu đựng lỗ lớn hơn và đầu t nhiều nguồn lực hơn trong cuộc chiến giành
khách hàng. Một công ty có tài chính mạnh có nhiều lựa chọn hơn trong việc phát triển
các hoạt động chiến lợc và có thể cố gắng phát triển các lợi thế chiến lợc dựa vào nguồn
lực tài chính.
1.2.4.6.Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
23


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
đây cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm thể hiện ở hai mặt:
-Lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhanh chóng, hợp lí và đạt
hiệu quả cao. Xây dựng một hệ thống mạng lớ tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi phải tính toán
nhiều yếu tố, phải mất nhiều năm và không dễ gì thay đổi đợc nó. Bù lai, doanh nghiệp có
nền móng vững chắc để phát triển thị trờng, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có đợc.
-Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mại, một số chính
sách phục vụ khách hàng. đây là hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú ý và thu hút
khách hàng.
1.2.5.Vai trò cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối

với ngời tiêu dùng, với doanh nghiệp và với cả nền kinh tế xã hội.
1.2.5.1.Đối với ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh có vai trò rất tích cực đối với ngời tiêu dùng. Trên thị trờng, các cuộc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra càng gay gắt thì ngời đợc hởng lợi nhiều nhất chính là
khách hàng. Doanh nghiệp không ngừng gia tăng cờng độ cạnh tranh, từ đó ngời tiêu
dùng sẽ có quyền tự do lựa chọn cho mình những sản phẩm chất lợng tốt hơn, giá rẻ hơn
mà chất lợng phục vụ lại cao hơn.
1.2.5.2.Đối với các doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng của nớc ta có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa thì cạnh tranh cũng nhanh chóng len lỏi vào từng bớc đi của các doanh
nghiệp.Trớc tình hình này, doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình các chiến lợc
cạnh tranh cụ thể, lâu dài ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến kĩ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ
mới, bố sung xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị máy móc, phải có phơng
pháp quản lí có hiệu quả, phải tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề cho ngời lao động..
Cạnh tranh còn là yếu tố kích thích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh thì cần phải thúc đẩy tiêu thụ và đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển hàng hoá, muốn làm đợc điều này thì các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị tr-


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
24


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
ờng, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Do đó, cạnh tranh không chỉ kích thích
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng loại hàng
hoá, nâng cao chất lợng sản phẩm và chất lợng dịch vụ, làm cho sản xuất ngày càng gắn
liền với tiêu dùng, phục vụ cho nhu cầu xã hội tốt hơn.

Tóm lại, cạnh tranh là con đờng duy nhất giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển
bền vững.
1.2.5.3.Đối với nền kinh tế quốc dân.
Cạnh tranh là động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh của
doanh nghiệp luôn tạo ra sự đổi mới và mang lại tăng trởng kinh tế, tăng trởng vừa là chỉ
tiêu phản ánh tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, đợc biểu hiện qua mức tăng tr-
ởng GDP thực tế hàng năm, vừa thể hiện mức tăng lên của sản lợng hàng hóa hay doanh
thu bán hàng trong một thời kì nhất định xét về khía cạnh doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp kém trong cạnh tranh sẽ bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội đ-
ợc sử dụng hợp lí. Các quốc gia trên thế giới coi cạnh tranh không chỉ thúc đẩy nền kinh
tế mà còn là yếu tố quan trọng trong việc lành mạnh các quan hệ kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những mặt hạn chế mang tính đặc trng của cơ chế thị tr-
ờng nh nạn thất nghiệp, môi trờng sinh thái bị ô nhiễm trầm trọng, ngoài ra còn tạo ra sự
phân hóa giàu nghèo và xuất hiện các hành vi vi phạm pháp luật nh trốn thuế, buôn lậu,
làm hàng giả, bán phá giá...
1.2.6.Sự cần thiết và ý nghĩa của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.2.6.1.Nâng cao khả năng cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đều phải chịu sự chi
phối của qui luật cạnh tranh nhng luôn có sự điều tiết, quản lí của Nhà nớc. Cạnh tranh có
vai trò làm thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, song nó cũng đào thải không thơng tiếc các
doanh nghiệp yếu thế, không đủ khả năng cạnh tranh. Các doanh nghiệp luôn tìm cách mở


Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
25

×