Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đinh Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.32 KB, 69 trang )

-1-
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do và bối cảnh của đề tài:
Một yếu tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh đó là vốn. Vốn là yếu tố
sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một nhiệm
vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu
vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của v
ốn là góp phần
gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.[2]
Đặc biệt, trong nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam, những doanh nghiệp mới
thành lập với quy mô vừa hoặc nhỏ đang phải đối mặt những thử thách để giành lấy
chỗ đứng , làm cơ sở cho sự phát triển lớn mạnh sau này. Muốn vậy doanh nghiệp phải
huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả. Đây thực sự là vấn đề khó khăn và phức tạp đối với
các doanh nghiệp thương mại mới thành lập .[8]
Mặt khác,trong cuộc khủng khoảng tài chính năm 2009 ,hàng loạt doanh nghiệp
bị phá sản bởi những khuyết điểm đã tồn tại trong chính các doanh nghiệp như vốn
chủ yếu vay ngân hàng, sức cạnh tranh yếu ,công nghệ chưa đổi mới , trình
độ quản lý
chưa chuyên nghiêp, Để khắc phục những khuyết điểm đó thì vấn đề đặt ra đối với
các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình?
Công ty TNHH ĐINH NGUYỄN không phải là ngoại lệ , công ty cũng đang đứng
trước những thách thức của nền kinh tế thị trường .Nên vấn đề đặt ra đối với lãnh đạ
o
Công ty là cần phải làm gì để giải quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh
nghiệp thắng trong cạnh tranh và ngày càng phát triển bền vững.[9]
Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại công ty TNHH
Đinh Nguyễn , cùng với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Văn Tân, các cô, chú và các
anh, chị trong công ty nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả s
ử dụng vốn tại Công ty TNHH Đinh Nguyễn ”. Em hy vọng rằng, với bài


viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại trong công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa
ra những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty.



-2-

2.Ý nghĩa thực tiễn và lý luận :
Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Đinh Nguyễn “ được tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn mới, giai đoạn mà
nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động và diễn ra hết sức phức
tạp. Nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏ
i khủng khoảng và tình trạng một kinh tế
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng bị ảnh hưởng không ít. Chính vì lý
do đó mà các công ty cũng phải hết sức nỗ lực cạnh tranh lẫn nhau một cách lành
mạnh để có thể đứng vững được. Vì vậy những giải pháp được đề ra trong đề tài cũng
khác với các đề tài nghiên cứu trong những thời kỳ trước.
3.Kết quả đạt được và những tồn tạ
i.
Kết quả đạt được :
Thành tựu nổi bật nhất là đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn lưu động cho quá
trình sản xuất kinh doanh.

Công ty đã đầu tư nhiều cho việc mua sắm và hiện đại hoá máy móc thiết bị,
nhờ đó mà đã tiết kiệm được chi phí về nhân công, tiết kiệm được nguyên vật liệu.
Năng suất lao động, tiến độ cũng đã được nâng cao và đẩy nhanh rõ rệt, đặc
biệt, chất lượng thi công công trình đã được đảm bảo và được khách hàng đánh giá khá
cao. Vì vậy, số lượng khách hàng có công trình thi công tìm tới công ty ngày càng
nhiều, thị

phần của công ty đã được mở rộng
Những tồn tại :
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa cao

Chi phí sửa chữa chưa được quản lý chặt chẽ và chưa có định mức cụ thể, bởi
vậy chưa đánh gi

Trong việc tổ chức và quản lý sử dụng tài sản cố định, mặc dù có kế hoạch sửa
chữa định kì nhưng vẫn chưa thực hiện tốt trong thực tế, chưa xác định được hiệu quả
của công tác sửa chữa đối với từng loại tài sản cố định cụ thể.
4.Dự kiến nghiên cứu tiếp tục
Vì thời gian nghiên cứu ngắn, nên
đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi nhiều
thiếu sót, tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Nếu có cơ hội nghiên
cứu tiếp tục, tác giả mong muốn đi sâu nghiên cứu hơn nữa về vấn đề huy động vốn
cho công ty TNHH Đinh Nguyễn
-3-
5. Kết cấu bài nghiên cứu
Ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1:Tổng quan đề tài .
Chương 2:Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường .
Chương 3:Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh và quản lý vốn công ty TNHH
Đinh Nguyễn .
Chương 4 :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
công ty TNHH
Đinh Nguyễn .























-4-
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.
Ngiên cứu trong nước :Tên đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty công trình giao thông 208 thuộc tổng giao thông 4 - Bộ Giao
Thông Vận tải””.Luận văn của Phạm Thị Chanh , Trường Đại Học Kinh Tế .[9]
- Những điểm đã thực hiện được của đề tài: đề tài đã tiến hành phân tích những
vấn đề ảnh hưởng đến vốn Từ
đó tiến hành hoạch định chiến lược cho công ty.

- Những điểm chưa thực hiện được của đề tài: đề tài tiến hành hoạch định chiến
lược cho công ty công trình giao thông 208 .Đây là công ty lớn thuộc sự sở hữu của
nhà nước .Khác với đề tài tác giả thực hiện tại công ty TNHH Đinh Nguyễn là công ty
mới thành lập và không trực thuộc nhà nước .[9]
Nghiên cứu ở nước ngoài :
Về mặt kinh t
ế học tài chính có rất nhiều phân tích, nghiên cứu các quyết định
về vốn. Tuy nhiên, các lý thuyết này cung cấp không nhiều các chỉ dẫn thực hành cụ
thể. Không giống như sự chính xác được Black và Scholes trình bày trong mô hình
định giá quyền chọn (1973) và các ứng dụng của mô hình này, các lý thuyết về vốn có
độ sai lệch cao. Chính điều này đã hạn chế khả năng vận dụng kết quả nghiên cứu lý
thuyết vốn vào các quyết định của doanh nghi
ệp.[7]
Sự phát triển lý thuyết về vốn ghi nhận hai kết quả nghiên cứu có đóng góp
quan trọng. Luận điểm của Modigliani và Miller (thường được viết tắt là M-M), 1958
và 1963, cho rằng với các quyết định đầu tư nhất quán, các đối tác có quyền lợi liên
quan nhưng không nằm trong doanh nghiệp phải đại diện cho vốn có tác động tới giá
trị doanh nghiệp. Dư nợ tối ưu của doanh nghiệp cầ
n cân bằng khoản thuế được giảm
trừ nhờ việc thanh toán lãi vay với chi phí ngoại sinh của khả năng vỡ nợ. [7]
Luận điểm của Jensen và Meckling (thường viết tắt là J-M), 1976, xem xét lại
mô hình M-M với giả định các quyết định đầu tư độc lập với vốn. Ví dụ, cổ đông của
một doanh nghiệp có vay nợ có thể bòn rút giá trị từ các chủ nợ bằng việc làm t
ăng rủi
ro đầu tư sau khi đã nhận được các khoản vay. Đây là vấn đề “tài sản thay thế”. Hành
vi lợi dụng này tạo ra các chi phí đại diện (agency costs). Vốn của doanh nghiệp cần
nhận diện và kiểm soát tốt các chi phí này.[7]
-5-
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, lý thuyết và thực nghiệm, được thực
hiện dựa trên hai luận điểm trên nhưng với cả giới học thuật và những người vận dụng

thực tiễn, các kết quả này đều có hai hạn chế quan trọng.
Thứ nhất, cả hai cách tiếp cận đều chưa thể bổ khuyết đầy đủ cho nhau. Khi rủi
ro đầu tư lớ
n hơn có thể chuyển giá trị khỏi những người nắm giữ trái phiếu doanh
nghiệp, nó đồng thời cũng hạn chế khả năng cắt giảm thuế thông qua huy động vốn
vay của doanh nghiệp. Một lý thuyết tổng quát cần phải giải thích được cơ chế tác
động giữa hai mô hình J-M và M-M để xác định lựa chọn vốn và rủi ro tối ưu.[7]
Thứ hai, các lý thuyết này không đưa ra các giải pháp đị
nh lượng như giá trị và
thời gian vay nợ hợp lý với một doanh nghiệp trong các điều kiện khác nhau. Khó
khăn cơ bản trong phát triển các mô hình định lượng nằm ở vấn đề xác định giá trị vay
nợ của doanh nghiệp với rủi ro tín dụng. Định giá một khoản nợ rủi ro là điều kiện tiên
quyết để xác định giá trị và thời hạn vay nợ tối ưu. Nhưng n
ợ rủi ro là công cụ rất phức
tạp. Giá trị của khoản nợ này phụ thuộc vào khối lượng phát hành, thời hạn vay nợ,
điều kiện bán, các điều kiện vỡ nợ, chi phí vỡ nợ, thuế, thanh toán cổ tức, và cấu trúc
lãi suất phi rủi ro. Giá trị này còn phụ thuộc vào lựa chọn chính sách quản trị rủi ro của
doanh nghiệp, bản thân lựa chọn này lại liên quan tới số l
ượng và thời hạn của khoản
nợ trong vốn của doanh nghiệp. [7]
Dù các kết quả nghiên cứu của Merton (1974), Black và Cox (1976) là rất hứa
hẹn nhưng các tiến bộ trong tìm kiếm phương pháp phân tích và định giá khoản nợ của
doanh nghiệp với các tính năng thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Brennan và Schwartz
(1978) xây dựng công thức giải quyết vấn đề định giá nợ rủi ro và cấu trúc vốn trong
một số đ
iều kiện khá gần gũi với thực tế, tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật
tính toán rất phức tạp và chỉ đưa ra lời giải trong một số ít trường hợp cụ thể. [7]
Một số bước tiến quan trọng được ghi nhận trong thời gian gần đây. Kim,
Ramaswamy, và Sundaresan (1993), Longstaff và Schwartz (1995) cung cấp phương
pháp định giá trái phiếu với rủi ro tín dụng, mặc dù họ không tập trung vào lựa chọn

cấu trúc vốn tối ưu. Leland (1994), Leland và Toft (1996) quan tâm tới cấu trúc vốn
tĩnh tối ưu. Nhưng giả thiết về cấu trúc vốn tĩnh chính là hạn chế của họ. Doanh
nghiệp có thể thực hiện tái cấu trúc nghĩa vụ tài chính theo thời gian.[7]
Dựa trên các kết quả của Kane, Marcus và McDonald (1984), Fischer, Heinkel
và Zechner (1989), Wiggins (1990), Goldstein, Ju và Leland (1997) đã phát triển giải
-6-
pháp gần với thực tế hơn trong định giá khoản nợ của doanh nghiệp với điều kiện
khoản nợ có thể được tái cấu trúc linh hoạt. Các công trình này vẫn tiếp tục giả thiết
trong mô hình M-M rằng dòng tiền của doanh nghiệp không thay đổi theo lựa chọn
vay nợ. Quan điểm của mô hình J-M cho rằng lựa chọn rủi ro của doanh nghiệp có thể
phụ thuộc vào cấu trúc vốn bị
bỏ qua trong phương pháp này.[7]
Một dòng nghiên cứu khác, cũng sử dụng các kỹ thuật tính toán định giá, xem
xét các phản hồi tiềm năng giữa quyết định đầu tư/sản xuất và cấu trúc vốn. Brennan
và Schwartz (1984) giới thiệu một công thức tổng quát cho bài toán này, nhưng các kết
quả tổng quát từ công thức này rất hạn chế. Trong điều kiện cụ thể hơn, Mello và
Parson (1992) mở rộng mô hình của Brennan và Schwartz cho một công ty khai mỏ
để
so sánh quyết định sản xuất trong trường hợp có vay nợ và không có vay nợ. Mauer và
Triantis (1994) phân tích tương tác giữa quyết định sản xuất và quyết định nguồn tài
trợ khi các điều khoản nợ hạn chế khả năng tối đa giá trị doanh nghiệp. Các ràng buộc
này, theo giả định, sẽ loại bỏ xung đột có thể có giữa cổ đông và những người nắm giữ
trái phiếu củ
a doanh nghiệp. [7]
Từ những nghiên cứu trên , ta có thể thấy được tấm quan trong của vốn .Đề tài về
vốn rất rộng . Trong báo cáo nghiên cứu này, tác giả chỉ đi sâu phân tích những thay
đổi và khó khăn tác động đến hoạt động sử dụng vốn khi thị trường tài chính Việt Nam
đón nhận nhiều tác động của chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, cũng như từ cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nh
ững tồn tại và khó khăn đã hạn chế công tác vay

vốn, những cách đánh giá và nhìn nhận vấn đề trong bối cảnh mới và trong tình hình
mới.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích những vấn đề chung vốn
của một công ty.Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ không thể trả trong trong doanh
nghiệp có dấu hiệu tăng.

1.2.TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI TÁC GIẢ ĐANG TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Đề tài “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Đinh Nguyễn “ được tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn mới, giai đoạn mà
nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động và diễn ra hết sức phức
tạp. Nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi khủng khoảng và tình trạng một kinh tế
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng b
ị ảnh hưởng không ít. Chính vì lý
-7-
do đó mà các công ty cũng phải hết sức nỗ lực cạnh tranh lẫn nhau một cách lành
mạnh để có thể đứng vững được. Vì vậy những giải pháp được đề ra trong đề tài cũng
khác với các đề tài nghiên cứu trong những thời kỳ trước.

1.3.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
 Đưa ra được những mặt tích cực và tiêu cực của tình hình quản lý và sử dụng vốn
tại công ty
 Tìm ra những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty.
 Từ đó đề xuất những biện pháp cần thiết ,kịp thời tạo tiền đề tăng hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.

1.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp tại bàn : phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, kết hợp với
phương pháp đồ thị, vẽ biểu đồ.
+ Ph

ương pháp mô tả tình hình hoạt động, khả năng cạnh tranh trong hoạt động
sử dụng vốn DN của công ty trong ba năm vừa qua.
+ Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích những
số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phương pháp nghiên cứu khảo sát thị trường : Báo cáo nghiên cứu khoa học
có sử dụng phương pháp đi thực tế tại các công trình , quan sát quá trình tiến hành
công trình ,quá trình nhận và bảo quản vật liệu .


-8-
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

2.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP:
2.1.1.Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về vốn trong sản xuất.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói
cách khác, tiền chỉ là vốn khi được đưa vào trong sản xuất lưu thông.
[2-trang258]
Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán
kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự
chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong
việc sử dụng vốn với một lượng vốn nhất định với mục đích đạt được mộ
t mức lợi
nhuận hoặc doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu
được. Điều đó phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm
chi phí và tăng dự trữ hay không để đạt được mục đích nâng cao số vòng quay của
vốn.

[2-trang 258]
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác
nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn sản xuất là do
nhà nước cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có
trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau
như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư bản thì nguồn vốn
được huy
động từ các nguồn vốn khác nhau.
Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản của qúa trình
sản xuất là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
-9-
2.1.1.2. Chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp :
Trong doanh nghiệp vốn vận động theo quy trình của qúa trình tái sản xuất của
doanh nghiệp như sau:

Mua

Công cụ lao động và
sức lao động


Bán

Tiền
Nguyên vật
liệu

sản xuất
chế biến


hàng
hoá
Tiền
(Nguồn :Sách nhập môn tài chính tiền tệ – TS.Võ Thị Minh Hằng)[2]
Sơ đồ 1.1: Quy trình vận động của vốn trong doanh nghiệp
Có thể thấy rất nhiều hình thức khác nhau để tiền trở thành tiền (T - T’). Tiền là
hình thức biểu hiện đầu tiên của vốn đầu tư cho bất kỳ một nhà doanh nghiệp nào
muốn khởi sự và phát triển kinh doanh. Quá trình đó đang diễn ra hàng ngày trên khắp
thế giới. Khi mới xuấ
t hiện lần đầu tiên như thị trường hàng hoá, thị trường tiền tệ, thị
trường chất xám thì vốn đầu tư bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng cụ thể, số tiền này
phải được chuyển hoá thành vốn đầu tư
Tiền với tư cách là tiền và Tiền với tư cách là vốn đầu tư khác nhau về cách
thức sử dụng trong việc mua bán những nguyên v
ật liệu nhất định. Cũng là một đồng
tiền nhưng nếu chúng ta đem ra thị trường để mua bán những nguyên vật liệu phục vụ
sinh hoạt hàng ngày thì đồng tiền đó đớn thuần chỉ làm vai trò lưu thông mà thôi.
Nhưng nếu chúng ta đem số tiền đó để mua những thứ nguyên vật liệu phục vụ việc
thực hiện hiện một quá trình kinh doanh các công ty hay mở một cơ sở
kinh doanh .
Điều quan trọng với một nhà doanh nghiệp là phải sử dụng những nguyên vật
liệu sao cho có hiệu quả nhất và dưới sự tác động của công cụ lao động và sức lao
động sau chu trình sản xuất thứ nhất thì tạo ra hàng hóa .Như vậy, nếu lưu thông hàng
hóa , người bán một thứ hàng hoá này để lấy tiền .Quy trình vận động này diễn ra tiếp
tuc trở thành một vòng khép kín.(T – T’).
[10]
-10-
2.1.2.Phân loại vốn trong doanh nghiệp:
Có nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp. Dựa vào vào những căn cứ
khác nhau chúng ta có những phân loại sau:

 Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành vốn hữu hình và vốn
vô hình.
[2-trang116]

- Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng
hiện vật khác như quyền sử dụng đất đai, nhà máy.
- Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín kinh doanh, nhãn
hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh.
Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ giúp ích
cho việc quản lý, khai thác tri
ệt để vốn cũng như giúp cho việc phát triển những tiềm
năng về vốn đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi thế riêng có, vốn vô hình
được sử dụng tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời
giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị của vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu
gọi hợp tác đầu tư.
 Căn cứ vào thờ
i hạn luân chuyển, vốn được chia thành, vốn ngắn hạn, vốn
trung hạn, vốn dài hạn.
[2-trang 116]

- Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1năm.
- Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm.
- Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5năm.
 Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành vốn cố
định, vốn lưu động. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu cách phân lo
ại này ở các phần
sau.
[2-trang116 ]

2.1.2.1. Vốn cố định trong doanh nghiệp .

2.1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, làm
hình thái giá trị của tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất của doanh
nghiệp. Vốn cố định dữ một vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hình thành sản
xuất, nó quyết định trình độ kỹ
thuật của công nghệ sử dụng trong doanh nghiệp trình
độ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, do đó là cơ sở cho việc áp dụng những thành tựu
khoa học tiên tiến vào sản xuất mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng đời sống
của cán bộ công nhân viên. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế mỗi nghành, khả năng tài chính
-11-
của từng doanh nghiệp sản xuất mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho
việc đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử
dụng vốn cố định cho sản xuất.
[2-trang 117]

Theo quy định hiện nay thì những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn hơn 10
triệu đồng và thời gian sử dụng lớn hơn một năm thì được xếp vào loại tài sản cố định.
Tài sản cố định không chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm mà đóng
góp trong nhiều chu kỳ sản xuất.
2.1.2.1.2.Cơ cấu vốn cố định :
Việc nghiên cứu cơ
cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong qúa
trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên
cứu trên hai giác độ là nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại. Vấn đề cơ bản là phải
xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, về
m
ặt kinh tế kỹ thuật trình độ quản lý các nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Cần nhận thức cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp chỉ là một yếu tố động và
thay đổi theo không gian và thời gian. Nhà quản lý vốn phải xác định được cơ cấu hợp
lý trong từng thời kỳ.

Hiện nay vốn cố định trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị
của các loạ
i tài sản cố định huy động vào sản xuất trong doanh nghiệp.
- Nhà xưởng, vật kiến trúc để phục vụ sản xuất .
- Thiết bị động lực và hệ thống truyền dẫn.
- Máy móc thiết bị sản xuất .
- Dụng cụ làm việc đo lường và thí nghiệm
- Thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý.
- Các loại tài sản cố định khác.
Trong cơ
cấu vốn cố định cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận
máy móc thiết bị và phần nhà xưởng phục vụ sản xuất.
2.1.2.1.3. Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài
chính doanh nghiệp. Trong qúa trình kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền
với hình thái biểu hiện vật ch
ất của nó. Vì vậy phải nghiên cứu những tính chất và đặc
điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì mới có thể quản lý tốt tài sản cố định.
Có các hình thức quản lý tài sản cố định sau:
-12-

 Khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Hao mòn tài sản cố định: Trong qúa trình sử dụng cũng như khi không sử dụng
thì tài sản cố định bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
[4]
+ Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất , sự tổn thất dần về chất lượng,
làm giảm giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố định giảm dần giá
trị cùng với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản xuất ra. Khi không được sử
dụng , nằm ngoài qúa trình sản xuất thì hao mòn hữu hình là tài sản cố định thể hiện ở

chỗ tài s
ản cố định mất dần giá trị sử dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên. Các
nhân tố ảnh hưởng tới hao mòn hữu hình: Gồm 3 nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc chất lượng tài sản cố định; vật liệu chế tạo, công nghệ chế
tạo, chất lượng xây dựng và lắp đặt tài sản cố định đó.
- Nhóm nhân tố trong qúa trình sử dụng: Thời gian và cườ
ng độ sử dụng trong
sản xuất, tay nghề công nhân, chế độ bảo dưỡng sửa chữa.
- Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên; độ ẩm, nhiệt độ
+ Hao mòn vô hình tài sản cố định: Là việc tài sản cố định bị giảm giá trị do
năng suất lao động xã hội tăng lên. Người ta sản xuất ra loại tài sản cố định có chất
lượng như cũ
, thậm chí tốt hơn với giá thành hạ hơn. Tài sản cố định bị giảm giá do kỹ
thuật ngày càng tiến bộ hơn.
Trong qúa trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp công nghiệp cần
nghiên cứu để tìm ra những biện pháp, nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mòn vô hình
gây ra như: nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về thời gian và cường độ đẩy
nhanh việ
c cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và
sửa chữa máy móc thiết bị.
Khấu hao tài sản cố định: trong qúa trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
hình thái vật chất của tài sản cố định không thay đổi nhưng giá trị hao mòn dần và
chuyển từng phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi dưới hình thức khấu hao và
hạch toán dần vào giá thành sả
n phẩm.
[4
Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong qúa trình sử dụng là
sự mất dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này được bù đắp bằng sự chuyển dịch
từng phần vào giá trị của sản phẩm.
-13-

Khấu hao được thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một cách có
kế hoạch theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố định được sử dụng
đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn. Công tác
khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến vấn đề phát triển và bả
o toàn vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nước được phép dữ lại toàn bộ khấu
hao trích được để đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định chứ không phải trích nộp 1
phần quỹ khấu hao vào ngân sách nhà nước như trước nữa. Việc khấu hao sửa chữa
lớn để sửa chữa tài sản cố định được tiến hành mộ
t cách có hệ thống nhằm duy trì khả
năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng nó. Doanh nghiệp tiến
hành trích khấu hao sửa chữa lớn.
Khấu hao được trích theo tỷ lệ khấu hao được xác định trước . Tỷ lệ khấu hao là
tỷ lệ giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định. Việc xác
định tỷ lệ khấu hao h
ợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu tỷ lệ khấu hao thấp
thì doanh nghiệp sẽ không bù đắp được tổn thất thực tế do hao mòn tài sản cố định gây
ra, doanh nghiệp không bảo toàn được vốn. Nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng cao một cách giả tạo do vậy sẽ ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh củ
a doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, doanh nghiệp phải tích luỹ trong
thời gian dài từ 8 đến 12 năm. Sau thời gian này khấu hao của doanh nghiệp thường bị
giảm do ảnh hưởng của lạm phát và doanh nghiệp sẽ không có đủ khả năng để tái đầu
tư tài sản cố định. Mặt khác, phương pháp khấu hao tuyến tính mà doanh nghiệp đang
áp dụng hiện nay có nhược đ
iểm là chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh để có thể đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là

một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch khấu hao tài
sản c
ố định phản ánh các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định như: Tổng nguyên giá tài
sản cố định đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, giá trị tổng tài sản cố
định cần tính khấu hao trong kỳ và tỷ lệ khấu hao, phương hướng sử dụng quỹ khấu
hao. Theo quy định số 517/TTg ngày 21/10/1995, kế hoạch khấu hao tài sản cố định
gồm:
-14-
+ Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (đất
đai).
+ Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch. Tài sản cố định tăng trong
tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Ví dụ: Một ôtô mua vào giữa tháng 6 và đưa vào sử dụng ngay thì tính khấu
hao từ tháng 7.
+Tài sản cố định giảm đi trong năm kế hoạch. Tài sản cố định giảm
đi trong
tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Ví dụ: Một thiết bị thanh lý vào giữa tháng 1 thì tháng 1 vẫn tính khấu hao thiết
bị này và thôi tính khấu hao vào tháng 2.
Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm: được
tính theo công thức:
Tổng nguyên giá
bình quân tài sản cố
định phải tính khấu
hao trong kỳ
=
Nguyên giá
bình quân
tài sản cố
định đầu kỳ

+
Nguyên giá
bình quân
tài sản cố
định tăng
trong kỳ
-
Nguyên giá
bình quân
tài sản cố

định giảm
trong kỳ

Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức
hạch toán kinh doanh. Để đảm bảo qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành nhịp nhàng thì doanh nghiệp doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển được vốn.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không tránh khỏi bị
những tác động c
ủa những thay đổi trên như lạm phát quan hệ cung cầu đặc biệt lạm
phát làm cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của doanh nghiệp thấp hơn so với
thực tế. Ngoài ra, vốn cố định còn bị thất thoát do yếu kém về quản lý dẫn tới hư hỏng,
mất mát tài sản cố định. Do vậy vốn cố định bị giảm đi.
Bảo toàn vố
n có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị.
+ Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là trong qúa trình sử dụng tài sản cố
định, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để tài sản cố định bị mất mát hư hỏng
không sử dụng sai mục đích hoặc mua bán tài sản cố định bị hỏng chênh lệch giá.
-15-

+ Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: trong điều kiện có sự biến động về giá,
các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về việc điều
chỉnh nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định theo các hệ số tính lại do các cơ quan có
thẩm quyền ban hành nhằm bảo đảm giá trị tài sản cố định.
Số vố
n cố định doanh nghiệp phải bảo toàn cuối kỳ được xác định theo công
thức sau:
Số vốn cố
định phải
bảo toàn
=
Số vốn cố
định được
giao trong
kỳ
-
Khấu
hao cơ
bản trích
trong kỳ
x
Hệ số điều
chuyển giá
trị phần
vốn cố định
+
Tăng giảm
vốn cố
định trong
kỳ


2.1.2.2. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
2.1.2.2.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động:
Vốn lưu động là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dùng để đầu tư vào tài
sản lưu động và vốn lưu động để đảm bảo cho qúa trình sản xuất và tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
[2-trang117]
Vốn lưu động tham gia trực tiép vào qúa trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ lưu
động vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ, nguyên vật liệu
sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Khác với
vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản
xuất.
Qúa trình vận
động của vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
+ Về mặt hiện vật, vốn lưu động gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản
phẩm dở dang, thành phẩm, công cụ lao động.
+ Về mặt giá trị, vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ và các loại tài sản lưu động khác như giá trị tăng thêm do việc sử

dụng lưu động ( giá trị thặng dở dang) và các chi phí bằng tiền trong qúa trình lưu
thông. Sự lưu của vốn lưu động về mặt giá trị và hiện vật được biểu hiện bằng công
thức sau:
Tiền - NVLchi phí lao động - sản xuất - hàng hoá và dịch vụ - tiền
Trong qúa trình vận động, vốn lưu động biển đổi từ hình thái này sang hình thái
khác và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một chu kỳ
vận động
-16-
của vốn lưu động do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn ta phải xem xét độ dài vận động của vốn lưu động. Nếu độ dài vận động của vốn
lưu động ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ cao hơn.

2.1.2.2.2. Cơ cấu của vốn l
ưu động:
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối
quan hệ giữa các bộ phận ấy. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng và số vốn lưu động
hợp lý.
Xác định chính xác cơ cấu của vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Việc xác định được cơ cấu vốn
lưu động hợp lý sẽ đảm bảo cho việc đáp ứng yêu cầu về vốn lưu động ở từng bộ phận
từng khâu một cách tốt nhất do đó sẽ đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn lưu động.
 Căn cứ vào qúa trình tuần hoàn lưu chuyể
n, vốn lưu động được chia làm
ba loại:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là vốn lưu động được dùng để mua nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ dự trữ cho sản xuất.
+ Vốn lưu động trong sản xuất: Là vốn lưu động trực tiếp phục vụ sản xuất, là
hình thái giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là bộ phận vốn lưu động phục vụ cho
giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và giá trị thành phẩm trong kho, hàng gửi bán
 Căn cứ nguồn huy động, vốn lưu động được chia như sau:
+ Vốn lưu động do ngân sách cấp: Là vốn lưu động doanh nghiệp được nhà nước giao
quyền sử dụng.
+ Vốn lưu động tự
bổ sung: Là vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi
nhuận của doanh nghiệp.
+ Vốn liên doanh: Là vốn mà doanh nghiệp liên doanh với các đơn vị khác,
bằng tiền mặt hay bằng hiện vật.
+ Vốn tín dụng: Là vốn vay của ngân hàng, bạn hàng
+ Vốn vay từ các nguồn khác.

 Căn cứ vào sự phân loại vốn lưu động ta có thể xác định số vố
n lưu động
cần thiết ở các khâu, từ đó có thể lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn khác để đáp
ứng nhu cầu về vốn lưu động.
-17-
2.1.2.2.3. Nội dung công tác quản lý vốn lưu động.
Một là: Xây dựng mức vốn lưu động định mức cho kỳ kế hoạch thường xuyên
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể xây dựng được. Công tác xây dựng vốn lưu
động định mức được tiến hành cho cả ba khâu: dự trữ , sản xuất, lưu thông. Vốn lưu
động định mức qúa thừa hoặc qúa thiếu đều làm cho doanh nghiệp hoạt
động khó
khăn: Qúa thử gây ra hiện tượng ứa đọng vốn, qúa thiếu không đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, vốn lưu động định mức được nhà nước cấp cho các
doanh nghiệp nhà nước một lần. Trong qúa trình sử dụng doanh nghiệp phải thường
xuyên duy trì hoạt động bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động bình thường.
Để xác đị
nh vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn lưu
động định mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lưu thông cho từng loại (nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu ) sau đó cộng lại thành vốn lưu động định mức
trong kỳ kế hoạch.
+Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ : Vi
ệc xác định vốn lưu động định mức
ở khâu dự trữ cần kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự tính
chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ được tính
toán vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân
chuyển hàng ngày được tính bằng cách lấy mức luân chuy
ển cả năm chia cho 360.
Định mức số ngày dự trữ được tín như sau:

Đối nguyên vật liệu nhập khẩu thì định mức số ngày dự trữ được cơ quan cấp
trên quy định:
Đối nguyên vật liệu mua trong nước, ta có thể áp dụng công thức sau:

Định mức
số ngày
dự trữ
=
Số ngày
cách nhau
giữa hai
lần mua
x
Hệ số
thu mua
xen kẽ
+
S
ố ngày
vận
chuyển
+
Số ngày
chỉnh lý
chuẩn
bị
+
Số
ngày
bảo

hiểm

-18-
+Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất: Vốn lưu động định mức ở khâu sản
xuất được xác định riêng cho sản phẩm dở dang bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ
phân bổ.
Vốn lưu động định mức cho sản phẩm dở dang được xác định theo công thức
sau:

Vốn lưu động
định mức cho
sản phẩm dở
dang
=
Mức luân
chuyển của
thành phẩm
theo giá
thành công
xưởng
: 360 x
Hệ số
thành
phẩm
dở
dang
X
Chu kỳ
sản xuất
sản phẩm


Vốn lưu động định mức cho bán thành phẩm tự chế được xác định theo công
thức sau:
Vốn lưu động
định mức cho
bán thành
phẩm tự chế
=
Mức luân
chuyển của
thành phẩm
theo giá thành
công xưở
ng
: 360 x
Định mức
số ngày dự
trữ
x
Hệ số
thành
phẩm
tự chế

Vốn lưu động định mức cho chi phí chờ phân bổ được tính như sau:
Vốn lưu động
định mức chi
phí chờ phân
bổ
=

Số đầu năm
của chi phí
chờ phân bổ
+
Chi phí chờ
phân bổ phát
sinh trong năm
-
Số phaỉ
phân bổ
trong năm

+Vốn lưu động định mức cho khâu lưu thông: Vốn lưu động định mức cho khâu
tiêu thụ bao gồm vốn lưu động định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài phcụ
vụ cho công tác tiêu thụ.
Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức sau:

-19-
Định mức vốn
lưu động cho
thành phẩm
=
∑ giá thành công
xưởng của toàn
bộ sản phẩm hàng
hoá
:

360 x
Định mức số ngày

dự trữ thành
phẩm

Đối với hàng hoá mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ:

Định mức vốn lưu
động cho hàng hoá
mua ngoài phục vụ
cho tiêu thụ
=
∑ giá trị hàng
hoá mua cả
năm phục vụ
tiêu thụ
: 360 x
Định mức s

ngày dự trữ
hàng hoá mua
ngoài

Trong ba bộ phận trên thì vốn lưu động trong khâu sản xuất có vai trò quan
trọng nhất trong cơ cấu vốn lưu động. Do vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý
tốt vốn lưu động ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ở khâu sản xuất.
Hai là:
Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như
từ ngân sách, vốn chiếm dụng. Vốn lưu động định mức mức năm kế hoạch được xác
định căn cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm trước và nhu cầu về vốn trong

năm kế
hoạch. Nếu năm trước doanh nghiệp có một số vốn lưu động tự có nhấtđịnh thì
năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằm tính ra mức thừa thiếu
so với nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm
kế hoạch được bù đắ
p bằng số vốn tự có chuyển từ năm trước sang.
Bai là:
Bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Do vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm và hình
thái vật chất của vốn lưu động thường xuyên thay đổi nên doanh nghiệp phải chú trọng
công tác bảo toàn và phát triển vốn lưu động về mặt giá trị. Bảo toàn giá trị vốn lưu
động thực chất là dữ được giá trị thực tế hay là bảo toàn sứ
c mua của vốn, thể hiện ở
khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động nói chung, duy trì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
-20-
phải thường xuyên hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư hàng hoá nhằm tính đúng
tính đủ vào giá thành sản phẩm để có thể bảo toàn và phát triển vốn.
Nội dung cơ bản của công tác phát triển và bảo toàn vốn.
+ Các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn lưu động ngay trong qúa trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá tài sản lưu động thực tế của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp phải định kỳ xác định mức chênh lệch tồn kho các khâu để có
kế hoạch bổ sung vốn lưu động cho các khâu thiếu.
Số vốn lưu động phải bảo toàn hàng năm của doanh nghiệp được xác định theo
công thức sau:

Số vốn lưu động phải
bảo toàn đến cuối
năm báo cáo
=

Số vốn được giao
cần phải bảo toàn
đầu năm
x
Hệ số trượt giá vốn lưu
động của doanh nghiệp
trong năm

2.2. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP:
2.2.1. Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế :
2.2.1.1. Các khái niệm.
Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xu
ất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức
là giá trị của nó hoặc doanh thu là lợi nhuận thu được trong qúa trình sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ
tăng lên của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiếm diện chỉ đứng trên mức độ
biến động thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mứ
c độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả. Đây
chỉ là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả và chi phí.Định nghĩa như vậy chỉ nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không
toát lên ý niệm của vấn đề.
-21-
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng kết quả của sản xuất kinh doanh trên
mỗi lao động hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn

quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy cần một khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu phản ánh
trình
độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nhuồn lực đó trong qúa trình
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được
xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra vớ
i chi phí đầu vào.

Tổng chi phí đầu vào
Định mức vốn lưu động
cho thành phẩm
=
Tổng kết quả đầu ra

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong doanh
nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp
nhất.
2.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế:
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao nă
ng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có liên quan mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn
liền với hai quy luật tương ứng nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động
và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng c
ủa xã hội đặt ra yêu cầu
phải khai thác tận dụng và triệt để các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các

doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu hay nói chính xác h
ơn là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất
định hay ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được theo
nghĩa rộng: Chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực; đồng thời bao gồm
cả chi phí cơ hội.
-22-
2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các biện pháp quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là
đồng loạt các biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động kinh doanh mà vẫn đạt
được kết quả tốt nhất. Mức lợ
i nhuận mà doanh nghiệp đạt được tính toán dựa trên
tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại chi phí của
doanh nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp vì
vậy góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi việc sử dụng vốn được nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Doanh nghiệ
p sẽ có uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy động và sử dụng
vốn trong tương lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có
nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh
nghiệp lại có thể đạt được một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Mặt khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu qu
ả sử dụng vốn và các biện pháp
áp dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong

doanh nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản lý vốn sẽ rèn luyện để có trình
độ cao hơn nhằm đáp ứng được những yêu cầu cao hơn.

2.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN :
2.3.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Để
đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta xem xét cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng vốn mà doanh nghiệp
đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động là bao nhiêu trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Cơ cấu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn vì cơ cấu vố
n của doanh
nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng càng hợp lý bấy nhiêu. Cơ cấu vốn
của doanh nghiệp hợp lý tức là doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu
của doanh nghiệp, không có hiện tượng thiếu vốn hay thừa vốn.
[2]


-23-

2.3.1.1. Tỷ trọng tài sản cố định :

Tổng giá trị tài sản cố định
Tỷ trọng tài
sản cố định
=
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp

Chỉ số này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần là tài sản
cố định. Mức tài sản cố định hợp lý cho từng doanh nghiệp phụ thuộc vào nghành
nghề mà doanh nghiệp đó tham gia vào sản xuất.


2.3.1.2. Tỷ trọng tài sản lưu động

Tổng tài sản lưu động
Tỷ trọng tài sản
lưu động
=
Tổng tài sản của doanh nghiệp

Chỉ số này chỉ ra tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.

2.3.1.3. Vòng quay của vốn:

Tổng doanh thu thuần
Vòng quay của vốn =
Tổng số vốn

Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu
động
=
Tổng số vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn doanh nghiệp. Tốc độ chu
chuyển vốn doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp càng cao
do chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp là cao. Ngược lại sẽ là có vốn để nếu như các
chỉ tiêu về vòng quay của vốn của doanh nghiệp giảm đi so với kỳ trước.
-24-


2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
2.3.2.1. Sức sản xuất của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân được huy
động trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng của doanh nghiệp.Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt.

Giá trị tổng sản lượng
Sức sản xuất của tài
sản cố định
=
Nguyên giá bình quân tài sản cố định

Giá trị tổng sản lượng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản xuất
công nghiệp.

2.3.2.2. Sức sinh lời của của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng trong sản
xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Tổng lợi nhuận
Sức sinh lời của tài
sản cố
định
=
Nguyên giá bình quân tài sản cố định

2.3.2.3. Suất hao phí tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải có
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và chứng tỏ
trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm tài sản cố định của doanh nghiệp.


Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Suất hao phí tài sản cố
định
=
Giá trị t
ổng sản lượng

-25-
Ngoài ra chúng ta còn nên tham khảo các chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc thiết bị
của doanh nghiệp về công suất (H1) và hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và
hệ số đổi mới tài sản cố định ( H3) khi đánh giá về hiệu sử dụng vốn cố định.

H1 =
Công suất thực tế của máy móc thiết bị
Công suất thiết kế của máy móc thiết bị



Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động thực tế của máy móc trong doanh nghiệp
so với công suất thiết kế của chúng. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng công ty có
những lỗ lực đáng kể trong việc sử dụng máy móc thiết bị, tận dụng tốt công suất máy
móc, giảm được hao mòn vô hình đối với doanh nghiệp.

H2 =
Thời gian sử dụng máy móc thực tế
Tổng th
ời gian sử dụng máy móc theo kế hoạch

Hệ số này càng lớn càng tốt, nó chỉ ra được mức hoạt động tốt của máy móc. Khi

chỉ số này càng cao chứng tỏ trong kỳ máy móc của doanh nghiệp hoạt động tốt, ít bị
hư hỏng lên có thể hoạt động trong phần lớn thời gian.

H3 =
Tổng giá trị tài sản cố định mới trong kỳ
Tổng giá trị tài sản cố đị
nh

Hệ số này phản ánh tỷ trọng của những tài sản cố định mua mới trong kỳ trong
tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp.
2.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
2.3.3.1. Sức sản xuất của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết cư một đồng vốn lưu động dùng trong sản xu
ất thì
tạo ra mấy đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

×