Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất trong Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Xuyên Mộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.3 KB, 91 trang )

Để hoàn thành được bài viết này là một phần cố gắng của người viết, bên
cạnh đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của những cá nhân và tổ chức.
Trước hết con xin gửi lời cảm ơn đến cha mẹ và gia đình, để con hoàn thành
hết khóa học, cha mẹ đã phải cố gắng rất nhiều. Con hi vọng con có thể sớm báo
đáp được công ơn dưỡng nuôi của cha mẹ.
Tiế
p theo em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô trường Đại học
Lạc Hồng đã tận tình truyền đạt và giúp đỡ em trong quá trình học tập để giúp em
có đủ kiến thức áp dụng vào thực tế.
Cháu cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, toàn thể nhân viên NHNo
& PTNT chi nhánh Xuyên Mộc đã tạo những điều kiện tốt nhất cho cháu trong
quá trình cháu thực tập tại chi nhánh.
Và cuối cùng em xin g
ửi những lời cảm ơn, tri ân chân thành nhất đến TS.
Trần Thị Thùy Linh, tuy bận nhiều công việc nhưng Cô đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn em hoàn thành bài nghiên cứu khoa học.
Người viết xin kính gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến quý Thầy, Cô trường
Đại học Lạc Hồng, toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh Xuyên Mộc, GVHD lời
chúc sức khỏe và thành công!
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do th
ời gian có hạn và hiểu biết thực tế
của em còn hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
Thầy, Cô và các anh chị góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN
1
NGUYỄN THỊ HỒNG LÊ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục từ ngữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ


Lời mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT 4
• Lý luận về tín dụng ngân hàng 4
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.2 Đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất 5
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế h
ộ sản xuất 5
1.2 Chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất 8
• Lý thuyết về hộ sản xuất 8
1.2.1.1 Khái niệm 8
1.2.1.2 Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất 9
1.2.1.3 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế 10
1.2.2 Một số quy định cho vay đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất. 12
• Mục đích cho vay 12
2
• Nguồn vốn cho vay 12
• Đối tượng cho vay 12
• Hình thức cho vay 13
• Nguyên tắc cho vay 14
• Thời hạn cho vay 15
• Lãi suất cho vay 15
• Bộ hồ sơ cho vay 16
• Bảo đảm tiền vay 17
• Xử lý rủi ro 18
• Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng
thương mại 18
1.2.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay 18
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả cho vay 18
• Các nhân tố ảnh h
ưởng đến hiệu quả tín dụng 20

• Kinh nghiệm và bài học trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ sản xuất từ các nước trên thế giới 22
1.3.1 Kinh nghiệm của Indonesia 22
1.3.2 Kinh nghiệm từ Malaisia 24
3
1.3.3 Bài học rút ra cho Việt Nam 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo
& PTNT CHI NHÁNH XUYÊN MỘC 27
2.1 Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Xuyên Mộc 27
2.1.1 Một số nét về tự nhiên và xã hội 27
2.1.2 Đánh giá tình hình kinh tế huyện Xuyên Mộc 27
2.1.2.1 Tình hình chung 27
2.1.2.2 Tình hình phát triển nông nghiệp và nông thôn 27
2.2 Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Xuyên Mộc 28
2.2.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn 28
2.2.1.1 Giớ
i thiệu chung 28
2.2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 30
2.2.1.3 Hệ thống tổ chức, bộ máy của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam 32
2.2.1.4 Mạng lưới hoạt động 33
2.1.2 Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Xuyên Mộc 34
2.1.2.1 Vài nét về chi nhánh 34
4
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức 34
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Xuyên Mộc35
2.3.1 Công tác huy động vốn 35

2.3.2 Tình hình sử dụng vốn 38
2.3.2.1 Cơ cấu cho vay 39
2.3.2.2 Tình hình nợ quá hạn 41
2.3.2.3 Kết quả tài chính 42
2.4 Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
huyện Xuyên Mộc 44
2.4.1 Tình hình cho vay, thu nợ hộ sản xuất 44
2.4.1.1 Doanh số cho vay hộ sản xuất 44
2.4.1.2 Doanh số thu nợ hộ sản xuất 45
2.4.1.3 D
ư nợ HSX 46
2.4.2 Chất lượng tín dụng 49
2.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 49
2.4.2.2 Hiệu quả tín dụng đối với kinh tế hộ 52
2.5 Đánh giá chung về tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Xuyên
Mộc………………… 53
2.5.1 Những kết quả đạt được 53
5
2.5.2 Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân tồn tại 54
2.6 Quá trình khảo sát khách hàng 56
2.6.1 Thực trạng đánh giá của khách hàng thông qua phiếu khảo sát.56
2.6.1.1 Đánh giá của khách hàng về cán bộ tín dụng 56
2.6.1.2 Yếu tố khách hàng quan tâm khi đến vay vốn
tại ngân hàng 57
2.4.3.3 Đánh giá của khách hàng về giấy tờ thủ tục vay vốn 58
2.4.3.4 Ý kiến khách hàng về việc thành lập tổ vay vốn tại
địa phương 59
2.4.3.5 Ý kiến khách hàng về lãi suất cho vay 60
2.4.3.6 Thực trạ
ng về cổng thông tin khách hàng biết

tới ngân hàng 61
2.4.3.7 Thời gian khách hàng giao dịch với chi nhánh 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNo & PTNT HUYỆN XUYÊN MỘC 64
3.1 Định hướng về hoạt động tín dụng hộ sản xuất 64
3.1.1 Định hướng chung của Đảng và Nhà nước 64
3.1.2 Định hướng chung của NHNo & PTNT Việt Nam 65
6
3.1.3 Định hướng phát triển hộ sản xuất của huyện Xuyên
Mộc ……
65
3.1.4 Định hướng phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng chi nhánh Xuyên Mộc 66
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất 67
3.2.1 Công tác cán bộ 67
3.2.2 Triển khai cho vay thông qua tổ vay vốn tại địa phương 68
3.2.3 Cần giảm bớt những thủ tục giấy tờ, chi phí giao dịch 70
3.2.4 Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo 70
3.2.5 Nâng cao nguồn vốn 71
3.2.6 Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩ
m định dự án 71
3.2.7 Tạo mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng với ngân
hàng…….… 72
3.2.8 Không coi tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn
cho ngân hàng 72
3.2.9. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 73
3.3 Một số kiến nghị 73
3.3.1 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 73
7

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 74
3.3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BRI: Ngân hàng nhân dân Indonesia
CBTD: Cán bộ tín dụng
HSX: Hộ sản xuất
NH: Ngân hàng
NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
8
Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay 19
Sơ đồ 1.2: Các chỉ tiêu định tính ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay 20
Sơ đồ 1.3: Các chỉ tiêu định lượng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay 20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy 30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức chi nhánh 32
DANH MỤC BẢNG BIỂ
U
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn 35
Bảng 2.2: Tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ 37
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay 39
9
Bảng 2.4: Dư nợ quá hạn 40
Bảng 2.5: Kết quả tài chính 41
Bảng 2.6: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ hộ sản xuất 42
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ HSX theo thời gian 44
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề 45

Bảng 2.9: Dư nợ quá hạn hộ sản xuất 47
Bảng 2.10: Doanh số cho vay bình quân 1 HSX 48
Bảng 2.11: Vòng quay tín dụng hộ sản xuất 49
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về cán bộ tín dụng 51
Bảng 2.13: Yếu tố khách hàng quan tâm khi đến vay vốn tại ngân hàng 52
Bảng 2.14: Đánh giá của khách hàng về thủ tục vay vốn quá phức tạp 53
Bảng 2.15: Ý kiến khách hàng về việc thành lập tổ vay vốn tại địa phương . 54
Bảng 2.16: Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay 55
Bảng 2.17: Thực trạng về cổng thông tin khách hàng biết tới ngân hàng 56
Bảng 2.18: Thực trạng về thời gian khách hàng giao dịch với chi nhánh 57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bi
ểu đồ 2.1: So sánh tình hình huy động vốn 35
Biểu đồ 2.2: So sánh tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ 37
Biểu đồ 2.3: So sánh cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay 39
Biểu đồ 2.4: So sánh dư nợ quá hạn 40
Biểu đồ 2.5: So sánh kết quả tài chính 41
Biểu đồ 2.6: So sánh tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX 43
Biểu đồ 2.7: So sánh cơ cấu dư nợ HSX theo thời gian 45
Biểu đồ 2.8: So sánh cơ cấu dư nợ HSX theo ngành nghề 46
Biểu đồ 2.9: So sánh tình hình nợ quá hạn HSX 47
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của khách hàng về thủ tục vay vốn quá phức tạp 53
Biểu đồ 2.11: Ý kiến khách hàng về việc thành lập tổ vay vốn tại địa
phương 54
Biểu đồ 2.12: : Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay 55
Biểu đồ 2.13: Thực trạng về cổng thông tin khách hàng biết tới NH 56
Biểu đồ 2.14: Thực trạng về thời gian khách hàng giao dịch với chi nhánh.57
10
PHẦN MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài

Với việc thực hiện chủ trương của Đảng chuyển nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, kinh tế nước
ta đã chuyển sang một giai đoạn mới. Tiếp tục thực hiện sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa hi
ện đại hóa đất nước, nền nông nghiệp nước ta đã đạt
được những thành quả to lớn. Từ một nước thiếu lương thực trầm trọng thì hiện
nay Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu lương thực. Có
được những kết quả nêu trên là nhờ phần lớn đóng góp của kinh tế hộ gia đình.
Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc công nghiệ
p hóa- hiện đại hóa thì chúng ta
vẫn còn phải vượt qua nhiều thách thức. Một trong những thách thức đó chính là
nguồn vốn cho đầu tư và phát triển, đặc biệt là nhu cầu vốn cho hộ sản xuất. Tuy
nhiên trên thực tế việc cho vay đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn do số tiền
11
vay của từng hộ nhỏ, chi phí nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng cao. Bên cạnh đó khả
năng thành công hay thất bại của hộ sản xuất phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán… nên các hợp đồng này tiềm ẩn nhiếu
rủi ro. Xuất phát từ thực tiễn trên nên em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuấ
t tại NHNo & PTNT huyện Xuyên Mộc”
làm đề tài cho bài nghiên cứu khoa học của mình.
• Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài
Khi nói đến hộ sản xuất thì ai cũng biết nó có vai trò vô cùng quan trọng đối
với quá trình phát triển của đất nước. Vì thế trên thế giới có rất nhiều nước đã và
đang nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
cho vay hộ sản xuất nhằm nâng cao đời sống ng
ười dân đồng thời góp phần vào
phát triển đất nước. Tiêu biểu như Ngân hàng nông nghiệp MALAYSIA (BPM),
Ngân hàng RAKYAT ở INĐONÊSIA (BRI) đã nghiên cứu tìm ra các giải pháp áp
dụng cho hộ sản xuất ở nước mình và đã khá thành công.

Trường Đại học Lạc Hồng có các đề tài nghiên cứu của các sinh viên:
- Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh Đông Hòa- Phú Yên của sinh viên Nguyễn Thị Kim Hảo.
- Những giải pháp nâng cao hiệu qu
ả hoạt động tín dụng đối doanh nghiệp tại
NHNo & PTNT chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của sinh viên Nguyễn Trọng
Tĩnh.
Tuy nhiên những đề tài này chủ yếu phân tích chung về hoạt động tín dụng,
không đi sâu nghiên cứu về tín dụng hộ sản xuất.
Trong nước có các đề tài của sinh viên các trường đại học cũng nghiên cứu
về vấn đề này:
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tạ
i NHNo &
PTNT huyện Thanh Trì
- Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ
12
sản xuất ở NHNo & PTNT huyện Vụ Bản – Nam Định
- Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của
NHNo & PTNT huyện Lục Yên – Yên Bái
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn : sử dụng Phương pháp thống kê; Phương
pháp phân tích; Phương pháp so sánh; Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp quan sát: thu thập, ghi nhận và phân tích dữ liệu từ phiếu
khảo sát khách hàng.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở
lí luận về cho vay hộ sản xuất, trên cơ sở nghiên cứu đưa
ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Xuyên Mộc.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu : Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay đối
với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Xuyên Mộc. Phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệ
u quả cho vay của chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2007 đến 2010
+ Không gian nghiên cứu : NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Xuyên Mộc.
Cùng số liệu tổng quát về NHNo & PTNT Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam càng phải cố gắng nhiều
hơn nữa và phát triển kinh tế hộ gia đình là một trong những yếu tố giúp nền kinh
tế v
ững mạnh. Đề tài đưa ra những hạn chế trong trong quá trình cho vay hộ sản
xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh Xuyên Mộc, đồng thời đề ra những biện pháp
nhằm góp phần khắc phục hạn chế như: Thành lập tổ cho vay vốn tại địa phương,
Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng để nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản
13
xuất, để các hộ có được những điều kiện tốt nhất phát triển kinh tế gia đình, đồng
thời là động lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng vững mạnh.
Trong khi các đề tài khác chủ yếu nghiên cứu về tình hình tín dụng chung
của ngân hàng thì đề tài nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất đi sâu vào nghiên
cứu tín dụng hộ sản xuất là một hướng đi phù hợp trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
7. Kết cấu
Bài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo và danh mục từ ngữ viết tắt, gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tín dụng hộ sản xuất
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất của NHNo & PTNT chi nhánh
Xuyên Mộc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả

cho vay hộ sản xuất của NHNo &
PTNT chi nhánh Xuyên Mộc
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
• Lý luận về tín dụng ngân hàng
• Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín
dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy b
ắt đầu tan rã.
Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan
14
hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay
mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay
mượn bằng tiền tệ. [5]
Tín dụng ngân hàng là quan hê tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với một bên là các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung
gian, quan hệ tín dụng ngân hàng được th
ể hiện qua 2 khâu:
• Khâu huy động vốn: ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho
vay. Hoạt động này được thực hiện dưới các hình thức ngân hàng huy động tiền
gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới các hình
thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường.
• Khâu cho vay: trên cơ sở nguồn vố
n huy động được, ngân hàng sẽ thực
hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong
nền kinh tế. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
với mục đích sử dụng vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. [3]

Theo luật Tổ chức tín dụng năm 1997:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luậ
t này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán. [4]
• Đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất
• Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên tới khả năng trả nợ rất lớn
Thường thì hộ
sản xuất trả nợ cho ngân hàng sau khi đã thu hoạch. Mà nguồn
thu chủ yếu hộ sản xuất là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến từ
nông sản. Tuy nhiên sản lượng và chất lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên
15
nhiên rất lớn. Khả năng trả nợ của khách hàng sẽ cao nếu mưa thuận gió hòa, được
mùa bội thu. Còn nếu ngược lại không may gặp thiên tai, mất mùa thì khả năng trả
nợ thấp, có thể dẫn đến khoản nợ bị đưa vào các khoản nợ xấu.
• Chi phí cho việc cho vay cao:
Cho vay hộ sản xuất thường là cho vay các món vay với khoản vay nhỏ,
ngắn hạn do đó dẫn tới chi phí nghiệp v
ụ rất lớn. Số lượng khách hàng là chủ yếu
là hộ sản xuất và cá nhân, lực lượng khách hàng này rất đông và phân bố ở khắp
nơi trên cả nước nên ngân hàng phải mở rộng mạng lưới hoạt động, song song với
việc đó là phải mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch…
• Do đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng nông nghiệp là chuyên về
cho vay hộ sản xuất, khả năng trả nợ phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó yếu
tố khách quan như yếu tố tự nhiên, yếu tố môi trường chiếm tỷ lệ cao nên có mức
độ rủi ro cao, do đó chi phí dự phòng rủi ro sẽ cao hơn so với các ngành khác.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
Ngân hàng là một tổ chức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát

triển sản xuất, tạo công ăn việc làm và chuyển d
ịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta hiện nay. Dưới đây là một số vai trò chủ yếu của tín dụng
ngân hàng đối với hộ sản xuất:
• Đáp ứng yêu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên
tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Trong sản xuất kinh doanh, hiện tượng thừa thiếu vốn thường xuyên xảy ra.
Trong trường hợ
p đó ngân hàng là tổ chức đứng ra điều hòa nguồn vốn trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp nói chung và hộ sản xuất nói
riêng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Nhằm thúc đẩy nền kinh
tế hàng hóa phát triển, ngân hàng còn khuyến khích các hộ sản xuất mở rộng quy
mô sản xuất tạo điều kiện cho lao động có việc làm.
Khi nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế thị trường, hộ sản xuất chuyển từ
16
sản xuất đơn thuần sang chuyên môn hóa, sản xuất những mặt hàng mà thị trường
yêu cầu. Để đáp ứng cho những quá trình sản xuất này cần phải có vốn trong khi
đó vốn tự có của hộ sản xuất thì không đủ nên lúc này vai trò của ngân hàng là vô
cùng quan trọng.
• Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất nên trên cơ sở đó góp
phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Trong xã h
ội luôn luôn có những nguồn tiền nhàn rỗi và luôn có những đơn
vị, tổ chức cần nguồn vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay đối với các tổ chức doanh nghiệp cá nhân đang thiếu nguốn
vốn sản xuất. Tuy nhiên ngân hàng chủ yếu ưu tiên đầu tư cho những hộ có kết
quả sản xuất tốt, sản xuất những mặt hàng đượ
c Nhà nước khuyến khích. Như vậy
ngân hàng vừa tập trung được nguồn vốn cho vay có hiệu quả vừa là động lực để

các hộ sản xuất tốt có hiệu quả để được ngân hàng cho vay vốn.
• Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế mũi nhọn.
Nhà nước luôn tìm ra những biện pháp để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
ngày càng mạnh. Đối với những ngành kinh tế kém phát triển, nhà nướ
c đã thông
qua hệ thống tín dụng ngân hàng đưa ra các biện pháp tài trợ giúp đỡ bằng cách
cho vay ưu đãi với khoản tiền cho vay lớn, thời gian vay nợ dài, lãi suất thấp.
Ngoài ra nhà nước còn thông qua tín dụng ngân hàng để đầu tư cho các
ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta như dầu khí, xuất khẩu , để góp phần vào quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
• Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp là mang tính thời vụ, khi chưa thu
hoạch thì người dân thường không có đủ thu nhập. Cũng có những hộ muốn sản
xuất kinh doanh nhưng không có vốn, không có tài sản thế chấp nên càng làm cho
nạn cho vay nặng lãi có dịp để phát tán. Cho vay nặng lãi thì lãi suất rất cao cho
17
nên những hộ đã khó khăn mà phải đi vay nặng lãi thì lại càng khó khăn hơn, lại
mẹ đẻ lãi con và không có đủ khả năng để trả nợ. Cho vay nặng lãi làm cho người
dân ngày càng nghèo hơn và dẫn đến những tiêu cực ở nông thôn.
Nắm bắt được thực tế đó, ngân hàng đã tổ chức cho hộ sản xuất vay vốn để
có thể sản xuất kinh doanh mà không phải lo lắng nhiều đến lãi su
ất, thậm chí
ngân hàng nông nghiệp còn cho vay ngắn hạn không cần thế chấp với khoản tiền
dưới mười triệu nếu khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp. Tín dụng ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi dành cho hộ sản xuất,
khuyến khích người dân chủ động trong sản xuất kinh doanh, đổi mới sản xuất,
kinh doanh hiệu quả nhằm nâng cao đời sống cho gia đình và góp phần xây dựng
đất n

ước.
• Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng
hóa
Một trong những đặc điểm của hộ sản xuất là mang tính gia đình. Do đó hộ
sản xuất thường sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp, tự sản tự tiêu. Họ thường chỉ
sản xuất ra nhửng sản phẩm để đáp ứng cho nhu cầ
u của gia đình và cũng tiêu
dùng những sản phẩm do chính gia đình làm ra. Và một nguyên nhân nữa khiến
cho các hộ sản xuất chưa tiếp xuc được với nền kinh tế hàng hóa đó là do sự hạn
chế về vốn, làm cho họ chỉ sản xuất những mặt hàng có chi phí nhỏ, đáp ứng đủ
cho chính mỗi gia đình.
Tín dụng ngân hàng xuất hiện đã mở ra một trang mới cho hộ sản xuất. Họ

có thể vay vốn, mở rộng sản xuất, phải lên kế hoạch tính toán sao cho vốn vay
được sử dụng một cách có hiệu quả nhất để khi thu hoạch vừa đủ tiền trả cho ngân
hàng cả vốn lẫn lãi, vừa tạo ra một khoản lợi nhuận cho gia đình. Khi mở rộng sản
xuất, sản lượng làm ra nhiều, các gia đình không tiêu thụ hết, họ sẽ nghĩ tới việc
bán ra th
ị trường để thu lợi nhuận, từ đó hộ sản xuất sẽ dần dần làm quen với khái
niệm thị trường hàng hóa. Càng ngày họ càng muốn sản phẩm mình bán ra được
18
nhiều hơn, chất lượng tốt hơn, lợi nhuận cao hơn. Do đó hộ sản xuất phải đưa ra
những yêu cầu cho chính mình như tăng thêm số lượng, nâng cao chất lượng, để
đáp ứng nhu cầu của thị trường, thay đổi phương thức sản xuất để tăng lợi nhuận,
giảm chi phí.
• Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị, xã hội:
Thông qua việc tạ
o điều kiện cho hộ sản xuất vay vốn sản xuất kinh doanh,
tín dụng ngân hàng đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tránh tình
trạng người dân ồ ạt kéo lên những thành phố lớn kiếm việc làm. Việc làm là một

trong những vấn đề quan trọng đối với nước ta hiện nay và với nhiều nước trên thế
giới. Khi có việc làm người dân sẽ nâng cao đời sống cả mặt kinh t
ế lẫn dân trí,
hạn chế bớt những tiêu cực trong xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy những
ngành chưa phát triển sẽ được đầu tư phát triển, những ngành đang phát triển thì
sẽ phát triển mạnh hơn nhằm nâng cao đời sống nhân dân, rút ngắn khảng cách
giữa thành thị và nông thôn.
Mặt khác tín dụng ngân hàng thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước,
đặc biệt là chính sách xóa đói giảm nghèo. Các hộ sản xuất ngày càng sản xu
ất có
hiệu quả, đời sống kinh tế nâng cao, xóa bỏ những tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ
bạc, mê tín dị đoan. Qua đó củng cố được lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà
nước.
1.2 Chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.2.1 Lý thuyết về hộ sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm [5]
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng củ
a sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây
dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù
hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Phụ lục số 1 kèm theo
19
Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó khái niệm hộ sản xuất được hiểu như
sau: "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ
thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất của mình".
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ đ
iển ngôn ngữ, hộ là
tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những

người chung huyết tộc và người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: Hộ là những người cùng sống chung dươí một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, đưa ra khái niệm: "Hộ là một đơn v
ị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản
xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác".
Có quan niệm lại cho rằng hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành
viên dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng
sáng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất hộ được tiến hành một cách
độc lập và các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống
chung trong m
ột ngôi nhà. Hộ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như
một đơn vị kinh tế cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.
Trên góc độ ngân hàng: "Hộ sản xuất" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện
nay, trong các v
ăn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong
các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các
thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số
thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ "hộ sản xuất" là "hộ", "hộ gia
đình".
1.2.1.2 Đặc điểm của kinh tế hộ sả
n xuất [5]
• Kinh tế hộ nước ta chuyển từ kinh tế tự cấp tự túc, tự sản tự tiêu lên nền
20
kinh tế hàng hóa. Chuyển từ nghề nông thuần túy sang nền kinh tế đa dạng theo
hướng chuyên môn hóa. Do có sự tác động của nền kinh tế thị trường nên dẫn đến
cạnh tranh và hệ quả của nó là sự phân hóa giàu nghèo trong nông thôn. Từ đó đặt ra
yêu cầu đối với nhà quản lý là làm sao tạo điều kiện cho hộ sản xuất phát triển mà

vẫn đảm bảo công bằng xã hội, số hộ giàu ngày càng tăng, số h
ộ nghèo ngày càng
giảm xuống.
• Quy mô và cơ sở vật chất kĩ thuật của các hộ chênh lệch nhau khá lớn
giữa các vùng và ngay cả trong một số vùng cũng có sự chênh lệch giữa quy mô
và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động và trình độ hiểu biết
giữa các hộ sản xuất do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác nhau giữa các vùng.
• Trong quá trình chuyể
n hóa kinh tế hộ sản xuất sẽ xuất hiện nhiều hình
thức kinh tế khác nhau như: Hộ nhận khoán trong đó các hộ là các thành viên của
tổ chức kinh tế đó. Một loại hình kinh tế hộ khác xuất hiện đó là các hộ nhận
khoán nhận thầu. Trong quá trình nhận thầu nhìn chung phần lớn kinh tế các hộ
nhận thầu phát triển nhanh thu nhập cao rõ rệt nhưng bên cạnh còn có hộ gặp rủi
ro thấ
t bại. Một hình thức kinh tế hộ cao hơn đó là kinh tế trang trại. Đây là hình
thức phổ biến của các nước phát triển trên thế giới, có tác dụng tạo ra nhiều nông
sản hàng hóa. Ở nước ta hình thức này còn ít và ở trình độ thấp ở một số nơi như
các vùng kinh tế mới hình thức kinh tế trang trại đã bắt đầu phát triển và mang
hiệu quả rõ rệt (cây cà phê, cây điều )
1.2.1.3 Vai trò củ
a kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Trong thời kỳ chiến tranh, những hộ sản xuất Việt Nam đã giữ vai trò rất
quan trọng, đó là vừa cung cấp nguồn nhân lực, vừa cung cấp và sản xuất nguồn
của cải vật chất, đóng vai trò hậu phương vững chắc cho tiền tuyến miền Nam.
Ngày nay với những hoạt động sản xuất kinh doanh củ
a mình, các hộ sản xuất đã
có vai trò to lớn trong việc:
• Góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
21
Nước ta có hơn 80% là sống ở nông thôn và hơn 70% lao động trong ngành

nghề nông nghiệp. Do đó ở nông thôn có một lực lượng lao động hùng hậu. Tuy
nhiên nhà nước ta mới giải quyết được một phần việc làm cho thành phần này,
như vậy sẽ gây lãng phí lao động đồng thời chưa nâng cao được đời sống người
dân ở nông thôn. Nhưng từ khi hộ gia đình được công nhận là một đơn vị kinh tế
tự chủ
, với phương châm tự cứu lấy mình, hộ sản xuất có động lực mạnh mẽ để
giải quyết việc làm hơn bao giờ hết. Khi được Nhà nước giao đất, rừng, ngư cụ,
đồng muối, các hộ sản xuất đã sử dụng tốt nguồn lao động có sẵn của mình, hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong hợp tác xã. Từ đó tạo đà cho một số hộ v
ươn lên mở rộng
quy mô sản xuất, lập các trang trại sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho
lực lượng lao động còn dư thừa ở địa phương.
• Khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai tài nguyên, công cụ lao động
Do đất đai tài nguyên gắn với lợi ích của hộ sản xuất nên việc sử dụng chúng
được hộ sản xuất đặc biệt quan tâm, chúng được sử d
ụng một cách hiệu quả và
khoa học. Họ làm tăng thêm độ màu mỡ, tăng độ mùn và xốp cho đất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Còn các công cụ sản xuất, khi được giao cho họ trong một thời gian dài hoặc
đó là tài sản riêng của họ thì họ sẽ sử dụng cẩn thận hơn nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, giảm hao mòn định mức. Bao giờ thì mức tiêu hao công cụ lao động khi hộ

sử dụng làm công cụ riêng cũng thấp hơn mức tiêu hao khi công cụ đó được dùng
trong hợp tác xã hay các đơn vị kinh tế tập thể.
• Có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất phát triển
Do đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất là tự do cạnh tranh trong sản xuất kinh
doanh, họ hoàn toàn độc lập trong việc sản xuất của mình. H
ọ có thể căn cứ vào
điều kiện của mình đồng thời căn cứ vào nhu cầu của thị trường để sản xuất kinh
doanh, không ngừng nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã để đẩy mạnh việc sản

xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Với quy mô sản xuất nhỏ, năng động, hộ sản
22
xuất có thể thay đổi theo nhu cầu của thị trường mà không ảnh hưởng và tốn kém
nhiều.
Như vậy với khả năng nhạy bén có thể nhanh chóng thích ứng với nhu cầu
của thị trường, hộ sản xuất góp phần tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển cao hơn.
• Với những chủ trương chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, hộ sản
xuất đã phát triển ngày càng mạnh góp phần quan trọng vào quá trình phát triển
đất nước. Việt Nam từ một nước nhập khẩu lượng thực chuyển thành một nước
đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, nông sản, thủy sản Góp phần ổn định
trật tự xã hội, nâng cao đời sống và trình độ dân trí của nhân dân.
• Ngoài ra hộ sản xuất tạo điều kiện mở
rộng thị trường vốn thu hút nhiều
nguồn đầu tư trong nước và cả nước ngoài.
• Một số quy định cho vay đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất
Theo các văn bản: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP; Quyết định số 666/QĐ-
TDHo. [11], [12].
• Mục đích cho vay
Trong hộ gia đình có thể có nhiều hoạt động kinh tế, nhiều mục đích sử dụng
tiề
n khác nhau của các thành viên trong hộ. Vì vậy, xác định rõ nội dung kinh tế
của cho vay hộ sản xuất có ý nghĩa quan trọng tránh trường hợp khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích, nâng cao chất lượng và bảo đảm an toàn vốn trong lĩnh
vực này. Như trên đã nói, mục đích cho vay là cho vay cả hộ gia đình để làm kinh
tế.
1.2.2.2 Nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghi
ệp,
nông thôn bao gồm:

• Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng và các tổ chức cho vay
khác
23
• Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước
• Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn
• Vốn vay ngân hàng Nhà nước: căn cứ mục tiêu điều hành chính sách tiền
tệ và yêu cầu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, ngân hàng Nhà nước có chính
sách hỗ trợ nguồn vốn cho các tổ chức tín dụng thông qua việc sử dụng các công
cụ
điều hành chính sách tiền tệ.
Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách,
các chương trình kinh tế của Chính phủ bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách
chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của
tổ chức tín dụng.
• Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là cả hộ gia đình làm chủ thể trong quan hệ vay vốn do
chủ hộ đại diện hợp pháp cho vay tiề
n. Quan hệ vay vốn này là quan hệ dân sự và
được điều chỉnh bằng bộ luật dân sự.
• Hình thức cho vay
Ngoài việc cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn trực tiếp, NHNo nơi cho vay có
thể thỏa thuận với khách hàng thực hiện các hình thức vay vốn sau:
1. Cho vay trực tiếp hộ gia đình, cá nhân thông qua tổ vay vốn:
1.1.Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện lập, có
nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xóm (khóm, ấ
p).
1.2. Trình tự thành lập tổ vay vốn:
-Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn phối hợp cùng cán bộ của chi hội căn cứ

vào đơn xin gia nhập tổ vay vốn tiến hành lập danh sách tổ viên;
- Tổ chức họp với các tổ viên để bầu lãnh đạo tổ, thông qua quy ước hoạt
24
động của tổ;
- Trình uỷ ban nhân dân xã (Phường) công nhận cho phép hoạt động.
1.3. Trách nhiệm và quyền lợi của tổ trưởng tổ vay vốn:
- Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên;
- Căn cứ các nhu cầu của tổ viên lập danh sách tổ viên đề nghị ngân hàng cho
vay;
- Phối hợp với cán bộ ngân hàng giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát, đôn
đốc tổ viên sử dụng vốn đúng mục đ
ích, trả nợ, trả lãi đúng hạn;
- Được NHNo nơi cho vay chi trả hoa hồng căn cứ kết quả công việc hoàn
thành và theo hướng dẫn về chi hoa hồng của NHNo Việt Nam.
1.4. Trách nhiệm của NHNo nơi cho vay:
- Hướng dẫn lập thủ tục vay và trả nợ ;
- Thẩm định các điều kiện vay vốn;
- Thực hiện giải ngân, thu nợ, thu lãi đến từng tổ viên;
- Kiểm tra điển hình việ
c sử dụng vốn vay của tổ viên.
1.5. Trình tự, thủ tục vay:
-Tổ viên gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo quy
định;
- Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chức họp bình xét điều kiện vay vốn,
sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn, đề nghị ngân hàng xét
cho vay;
- Từng tổ viên ký hợp
đồng tín dụng trực tiếp với NHNo nơi cho vay.
2. Cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp
Đối tượng thực hiện là các hộ gia đình, cá nhân nhận khoán của các doanh

nghiệp đã thực hiện giao khoán.
2.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp nhận tiền vay:
- NHNo nơi cho vay phải trực tiếp giải ngân vốn vay tới từng Hộ gia đình, cá
25

×