BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
MƠN: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI
HỢP ĐỒNG
LỚP DS46A2
BUỔI THẢO LUẬN SỐ 3: VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (tt)
NHÓM 2
Họ và tên
1. Đỗ Bùi Huy Hoàng
2. Trượng Chi Khảo
3. Hán Hoàng Lam
4. Lại Duy Lộc
5. Nguyễn Cát Lượng
6. Kiều Nữ Xuân Mai
7. Nguyễn Dương Phương Mai
8. Lương Nguyễn Tiến Mạnh
9. Võ Thị Mỹ
MSSV
2153801012085
2153801012100
2153801012106
2153801012122
2153801012124
2153801012126
2153801012127
2153801012128
2153801012135
MỤC LỤC
1. HỢP ĐỒNG VI PHẠM VỀ HÌNH THỨC: .............................................................................................. 1
1.1 Tóm tắt bản án: ................................................................................................................................... 1
1. Bản án số 16/2019/DS-PT và Quyết định số 93/2019/DS-GĐT ....................................................... 1
1.2 Trả lời: ................................................................................................................................................ 1
1.2.1 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác
lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được công chứng, chứng thực? (Xmai) ............ 1
1.2.2 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho hợp đồng
chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực? (Xmai) ............ 1
1.2.3 Việc Tồ án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có thuyết phục khơng?
Vì sao? Lượng ....................................................................................................................................... 2
1.2.4 Trong Bản án số 16, Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác định Nguyên đơn thực
hiện 2/3 nghĩa vụ có thuyết phục khơng? Vì sao? Lượng ..................................................................... 2
1.2.5 Trong bản án 16 ,đoạn nào cho thấy , khi áp dụng điều 129 BLDS 2015 , bên bán không cần
phải làm thủ tục chuyển nhượng và bên nhận được chuyển nhượng được liên hệ cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để được cơng nhận quyền sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật” XMai........ 3
1.2.6 Hướng giải quyết như nêu trên của Tòa án có thuyết phục khơng? Vì sao? khảo ....................... 3
1.2.7 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực? khảo........................................................................... 3
1.2.8 Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ
hiệu về hình thức? Khảo ....................................................................................................................... 4
1.2.9 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều
132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa
được cơng chứng, chứng thực? Hồng ................................................................................................. 4
1.2.10 Trong quyết định số 93, việc Tồ án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 10/8/2009 dù chưa được cơng chứng, chứng thực có thuyết phục khơng? Vì sao? Hoàng ......... 4
2. ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHƠNG THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG .................. 4
2.1 Tóm tắt bản án: ................................................................................................................................... 4
2.1.1 Tình huống: .................................................................................................................................. 4
2.1.2 Bản án số 06/2017/ KDTM-PT: Lượng ....................................................................................... 4
2.2 Trả lời: ................................................................................................................................................ 5
2.2.1 Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm.
(Mạnh)................................................................................................................................................... 5
2.2.2 Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ? (Mạnh) ..................... 6
2.2.3 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long (về huỷ bỏ
hay vô hiệu hợp đồng). (Mạnh)............................................................................................................. 6
2.2.4 Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khơng? Vì sao? (Lam)............ 7
2.5. Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên như thế nào và suy
nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long. (Lam) ..................... 7
2.6. Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng do có
vi phạm. (Lam)...................................................................................................................................... 8
2.2.7 Ơng Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên khơng? Vì sao? Nếu có
nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ (Lộc).................................................................................................. 9
3. ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN.......................................................................................... 9
3.1 Tóm tắt Quyết định số 17/2015/DS-GĐT: XMai ............................................................................... 9
3.2 Trả lời: ................................................................................................................................................ 9
3.2.1 Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ vả
ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục khơng? Vì sao? ............................................................ 9
3.2.2 Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên khơng? Vì sao? (PMai) ........................... 10
3.2.3 Ờ thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở Việt Nam khơng? (PMai) ............. 10
3.2.4 Ngày nay, theo Tịa án nhân dân tối cao, bà Tuệ có được cơng nhận quyền sở hữu nhà trên
không? Hướng giải quyết này của Tịa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ chưa? (Lộc)....................... 10
3.2.5 Theo tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá trị hiện
tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào? (Lộc) ............................................................. 10
3.2.6 Hướng giải quyết trên của TAND tối cao đã có án lệ chưa? Nếu có, nêu Án lệ đó. (Mỹ) ........ 10
3.2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao. (Mỹ) ................. 11
4. TÌM KIẾM TÀI LIỆU: ........................................................................................................................... 11
1. HỢP ĐỒNG VI PHẠM VỀ HÌNH THỨC:
1.1 Tóm tắt bản án:
1. Bản án số 16/2019/DS-PT và Quyết định số 93/2019/DS-GĐT
Vụ án Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các đương sự: nguyên
đơn ông Võ Sĩ Mến và bà Phùng Thị Nhiễm, bị đơn ông Đoàn Cưu và bà Trần Thị Lắm.
Năm 2009 bị đơn thỏa thuận và lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
ngun đơn, diện tích đất chuyển nhượng là lơ B. Nguyên đơn đã trả đủ tiền cho bị đơn.
Năm 2011, Nhà nước đã thu hồi lô B và cấp lại cho bị đơn lô A, bị đơn yêu cầu phía ngun
đơn đưa thêm tiền vì giá đất mặt tiền cao hơn, nguyên đơn đồng ý đưa tiếp một phần tiền,
phần còn lại khi nào làm thủ tục chuyển nhượng xong thì đưa đủ. Tháng 10/2016 Nhà nước
mới cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bị đơn nhưng phía bị đơn chỉ đưa Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất mà không làm thủ tục chuyển nhượng đất cho
nguyên đơn. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải làm thủ tục chuyển nhượng
thửa đất ấy. Bị đơn không đồng ý và yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vô hiệu. Căn cứ vào các điều luật BLDS 2015 hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa hai bên không thể yêu cầu hủy hay tun bố vơ hiệu .Vì vậy, Quyết định
chấp nhận kháng nghị, hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm và giao hồ sơ vụ án để xét xử
lại.
1.2 Trả lời:
1.2.1 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được công chứng, chứng
thực?
Đoạn trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác
lập trước ngày BLDS 2015 có hiệu lực và chưa được công chứng, chứng thực:
[6] “... Theo quy định tại Điều 116, khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì tuy giao
dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các bên không tuân thủ về hình thức được quy
định tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự năm 2015 nhưng bên nguyên đơn đã thực hiện
giao cho phía bị đơn 110.000.000 đồng, phía bị đơn đã giao quyền sử dụng đất cho nguyên
đơn là đã thực hiện hơn 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch nên giao dịch được công nhận hiệu
lực.”
1.2.2 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho
hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu
lực?
Đoạn [6] phần nhận định tịa án trong bản án số 16 cho thấy tòa án đã áp dụng Điều 129
BLDS 2015 có hiệu lực :
1
“[6] … theo quy định tại Điều 116, khoản 2 Điều 129 BLDS 2015 thì tuy giao dịch chuyển
nhượng quyền dụng đất của các bên khơng tn thủ về hình thức được quy định tại khoản
1 điều 502 BLDS 2015 nhưng bên nguyên đơn đã thực hiện giao cho phía bị đơn
110.000.000 đồng, phía bị đơn đã giao quyền sử dụng đất cho nguyên đơn là đã thực hiện
⅔ nghĩa vụ trong giao dịch nên giao dịch được công nhận có hiệu lực. Tịa án cấp sơ thẩm
cơng nhận hiệu lực của giao dịch là đúng pháp luật nhưng buộc bị đơn phải làm thủ tục
chuyển nhượng thửa 877 cho ngun đơn là khơng cần thiết, khi tịa án cơng nhận hiệu lực
của giao dịch thì nguyên đơn liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cơng nhận
quyền sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật”
1.2.3 Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có thuyết phục
khơng? Vì sao?
Việc Tịa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên là thuyết phục vì:
Theo điểm b Khoản 1 Điều 688 BLDS 2015: Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc
đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này
thì áp dụng quy định của Bộ luật này. Cho nên, trong trường hợp này áp dụng quy định của
BLDS 2015 là hợp lý, đồng thời đảm bảo được quyền, lợi ích của các bên.
Quy định tại Khoản 2 Điều 129 BLDS 2015 là giải pháp hữu hiệu để xử lý tranh chấp trong
trường hợp này, khi mà các bên đã hoàn thành nghĩa vụ giao nhà và trả tiền. Tại thời điểm
xác lập giao dịch, các bên đương sự đều vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng
thực. Nhưng các bên đã thực hiện xong nghĩa vụ theo hợp đồng, đã giao tiền và giao nhận
đất (các bên đã thực hiện hơn 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch). Bên nhận chuyển nhượng đã
xây nhà và sử dụng đất. Vậy nếu tuyên bố hợp đồng giữa các bên là vơ hiệu thì chưa hợp
lý. Cần xem xét để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.
1.2.4 Trong Bản án số 16, Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác định Nguyên
đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ có thuyết phục khơng? Vì sao?
Là hoàn toàn thuyết phục vì cũng theo khoản 2 Điều 129 quy định: “2. Giao dịch dân sự
đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng
thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì
theo u cầu của một bên hoặc các bên, Tịa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao
dịch đó. Trong trường hợp này, các bên khơng phải thực hiện việc cơng chứng, chứng
thực”. Tranh chấp đó phù hợp với quy định. Nghĩa là đã xác nhận được giao dịch trên đã
có hiệu lực và buộc các bên phải thực hiện đúng giao kết.
2
1.2.5 Trong bản án 16 ,đoạn nào cho thấy , khi áp dụng điều 129 BLDS 2015, bên bán
không cần phải làm thủ tục chuyển nhượng và bên nhận được chuyển nhượng được liên hệ
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được công nhận quyền sử dụng đất theo bản án đã có
hiệu lực pháp luật”.
Đoạn [6] Nhận định tịa án : tồ án cấp sơ thẩm cơng nhận hiệu lực của chuyển giao dịch
là đúng pháp luật nhưng buộc bị đơn phải làm thủ tục chuyển nhượng thửa 877 cho ngun
đơn là khơng cần thiết khi tịa án cơng nhận có hiệu lực của giao dịch thì ngun đơn liên
hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được công nhận quyền sử dụng đất theo bản án đã
có hiệu lực pháp luật”
1.2.6 Hướng giải quyết như nêu trên của Tịa án có thuyết phục khơng? Vì sao?
Hướng giải quyết của Tịa án là thuyết phục. Vì xét trong sự việc này cả 2 bên đã tồn tại
hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất trước khi bị đơn được cấp giấy chứng nhận vào năm
2016. Theo quy định của Luật đất đai tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai (2013) cũng như
là khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2003 (đang có hiệu lực tại thời điểm lập hợp đồng) thì bị
đơn chưa có quyền thực hiện các việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất...
bị đơn phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất thì mới có thể
chuyển nhượng đất cho người khác. Trong trường hợp này, bị đơn đã chuyển nhượng đất
cho người khác trước khi được cấp giấy chứng nhận đất, điều đó là trái với quy định của
pháp luật. Tịa án có thể căn cứ vào cơ sở này để tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên,
tịa án vẫn xác định hợp đồng có hiệu lực, vì vậy, hợp đồng vẫn mang tính ràng buộc các
bên, trên cơ sở đó, trên thực tế, nguyên đơn đã được xác định là chủ sở hữu của phần đất
được chuyển nhượng đó, vì thế bị đơn khơng cịn tư cách để làm thủ tục sang tên cho
nguyên đơn nữa. Do đó trường hợp này cần phải xác định nguyên đơn có thể yêu cầu liên
hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dựa
trên những điều đó hướng xử lí của tòa án là phù hợp và thuyết phục.
1.2.7 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
10/8/2009 chưa được cơng chứng, chứng thực: “Về hình thức của hợp đồng: Đối với các
giao dịch dân sự được xác lập trước ngày 01-01-2017, thời hiệu được áp dụng theo quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015 (điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS 2015). Giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10-8-2009 giữa vợ chồng ông Cưu, bà Lắm với
vợ chồng ông Mến, bà Nhiễm không được công chứng, chứng thực là vi phạm về hình
thức.
3
1.2.8 Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng vơ hiệu về hình thức?
Theo khoản 3 Điều 132 BLDS 2015 thì khi hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà
khơng có u cầu tun bố giao dịch dân sự vơ hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực. Cho
nên hệ quả pháp lí của việc hết thời hạn yêu cầu của Toàn án tuyên bố hợp đồng vơ hiệu
về hình thức là hợp đồng sẽ có hiệu lực.
1.2.9 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu
tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều132
BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày10/8/2009
dù chưa được công chứng, chứng thực là: “Tuy nhiên, từ khi xác lập hợp đồng đến ngày
nguyên đơn khởi kiện 18/4/2017, đã quá thời hạn hai năm, bị đơn không yêu cầu tuyên bố
hợp đồng vô hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 132 BLDS 2015. Do đó, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên có hiệu lực theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 ”
1.2.10 Trong quyết định số 93, việc Tồ án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục khơng? Vì
sao?
Việc Tịa án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng sau khi xác định có vi phạm quy định và
hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tun bố hợp đồng vơ hiệu có thuyết phục. Bởi vì đối với hợp
đồng chuyển nhượng sau khi xác định có vi phạm về hình thức theo Điều 132 BLDS 2015
thì thời hiệu u cầu Tồ án tun bố hợp đồng vô hiệu là hai năm. Nếu trong thời hạn hai
năm mà khơng khởi kiện thì đồng nghĩa với việc từ chối được pháp luật bảo vệ. Vì vậy,
Tịa án cơng nhận hợp đồng trên là hồn tồn hợp lý.
2. ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP
ĐỒNG
2.1 Tóm tắt bản án:
2.1.1 Tình huống:
Ơng Minh ký hợp đồng chuyển nhượng cho ông Cường quyền sử dụng một mảnh đất. Hợp
đồng được giao kết hợp pháp và ông Minh đã giao đất cho ông Cường nhưng ông Cường
không trả tiền cho ông Minh mặc dù ông Minh đã nhiều lần nhắc nhở. Nay ơng Minh u
cầu Tịa án hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng để nhận lại đất.
2.1.2 Bản án số 06/2017/ KDTM-PT:
Nguyên đơn là công ty TNHH MTV Đông Phong Cần Thơ (đại diện là ông Nguyễn Thành
Tơ), bị đơn là bà Nguyễn Thị Dệt và ông Trương Văn Liêm đã giao kết một hợp đồng mua
bán ơ tơ (ơ tơ biển kiểm sốt số 64C-00876) ngày 26/5/2012 nhưng hợp đồng đã bị vô hiệu.
Thứ nhất, do trong hợp đồng ghi bến mua “Trang trí nội thất Thanh Thảo” nhưng bà Dệt
4
không phải là đại diện bên này. Thứ 2, do bên mua là bà Dệt nhưng khi kí kết hợp đồng lại
là ông Trương Văn Liêm (điều này không đúng theo quy định của pháp luật). Vì vậy Tịa
án tun chiếc ô tô vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty Đông Phong và kiến nghị Công an
tỉnh Vĩnh Long thu hồi lại giấy đăng kí xe ơ tơ cho bà Nguyễn Thị Dệt đứng tên. Ngồi ra,
ơng Nguyễn Thành Tơ đã đóng trước bạ đăng kí xe ơ tơ là 4.8800.000₫ nên nay phía bị
đơn phải trả lại cho ông Tơ số tiền này. Đồng thời, trước đó ông Trương Văn Liêm đã mua
bảo hiểm xe với số tiền 4.361.600₫ và số tiền cọc cho công ty Đông Phong 67.361.600₫
nên Tịa buộc cơng ty Đơng Phong (đại diện là ông Nguyễn Thành Tơ) trả cho bị đơn tổng
số tiền 67.361.600₫.
2.2 Trả lời:
2.2.1 Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi
phạm.
*Điểm giống nhau:
- Các bên phải hồn trả cho nhau những gì đã nhận.
- Trường hợp khơng hồn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng đều liên quan đến nhân
thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
* Điểm khác nhau:
Tiêu chí
Hợp đồng vô hiệu
Hủy bỏ hợp đồng
Cơ sở - Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
pháp lý,
- Do giả tạo
Điều
- Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
kiện
dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện
- Do nhầm lẫn
- Vi phạm điều kiện hủy bỏ mà các
bên đã thỏa thuận
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp
đồng
- Trường hợp khác do pháp luật quy
định.
=> CSPL: Điều 423 BLDS 2015
- Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi
của mình
- Do khơng tn thủ quy định về hình thức
- Do có đối tượng khơng thể thực hiện được.
5
=> CSPL: Điều 122, Điều 407, Điều 408 BLDS 2015
Hậu quả - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
pháp lý
=> CSPL: Điều 131 BLDS 2015
- Các bên không phải thực hiện nghĩa
vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và
thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm
nghĩa vụ của bên kia được bồi
thường.
=> CSPL: Điều 427 BLDS 2015
Tính
chất
Khơng làm phát sinh, thay thế, chấm dứt quyền, nghĩa vụ Hợp đồng này khơng có hiệu lực tại
dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. thời điểm giao kết, các bên không
phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận,
=> CSPL: khoản 1 Điều 131 BLDS 2015
trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại và thỏa thuận về giải
quyết tranh chấp
=> CSPL: khoản 1 Điều 427 BLDS
2015
2.2.2 Theo Tồ án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vơ hiệu hay bị huỷ bỏ?
- Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vơ hiệu.
- Tịa án nhận định: “Xét hợp đồng mua bán xe ngày 26/5/2012 nêu trên là vô hiệu theo
quy định tại các Điều 122 của Bộ luật Dân sự nên khơng có căn cứ tuyên hủy hợp đồng
cũng không xét yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng của cả nguyên đơn và bị đơn vì hợp đồng
vơ hiệu khơng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời điểm giao kết,
không ràng buộc trách nhiệm các bên đã giao kết trong hợp đồng mà phải tuyên hợp đồng
vô hiệu và xử lý hậu quả theo Điều 131 của Bộ luật Dân sự”
2.2.3 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
(về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng).
- Hướng giải quyết nêu trên của Tịa án là hợp lý.
- Vì xét thấy, Hợp đồng mua bán xe máy ngày 25/5/2012 vô hiệu là có căn cứ:
6
+ Theo Điều 122 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự khơng có một trong các điều kiện được
quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vơ hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác.”
+ Hợp đồng mua bán xe máy nêu trên đã vi phạm quy định về năng lực chủ thể tại điểm a
khoản 1 Điều 117, theo đó để tham gia vào một giao dịch dân sự: “Chủ thể có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.”
+ Trên hợp đồng ghi bên mua là “Trang trí nội thất Thanh Thảo”, người đại diện Nguyễn
Thị Dệt là khơng đúng vì bà Dệt khơng đại diện cho Trang trí nội thất Thanh Thảo. Thực
chất, người đại diện cho công ty này là ông Trương Hoàng Thành. Vậy nên bà Dệt không
có năng lực chủ thể phù hợp vì bà khơng có khả năng đại diện cho “Trang trí nội thất Thanh
Thảo” xác lập giao dịch dân sự.
2.2.4 Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khơng? Vì sao?
- Theo khoản 1 Điều 418 BLDS 2015 quy định “Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các
bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi
phạm”. Có nghĩa là phạt vi phạm chỉ phát sinh khi có vi phạm xảy ra và khi có sự thỏa
thuận của các bên trong hợp đồng. Nếu khơng có thỏa thuận hoặc thỏa thuận mà khơng vi
phạm thì cũng khơng làm phát sinh vi phạm hợp đồng.
- Theo khoản 1 Điều 131 BLDS 2015 quy định “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được
xác lập”. Xét trong trường hợp hợp đồng bị vơ hiệu, tức là hợp đồng khơng có hiệu lực kể
từ thời điểm giao kết thì sẽ khơng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Theo Điều 131 BLDS 2015 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu không quy
định phạt vi phạm là một hậu quả pháp lý khi giao dịch bị tun là vơ hiệu.
- Vì vậy, sự thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng cũng sẽ đương nhiên khơng có
hiệu lực và khơng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Nên khơng có căn cứ để áp
dụng phạt vi phạm hợp đồng khi bị vô hiệu.
2.5. Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên như thế
nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
- Căn cứ vào nhận định của Tòa án ở Bản án cho thấy hướng giải quyết của Tòa án nhân
dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên là không áp dụng phạt vi phạm hợp đồng.
- Xét hợp đồng mua bán xe ngày 26/5/2012 nêu trên là vô hiệu theo quy định tại các Điều
122 của Bộ luật dân sự nên khơng có căn cứ tun hủy hợp đồng cũng không xét yêu cầu
phạt vi phạm hợp đồng của cả nguyên đơn và bị đơn vì hợp đồng vô hiệu không làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời điểm giao kết, không ràng buộc trách
nhiệm các bên đã giao kết trong hợp đồng mà phải tuyên hợp đồng vô hiệu.
7
- Hướng giải quyết của Tòa án là hợp lý vì như đã phân tích ở câu 2.4 thì sự thỏa thuận về
phạt vi phạm trong hợp đồng cũng sẽ đương nhiên khơng có hiệu lực và khơng làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng bị vơ hiệu. Vì vậy khơng có căn cứ để áp
dụng phạt vi phạm hợp đồng khi bị vô hiệu
2.6. Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp
đồng do có vi phạm.
* Giống nhau:
- Đều do một bên thơng báo khi có những căn cứ luật định. Nếu khơng thơng báo thì phải
bồi thường; (khoản 3 điều 423 và khoản 2 điều 428)
- Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại; (khoản 1, 3 điều 427 và khoản 3, 4 điều 428)
- Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường nếu bên kia vi phạm
nghĩa vụ mà đó là điều kiện hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định.
* Khác nhau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm
- Một bên vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định. Có nghĩa là, đơn phương chấm
dứt hợp đồng thể dựa trên sự thỏa
thuận của các bên hoặc theo quy định
của pháp luật mà không cần xuất phát
từ sự vi phạm hợp đồng
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều
kiện để hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận.
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
hợp đồng.
- Các trường hợp khác do luật quy định.
Hệ quả - Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm
pháp lý bên kia nhận được thông báo chấm
dứt. Hợp đồng có hiệu lực cho đến
thời điểm thơng báo chấm dứt.
- Các bên không phải thực hiện nghĩa
vụ.
- Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền
u cầu bên kia thanh tốn phần nghĩa
vụ đã thực hiện
- Hợp đồng khơng có hiệu lực kể từ thời
điểm giao kết.
- Các bên không phải thực hiện nghĩa vụ
đã thỏa thuận.
- Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận.
Điều
kiện
8
2.2.7 Ơng Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên khơng? Vì sao?
Nếu có nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
Căn cứ vào cơ sở pháp lý là điểm b khoản 1 điều 423 BLDS 2015 đã quy định rằng: “1.
Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp
sau đây: a) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng”. Trên thực tế, ông Minh đã
ký hợp đồng chuyển nhượng quyền cho ông Cường quyền sử dụng một mảnh đất, hợp đồng
được giao kết hợp pháp và ông Minh đã giao mảnh đất cho ông Cường nhưng ông Cường
không trả tiền cho ông Minh mặc cho ơng Minh nhiều lần nhắc nhở. Vì vậy, áp dụng điểm
b khoản 1 điều 423 BLDS 2015 thì ơng Minh có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng chuyển
nhượng nêu trên.
3. ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN
3.1 Tóm tắt Quyết định số 17/2015/DS-GĐT:
Tóm tắt quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/05/2015 của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao:
Chủ thể: Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Tuệ. Bị đơn là ơng Nguyễn Văn Bình và bà Nguyễn
Thị Vân, người có quyền và nghĩa vụ liên quan là Lê Thị Lũng, Nguyễn thị Cẩm Vân,
Nguyễn Hồng Hạnh, Nguyễn Hồng Phương, ông Nguyễn Xuân Hải.
Tranh chấp về vấn đề: Đứng tên và mua giùm bất động sản. Bà Tuệ định cư ở nước ngoài,
mua nhà ở Việt nam và nhờ ơng Bình, bà Vân mua và đứng tên hộ, có giấy cam đoan xác
định và có chữ kí của ông Bình, bà Vân. Bà Tuệ yêu cầu ông Bình trả nhà đất nhưng ơng
Bình khơng trả. Bà Tuệ khởi kiện u cầu ơng Bình và bà Vân trả lại căn nhà. Tịa án sơ
thẩm buộc ơng Bình trả nhà nhưng khơng tính phí quản lý. Tịa phúc thẩm cho rằng bà Tuệ
chỉ có quyền địi lại số tiền đã đưa ơng Bình. Tịa án tối cao quyết định hủy hai bản án sơ
thẩm và phúc thẩm về vụ án “Kiện đòi tài sản” và yêu cầu xét xử sơ thẩm lại
3.2 Trả lời:
3.2.1 Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và
nhờ vả ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục khơng? Vì sao?
- Ta có thể dựa vào căn cứ “giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” lập ngày 07/06/2001 có
ghi nhận căn nhà số 16-B20 do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên
hộ đồng thời có chữ kí xác nhận của cả hai.
- Lại thấy trên “giấy khai nhận tài sản” ngày 09/08/2001 của bà Tuệ ghi rằng năm 1993 bà
Tuệ mua căn nhà số 16-B20 phường Nghĩa Tân, quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội và đã
được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở
ngày 25/05/2001 do bà Tuệ là người định cư nước ngoài nên không đứng tên mua nhà tại
Việt Nam nên đã nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên mua hộ. Trên giấy có chữ kí xác nhận
của cả ba.
9
- Mặc khác biên bản ngày 05/10/2010 và 04/10/2012 ông Bình cũng thừa nhận căn nhà số
16-B20 bà Tuệ cho tiền mua và bà Vân là người đứng tên hộ. Anh Nguyễn Xn Hải (con
ơng Bình) cũng khẳng định căn nhà số 16-B20 do bà Tuệ mua.
Từ những căn cứ trên cho thấy việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do
bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ là hồn tồn hợp lí.
3.2.2 Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên khơng? Vì sao?
Thời điểm mua nhà vào năm 1992 các bộ luật còn hiệu lực là Điều 126 Luật nhà ở 2005
và điều 121 Luật Đất đai 2003 cho thấy bà Tuệ không được đứng tên.
3.2.3 Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở Việt Nam không?
Hiện tại bà Tuệ được đứng tên mua nhà tại Việt Nam với Điều 1 Luật số 34/2019/QH12
về sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 Luật đất đai.
3.2.4 Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ có được cơng nhận quyền sở hữu
nhà trên khơng? Hướng giải quyết này của Tịa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ chưa?
Theo Tịa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sỡ hữu nhà trên: “Vì vậy,
trong trường hợp này phải công nhận cho bà Tuệ được quyền sỡ hữu nhà 16-B20”
Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ.
3.2.5 Theo tịa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá
trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?
Theo tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá trị
hiện tại của nhà đất có tranh chấp sẽ được xử lý: “Trong trường hợp này phải công nhận
cho bà Tuệ quyền được sở hữu nhà 16-B20 và xem xét đến cơng sức quản lý, giữ gìn cho
gia đình ông Bình trên cơ sở xác định nhà đất theo giá thị trường ở thời điểm xét xử sơ
thẩm, trừ đi số tiền mua nhà đất do bà Tuệ bỏ ra, phần giá trị cịn lại chia đơi cho bà Tuệ
và ơng Bình”
3.2.6 Hướng giải quyết trên của TAND tối cao đã có án lệ chưa? Nếu có, nêu Án lệ đó.
Hướng giải quyết trên của Tịa án nhân dân tối cao đã có Án lệ số 02/2016/AL về Tranh
chấp đòi lại tài sản được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06
tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm
2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Khái quát nội dung Án lệ: Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã bỏ tiền ra
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhờ người ở trong nước đứng tên trên giấy
tờ đồng thời trông coi mảnh đất. Khi giải quyết tranh chấp thì Tịa án: Phải xem xét và tính
cơng sức bảo quản, giữ gìn, tơn tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất cho người đứng tên
hộ; trường hợp khơng xác định được chính xác cơng sức của người đó thì cần xác định
người thực chất trả tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và người đứng tên nhận
10
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ có cơng sức ngang nhau để chia phần giá trị chênh
lệch tăng thêm so với tiền gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ban đầu.
Nội dung Án lệ: Tuy bà Thảnh là người bỏ 21,99 chỉ vàng để chuyển nhượng đất (tương
đương khoảng 27.047.700 đồng). Nhưng giấy tờ chuyển nhượng đứng tên ông Tám và sau
khi nhận chuyển nhượng ông Tám quản lý đất, sau đó chuyển nhượng cho người khác. Như
vậy, lẽ ra phải xác định ơng Tám có cơng sức trong việc bảo quản, giữ gìn, tơn tạo làm tăng
giá trị đất nên phải xác định số tiền trên (sau khi trừ tiền gốc tương đương 21,99 chỉ vàng
của bà Thảnh) là lợi nhuận chung của bà Thảnh và ông Tám. Đồng thời xác định công sức
của ông Tám để chia cho ông Tám một phần tương ứng với công sức của ông mới đúng và
đảm bảo quyền lợi của các đương sự (Trường hợp khơng xác định được chính xác cơng
sức của ơng Tám thì phải xác định bà Thảnh, ơng Tám có cơng sức ngang nhau để chia).
3.2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao.
Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao trong trường hợp này là thuyết phục.
Vì nó bảo vệ được quyền lợi chính đáng của cả bên trả tiền để nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và người đứng tên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ. Giá trị căn nhà
tăng lên là do có tiền đầu tư của người bỏ tiền mua bất động sản và công sức của bên đứng
tên giùm mua bất động sản. Nếu khơng có người đứng tên giùm mua bất động sản thì người
bỏ tiền mua bất động sản cũng không đủ điều kiện sở hữu bất động sản tại Việt Nam, đồng
thời công sức trông coi, bảo quản của bên đứng tên giùm cũng giúp bảo đảm giá trị của căn
nhà. Do đó khơng thể để một bên thụ hưởng hết phần giá trị chênh lệch tăng thêm.
Không phải lúc nào phần giá trị chênh lệch tăng thêm cũng được chia đều cho các bên, mà
phải chia theo cơng sức đóng góp: Bên nhờ đứng tên đóng góp tài sản để mua nhà đất, bên
đứng tên giùm đóng góp cơng sức bảo quản, giữ gìn tài sản, nhưng cơng sức này có thể sẽ
thấp hơn hoặc cao hơn chi phí mua nhà đất.
Một tác giả đã nhận định rằng: Thực ra, sẽ là thuyết phục khi khoản tiền chênh lệch này
được chia cho 2 người căn cứ vào cơng sức đóng góp của họ và chỉ khi nào khơng xác định
được chính xác phần của từng người thì mới nên xác định 2 người có công sức ngang nhau.
Và thực tế hướng này đã trở thành án lệ số 02/2016/AL về Tranh chấp đòi lại tài sản của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. TÌM KIẾM TÀI LIỆU:
● Yêu cầu 1: Các bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng
1. Ðoàn Thị Phương Diệp, “Pháp luật hợp đồng Việt Nam nhìn ở góc độ so sánh với
luật Cộng hịa Pháp”, Tạp chí Nghiên cúu lập pháp, số 11(387)/2019.
2. Đặng Thái Bình, “Điều kiện áp dụng chế định hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba trong
Bộ luật Dân sự Việt Nam – So sánh với pháp luật Nhật Bản”, Tạp chí Khoa học pháp lý,
số 08/2019, từ tr. 39 – 51.
11
3. Đinh Thị Chiến, “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng
lao động”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 09/2019, từ tr. 39 – 51.
4. Đỗ Văn Đại - Lê Ngọc Anh, “Thỏa thuận không cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng
lao động - Kinh nghiệm của nước ngoài cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số
09/2019, từ tr. 61 – 76.
5. Lê Thị Bích Thủy, “Pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành”, Tạp chí Luật học, số 05/2019
6. Lương Khải Ân, “Bàn về quy định trần lãi suất 20%/năm trong quan hệ hợp đồng vay
tài sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 03/2020, từ tr. 27 – 36 .
7. Ngô Thu Trang, “Vướng mắc trong áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng”, Tạp chí Tịa án nhân dân, 2019.
8. Ngơ Trung, “Vướng mắc về xác định và áp dụng pháp luật điều chỉnh các hợp đồng
trong lĩnh vực bất động sản”, Tạp chí Tịa án nhân dân, 2019.
9. Nguyễn Hoàng Thái Hy, “Trách nhiệm của bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng năm 1980”,
Tạp chí Khoa học pháp lý, số 05/2020, từ tr. 49 – 61.
10. Nguyễn Minh Oanh, “Các biện pháp khắc phục do vi phạm hợp đồng theo Bộ nguyên
tắc về luật hợp đồng châu Âu – Giá trị tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước νà
Pháp luật, số 09/2019, tr.36.
11. Nguyễn Thị Hoa, “Ban xử lý tranh chấp – Áp dụng mẫu hợp đồng Fidic và kinh nghiệm
cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý , số 02 (141)/ 2021, từ tr. 86 – 95.
12. Phạm Hồ Hồng Long – PGS.TS Ngơ Quốc Chiến, “Hợp đồng “khơng hoàn hảo” và
sự can thiệp của tịa án”, Tạp chí Nghiên cúu lập pháp, số 24(400)/2019.
13. Phạm Văn Cường, “Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao kết hợp đồng với
người không phải đại diện theo pháp luật của cơng ty”, Tạp chí Tịa án nhân dân, 2019.
14. Phan Vũ, “Hợp đồng thông minh và một số vấn đề pháp lý đặt ra”, Tạp chí Nhà nước
νà pháp luật, số 05/2019, tr.39.
15. Phùng Bích Ngọc, “Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công ước viên
năm 1980 – So sánh với pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học, số 6/2019, từ tr. 49 – 60.
16. Tưởng Duy Lượng, “Những điểm khác biệt cơ bản về chế định hợp đồng vay tài sản
trong Bộ luật dân sự 2005 so với Bộ luật dân sự năm 2015”, Kiểm sát, số 03/2019, từ tr. 29
– 40.
12
17. Thái Vũ, “Yêu cầu đánh giá thực tiễn thi hành quy định của pháp luật về bồi thường
thiệt hại ngồi hợp đồng”, Tạp chí Tịa án nhân dân, 2020
18. Thế Mỹ, “Tòa án quận Ninh Kiều thụ lý và đưa ra xét xử vụ án “Tranh chấp hợp đồng
lao động” là đúng pháp luật”, Tạp chí Tịa án nhân dân, 2020
19. Trần Kiên - Nguyễn Khắc Thu, “Khái niệm hợp đồng và những nguyên tắc cơ bản
của hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2 + 3/2019.
20. Vũ Vân Anh (Vụ Giám đốc kiểm tra III, TANDTC), “Việc chấm dứt hợp đồng lao
đồng của người sử dụng lao động theo pháp luật Nhật Bản”, Tạp chí Tồn án nhân dân,
2018.
21. Xn Hà, “Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng
phương thức trọng tài, hòa giải”, Tạp chí Tịa án nhân dân, 2019.
● u cầu 2: Các bài viết trên được tìm thấy thơng qua:
Tạp chí Luật học: />Tạp chí Kiểm sát: />Tạp chí Tịa án nhân dân: />Tạp chí Nhà nước νà Pháp luật: />Tạp chí Nghiên cứu lập pháp: />Tạp chí Khoa học pháp lý: />
13