Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thƣơng mại H2Q pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.69 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ……………………….







LUẬN VĂN




Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ
đào tạo kỹ năng mềm tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thƣơng mại H2Q
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING, HIỆU QUẢ KINH
DOANH VÀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM 3
1.1. Cơ sở lý luận về Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ………………………………………………………………………….3
1.1.1. Khái niệm về Marketing…………………………………………… 3
1.1.2. Vai trò của marketing……………………………………………… 4
1.1.3. Hệ thống hoạt động Marketing……………………………………… 5
1.1.4. Nội dung của hoạt động Marketing hỗn hợp (Marketing mix)……… 8
1.2 . Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh 17
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh…………………………………… 17
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 17
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp…… 18


1.3. Cơ sở lý luận về dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm 20
CHƢƠNG II : KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƢƠNG MẠI H2Q. 23
2.1. Khái quát chung về Công ty 23
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q23
2.1.2. Quá trình hình thành của Công ty………………………………… 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần DV & TM H2Q…………… 24
2.1.4. Các hoạt động kinh doanh của Công ty……………………………. 26
2.1.5. Nguồn nhân lực trong Công ty…………………………………… 27
2.1.6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty………………………. 30
2.2. Giới thiệu về hoạt động đào tạo kỹ năng mềm tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ và Thƣơng mại H2Q. 39
CHƢƠNG III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG
LĨNH VỰC ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ VÀ THƢƠNG MẠI H2Q. 41
3.1. Môi trƣờng Marketing của doanh nghiệp 41
3.1.1. Môi trường vĩ mô………………………………………………… 41
3.1.2. Môi trường vi mô………………………………………………… 42
3.2. Hệ thống chiến lƣợc Marketing - mix 48
3.2.1. Chính sách sản phẩm………………………………………………. 48
3.2.2. Chính sách kênh phân phối………………………………………… 52
3.2.3. Chính sách giá cả………………………………………………… 53
3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp………………………………………. 54
3.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing – mix của Công ty 55
CHƢƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƢƠNG MẠI H2Q. 57
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trong hoạt động đào tạo kỹ năng
mềm năm 2012. 57
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo kỹ

năng mềm tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thƣơng mại H2Q. 57
4.2.1. Hoàn chỉnh nội dung mẫu phiếu điều tra và đánh giá cảm nhận của
học viên sau khóa học nhằm hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. 58
4.2.2. Triển khai các hoạt động Marketing tại các quận Kiến An, Đồ Sơn và
huyện Thủy Nguyên nhằm mở rộng thị trường của Doanh nghiệp………. 63
III. KẾT LUẬN 66
Tài liệu tham khảo 67

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng trở nên gay gắt. Muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp
phải bám chắc vào thị trường. Do đó, vai trò của hoạt động marketing ngày càng
quan trọng và dần trở thành một yếu tố quyết định trong thành công của các
doanh nghiệp.
Giáo dục kỹ năng mềm đã có từ lâu nhưng vài năm trở lại đây nó mới thực
sự phát triển mạnh mẽ. Xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ của con
người cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn; bởi vậy mà con người đã nhận
thức được tầm quan trọng của việc học kỹ năng mềm. Kỹ năng mềm được hiểu
đơn giản là cách giao tiếp, ứng xử, truyền đạt thông tin giữa người với người. Và
điều này cần thiết với bất cứ ai, bất cứ lứa tuổi nào. Do vậy các trung tâm, cơ sở
giảng dạy về kỹ năng mềm cũng mọc lên không ngừng với sự đa dạng về số
lượng và phạm vi đào tạo. Tuy nhiên việc đào tạo của các cơ sở này cũng gặp
nhiều khó khăn khi mà đa số người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc học kỹ năng mềm, và khi nhận thức được thì họ lại băn khoăn trong việc

lựa chọn các trung tâm đào tạo. Vì thế việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
đào tạo kỹ năng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Đào tạo kỹ năng mềm ngày càng đa dạng về số lượng lớp học và giá cả.
Đứng trước sự lựa chọn vô cùng phong phú như vậy, khách hàng sẽ bị hấp dẫn
bởi những sản phẩm nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu và mong muốn của họ. Để
thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng, các công ty đào tạo kỹ năng mềm đã đề ra
các chiến lược kinh doanh với nhiều chính sách khác nhau về giá cả, chất lượng
sản phẩm và dịch vụ nhằm tạo ấn tượng và thu hút học viên đến với trung tâm
của mình. Tuy nhiên Công ty Cổ phần Dịch vụ & Thương mại H2Q chưa thực
sự chú trọng đến công tác Marketing để thu hút học viên và cải tiến, nâng cao
chất lượng các khóa học kỹ năng mềm của Công ty. Từ thực tế đó em đã chọn đề
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 2

tài “Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ đào tạo
kỹ năng mềm tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thƣơng mại H2Q” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp cho mình.
Bài khóa luận gồm 4 phần chính
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về Marketing, hiệu quả kinh doanh và dịch vụ đào
tạo kỹ năng mềm.
Chƣơng II: Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch
vụ và Thương mại H2Q.
Chƣơng III: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing trong lĩnh vực kỹ
năng mềm của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q.
Chƣơng IV: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo kỹ năng mềm tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q.
Do còn nhiều hạn chế về cả thời gian và kinh nghiệm nên bài khoá luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được nhiều ý kiến

đóng góp của thầy cô để sửa chữa và hoàn thiện thêm. Em xin chân thành cám
ơn thầy giáo KS Lê Đình Mạnh cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần
Dịch vụ và Thương mại H2Q đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận
này.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 3

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING, HIỆU QUẢ
KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM
1.1. Cơ sở lý luận về Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm về Marketing.
Thuật ngữ marketing được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng
đường trường Đại học Michigan ở Mỹ. Đến năm 1910, tất cả các trường Đại học
tổng hợp ở Mỹ bắt đầu giảng dạy môn học này. Suốt trong gần nửa thế kỷ,
marketing chỉ được giảng dạy trong phạm vi các nước nói tiếng Anh. Mãi đến
sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, vào những năm 50, 60 của thế kỷ XX, nó
mới được truyền bá sang Tây Âu và Nhật Bản. Quá trình quốc tế hóa của
marketing đã phát triển rất nhanh. Ngày nay, các doanh nghiệp muốn kinh doanh
đạt hiệu quả kinh tế cao đều cần phải có sự hiểu biết và vận dụng marketing hiện
đại.
- Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh: “Marketing là chức năng
quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ
việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của
một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng
nhằm đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến”.
- Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là quá trình lập kế
hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm,

dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những
mục tiêu của khách hàng và tổ chức”.
- Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong
muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài
lòng người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người
tiêu dùng (G.F. Goodrich).
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 4

- Theo W.J Stanton: Marketing là toàn bộ hệ thống hoạt động kinh tế trong
điều kiện nhất định, phản ánh chương trình sản xuất, lưu chuyển hàng hóa, giá
cả hay sự biến động của giá cả. Phân phối sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng hiện tại của khách hàng.
- Định nghĩa tổng quát về Marketing của Phillip Kotler: “Marketing là một
quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được
những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác”.
1.1.2. Vai trò của marketing.
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và các nhà kinh
doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của
khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh.
Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn
luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau đây:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao
nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc tính gì? Vì sao
họ cần đặc tính đó mà không cần đặc tính khác?
- Hàng hóa của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần phải

thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao?
- Giá cả của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao nhiêu? Tại sao lại
quy định mức giá như vậy? Có nên tăng hay giảm giá không? Tại sao?
- Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa vào tổ chức
trung gian khác? Khối lượng hàng hóa đưa ra thị trường là bao nhiêu? Thời điểm
nào là thích hợp?
- Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của doanh
nghiệp?
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 5

Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và là
một trong bốn chức năng không thể thiếu trong các doanh nghiệp (chức năng sản
xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và chức năng marketing). Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu muốn
tồn tại và phát triển trên thị trường.
1.1.3. Hệ thống hoạt động Marketing
Hoạt động marketing theo quan điểm marketing hiện đại là một hệ thống
các hoạt động marketing được thực hiện theo một trình tự nhất định gọi là quá
trình marketing, gồm các bước như sơ đồ sau:
QUÁ TRÌNH MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP






(Nguồn: Marketing, PGS-PTS. Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)

Sơ đồ 1: Quá trình Marketing của doanh nghiệp
Như vậy, quá trình Marketing ở bất kì doanh nghiệp nào kể cả sản xuất hay
dịch vụ đều phải trải qua năm bước trên. Năm bước đó tạo thành hệ thống kế
tiếp và hoàn chỉnh. Bước trước làm tiền đề cho bước sau, qua bước sau lại có thể
điều chỉnh cho bước trước.
1.1.3.1. Phân tích các cơ hội Marketing
Đây là bước đầu tiên mà bất cứ doanh nghiệp nào theo quan điểm
Marketing hiện đại cũng phải tiến hành trước khi bước vào kinh doanh hay cải
thiện kết quả kinh doanh của mình. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn phân tích các
cơ hội Marketing là thông qua hệ thống Marketing để thu thập những thông tin
quan trọng về môi trường Marketing có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
Công ty. Để tìm ra các cơ hội kinh doanh hay các nguy cơ sẽ đe doạ tới hoạt
Phân tích
các cơ hội
Marketing
Phân đoạn
và lựa
chọn thị
trường
mục tiêu
Thiết lập
chiến lược
Marketing
Hoạch
định
chương
trình
Marketing
Tổ chức
thực hiện

và kiểm
tra các
hoạt động
Marketing
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 6

động của Công ty, họ phải xem xét các môi trường vĩ mô như môi trường kinh
tế, chính trị, luật pháp, văn hoá xã hội, các trung gian hay các nhà cung ứng của
nó… Nhưng để tiếp cận và biến các cơ hội đó thành các cơ hội sinh lời, doanh
nghiệp phải biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình và của các
doanh nghiệp cạnh tranh đồng thời thông tin quan trọng phải nghiên cứu đó là
các thông tin về thị trường như khách hàng của doanh nghiệp sẽ là ai, tại sao họ
mua, những đặc tính gì ở sản phẩm mà họ đòi hỏi phải có và họ có thể mua các
sản phẩm đó ở mức giá bao nhiêu?
1.1.3.2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trƣờng: Trên thị trường, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của
khách hàng là không hoàn toàn giống nhau. Một doanh nghiệp khó có thể cùng
một lúc thoả mãn các nhu cầu đó. Bởi vậy doanh nghiệp cần phải phân tích các
nhóm khách hàng xem xét nhóm khách hàng nào mà công ty có thể đảm bảo
mục tiêu đề ra. Phân đoạn thị trường mục tiêu là chia thị trường tổng thể có số
lượng lớn không đồng nhất ra làm những đoạn thị trường nhỏ và có chung đặc
tính nào đó. Đối với thị trường người tiêu dùng thì nguyên tắc cơ bản này không
khác biệt với các doanh nghiệp sản xuất. Các nguyên tắc thường được sử dụng là
nguyên tắc địa lý, nguyên tắc tâm lý, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc nhân
khẩu học.
Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu: Sau khi đã xác định được khả năng của
các đoạn thị trường khác nhau mà công ty dự định tham gia vào, công ty cần

quyết định chiếm lĩnh bao nhiêu thị trường là có lợi nhất. Công ty có thể quyết
định lựa chọn theo các phương án sau:
+ Tập trung vào một đoạn thị trường.
+ Chuyên môn hoá tuyển chọn.
+ Chuyên môn hoá theo thị trường.
+ Bao phủ toàn bộ thị trường
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 7

1.1.3.3. Thiết lập chiến lược Marketing
Khi đã lựa chọn được cho mình thị trường mục tiêu các doanh nghiệp tiếp
tục giai đoạn thiết kế chiến lược Marketing riêng cho doanh nghiệp mình nhằm
tạo các điểm khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp mình so với các đối
thủ cạnh tranh. Đồng thời tại giai đoạn này doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình
một vị trí trên thị trường sao cho không phải hay ít phải chống chọi với những
đối thủ đã đứng vững chắc trên thị trường, hoạch định các chương trình
Marketing. Công ty có thể áp dụng 3 chiến lược sau: Marketing không phân biệt,
Marketing phân biệt, Marketing tập trung.
+ Marketing không phân biệt: Công ty có thể bỏ qua những khác biệt của
đoạn thị trường và theo dõi thị trường bằng một bản chào hàng. Công ty tập
trung vào điểm phổ biến trong nhu cầu của khách hàng hơn là những điểm dị
biệt và định hình một mặt hàng.
+ Marketing phân biệt: Theo chiến lược này Công ty quy định tham gia vào
nhiều đoạn thị trường và soạn thảo những chương trình Marketing riêng biệt cho
từng đoạn. Thay vì việc cung ứng sản phẩm cho mọi khách hàng bằng việc cung
ứng những sản phẩm khác nhau cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Tuy
nhiên, khi Công ty áp dụng chiến lược sẽ gia tăng và phải đầu tư nguồn nhân lực
đáng kể. Bên cạnh đó Công ty phải cân đối được số đoạn thị trường và quy mô

từng đoạn.
+ Marketing tập trung: Khi áp dụng chiến lược này, Công ty thay vì theo
đuổi những tỉ phần nhỏ trong thị trường lớn bằng việc tìm cách chiếm lấy tỉ phần
thị trường lớn của một hoặc vài đoạn thị trường nhỏ.
1.1.3.4. Hoạch định chương trình Marketing
Đây là bước thứ tư trong quá trình Marketing, tại bước này các chiến lược
Marketing được thể hiện cụ thể thành các chương trình Marketing. Một chương
trình Marketing của Công ty bao gồm Marketing – Mix, chi phí Marketing và
phân bổ chi phí Marketing sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp,
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 8

điều kiện của môi trường, thị trường và cạnh tranh. Khách hàng là trọng tâm
hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp tập trung các nỗ lực vào việc cung
ứng và làm thoả mãn họ. Doanh nghiệp triển khai một kế hoạch Marketing có
thể kiểm soát đó là 4P bao gồm:
- Sản phẩm (Product)
- Giá cả (Price)
- Phân phối (Place)
- Xúc tiến hỗn hợp
1.1.3.5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing
Bước cuối cùng trong quá trình Marketing là tổ chức thực hiện và kiểm tra
nỗ lực Marketing. Trong bước này Công ty phải xây dựng một tổ chức
Marketing có đủ khả năng thực hiện kế hoạch Marketing đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ như nghiên cứu Marketing, bán hàng, quảng cáo, phục vụ khách hàng.
Đối với một Công ty lớn có thể thiết lập đội ngũ chuyên trách như người quản lý
tiêu thụ, người nghiên cứu Marketing, nhân viên bán hàng. Nhưng đối với các
Công ty nhỏ, một người có thể đảm nhiệm tất cả các công việc trên. Trong quá

trình thực hiện các kế hoạch Marketing, chắc chắn có nhiều tình huống phát sinh
bất ngờ ngoài dự kiến. Vì vậy, Công ty cần có thông tin phản hồi và các phương
pháp kiểm tra nhằm có những điều chỉnh kịp thời và rút kinh nghiệm.
1.1.4. Nội dung của hoạt động Marketing hỗn hợp (Marketing mix)
1.1.4.1. Khái niệm.
Marketing - mix là một tập hợp các biến số mà Công ty có thể kiểm soát và
quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây
được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu.
(Theo Marketing, PGS-PTS. Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 9

1.1.4.2. Thành phần của Marketing - mix (4P).
Chính sách sản phẩm ( product)
Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay
ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý
mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
(Theo Marketing, PGS-PTS. Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)
Những sản phẩm được mua bán trên thị trường bao gồm hàng hóa vật chất
(ô tô, sách báo), dịch vụ (cắt tóc, buổi hòa nhạc), địa điểm (Hải Phòng, Hà Nội),
tổ chức (WHO, Hội phụ nữ) và ý tưởng, phát minh, sáng chế…
Có 3 cấp độ của sản phẩm là:
- Sản phẩm cốt lõi
- Sản phẩm thực tế
- Sản phẩm hoàn chỉnh
Nội dung nghiên về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
- Xác định chủng loại, kiểu dáng, tính năng tác dụng của sản phẩm.
- Các chỉ tiêu chất lượng.

- Màu sắc sản phẩm, thành phần.
- Nhãn hiệu sản phẩm.
- Bao bì sản phẩm.
- Chu kỳ sống của sản phẩm
- Sản phẩm mới.
Chu kỳ sống của sản phẩm
“Chu kỳ sống của sản phẩm là một thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh
số kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho tới khi chúng rút lui khỏi thị
trường”.
(Theo Quản trị Marketing – Phillip Kotler)
Chu kỳ sống của sản phẩm trải qua 4 giai đoạn sau:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 10

- Giai đoạn tung ra thị trường: Ra đời, bắt đầu xuất hiện sản phẩm mới trên
thị trường, mức tiêu thụ sản phẩm còn thấp, trong khi đó chi phí sản xuất kinh
doanh lớn, do vậy lợi nhuận có giá trị âm.
- Giai đoạn phát triển: Trong giai đoạn này sản phẩm/ dịch vụ có mức tiêu
thụ tăng nhanh, sản xuất kinh doanh bắt đầu có lãi. Trên thị trường xuất hiện
nhiều đối thủ cạnh tranh mới.
- Giai đoạn chín muồi (bão hòa): Thời kỳ nhịp độ tăng trưởng mức tiêu thụ
chậm dần lại do hầu hết những người mua tiềm ẩn đã chấp nhận sản phẩm. Lợi
nhuận ổn định hay giảm do phải tăng cường chi phí marketing để bảo vệ sản
phẩm trước đối thủ cạnh tranh.
- Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn suy thoái bắt đầu xuất hiện khi mức tiêu
thụ sản phẩm bắt đầu giảm và lợi nhuận giảm.
Một số chiến lƣợc về sản phẩm
- Sáng tạo những sản phẩm – hàng hoá mới

- Cải tiến sản phẩm – hàng hoá
- Bắt chước sản phẩm – hàng hoá
- Đánh giá vị trí của sản phẩm hàng hoá và đánh giá vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường.
Chính sách giá cả (price):
“Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải
trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó”.
(Theo Marketing của PGS – PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)
Nội dung nghiên cứu của chính sách giá trong hoạt động marketing bao
gồm:
- Lựa chọn chính sách giá và định giá.
- Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá.
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 11

- Nghiên cứu cung cầu và thị hiếu khách hàng để có quyết định về giá hợp
lý.
- Nghiên cứu chính sách bù lỗ.
- Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá
- Các yếu tố bên trong Công ty bao gồm:
+ Mục tiêu Marketing của Công ty: Tối đa hóa lợi nhuận hiện hành, dẫn
đầu về thị phần thị trường, dẫn đầu về chất lượng sản phẩm.
+ Giá và các biến số khác của Marketing – mix
+ Chi phí sản xuất
- Các yếu tố bên ngoài Công ty bao gồm:
+ Cầu thị trường mục tiêu

+ Cạnh tranh và thị trường
+ Các yếu tố khác như lạm phát, lãi suất, thái độ của chính phủ…
Các mục tiêu định giá:
- Tăng doanh số:
+ Gia tăng khối lượng bán
+ Thâm nhập thị trường mới
- Tăng lợi nhuận:
+ Tối đa hóa lợi nhuận
+ Đạt lợi nhuận mục tiêu
- Giữ thế ổn định:
+ Chấp nhận giá cạnh tranh
+ Cạnh tranh không qua giá
Lựa chọn phương pháp định giá
Có 3 phương pháp định giá chính:
- Phương pháp cộng lãi vào chi phí:
Giá bán dự kiến = Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + lãi dự kiến
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 12

Mức lãi dự kiến có thể tính theo giá thành đơn vị sản phẩm, cũng có thể
tính theo doanh số bán
- Phương pháp lợi nhuận mục tiêu:
Giá bán dự kiến = chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + lợi nhuận tính trên
vốn đầu tư/sản lượng sản xuất
- Phương pháp định giá theo cảm nhận:
Với phương pháp định giá này thì doanh nghiệp không căn cứ vào chi phí
sản xuất để định giá mà định giá dựa trên cảm nhận của khách hàng về giá trị
của sản phẩm. Vấn đề quan trọng nhất của phương pháp này là công ty phải xác

định chính xác nhận thức của thị trường về hàng hóa. Các công ty cần tránh
khuynh hướng hoặc thổi phồng giá trị của sản phẩm dẫn đến định giá quá cao
hoặc quá khắt khe trong đánh giá dẫn đến định giá thấp so với múc đáng ra họ có
thể tính. Để áp dụng được phương pháp này, công việc đầu tiên của những người
làm giá của công ty là phải nghiên cứu thật kỹ thị trường mục tiêu của họ thì mới
xác định được nhận thức của thị trường về giá trị.
Ngoài 3 phương pháp trên còn 2 phương pháp định giá khác:
- Định giá theo mức hiện hành.
Khi xác định giá theo mức giá hiện hành, các công ty sẽ lấy giá của đối thủ
cạnh tranh làm cơ sở. Họ ít quan tâm đến chi phí sản xuất sản phẩm và cầu thị
trường.
- Định giá đấu thầu
Định giá đấu thầu xảy ra trong những trường hợp các công ty đấu thầu công
trình giá đấu thầu thuộc loại giá cạnh tranh.
Một số chiến lược giá
- Chính sách về sự linh hoạt của giá
- Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm
- Chính sách về mức giá theo chi phí vận chuyển
- Chính sách giảm giá và chiếu cố giá (chênh lệch giá)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 13

Chính sách phân phối (place).
“Kênh phân phối là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập hoặc phụ
thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người
tiêu dùng”.
(Theo Quản trị Marketing – Philip Kotler)
Là quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng:

phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. Nội dung nghiên cứu về chính sách
phân phối trong marketing bao gồm:
- Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa.
- Mạng lưới phân phối.
- Vận chuyển và dự trữ hàng hóa.
- Tổ chức hoạt động bán hàng
- Các dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, lắp đặt, cung ứng phụ tùng…)
- Trả lương cho nhân viên bán hàng.
- Trưng bày và giới thiệu hàng hóa.
Ngoài nhà sản xuất và người tiêu dùng trong kênh phân phối còn có những
trung gian sau:
a. Đại lý: Là người đại diện cho nhà sản xuất có quyền hành động hợp
pháp:
+ Bán hàng trực tiếp cho doanh nghiệp
+ Tìm khách hàng cho doanh nghiệp.
b. Người bán buôn: Là những trung gian mua hàng hóa của doanh nghiệp
và bán lại cho các trung gian khác (người bán lẻ hay người sử dụng công nghiệp)
c. Người bán lẻ: Là người bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng.
d. Nhà phân phối: Là người thực hiện chức năng phân phối trên thị trường
(đôi khi chỉ người bán buôn)
Các nhà sản xuất sử dụng các kênh trung gian phân phối nhằm:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 14

- Tối thiểu hóa số lần tiếp xúc.
- Khả năng chuyên môn hóa của trung gian sâu hơn
Chức năng của các kênh phân phối

- Nghiên cứu thị trường: Nhằm thu thập thông tin cần thiết để lập chiến
lược phân phối.
- Thương lượng: Để thỏa thuận, phân chia trách nhiệm và quyền lợi trong
kênh, về giá cả và những điều kiện phân phối khác.
- Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa.
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng, duy trì mối liên hệ với những người
mua tiềm năng.
- Hoàn thiện hàng hóa: Tức là thực hiện một phần công việc của nhà sản
xuất làm cho hàng hóa đáp ứng nhu cầu (phân loại, chọn lọc, đóng gói…)
- Tài trợ: Cơ chế tài chính trợ giúp cho các thành viên trong kênh thanh
toán.
- San sẻ rủi ro: Liên quan đến quá trình phân phối.
Vấn đề là phải phân chia hợp lý các chức năng này giữa các thành viên
kênh. Nguyên tắc để phân chia các chức năng là chuyên môn hóa và phân công
lao động. Nếu nhà sản xuất thực hiện các chức năng này thì chi phí sẽ tăng và
giá cả sẽ cao hơn. Khi một số chức năng được chuyển cho người trung gian thì
chi phí hoạt động của người trung gian sẽ tăng lên.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 15

Các kênh phân phối.
Các kênh phân phối cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cá nhân.











A B C D
Sơ đồ 2: Các dạng kênh phân phối thông dụng
Kênh A (Kênh không cấp): Đây là kênh marketing trực tiếp gồm người sản
xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng.
Kênh B (Kênh một cấp): Kênh này có thêm người bán lẻ, sử dụng khi
người bán lẻ có quy mô lớn hoặc khi chi phí lưu kho quá đắt nếu sử dụng nhà
bán buôn.
Kênh C (Kênh hai cấp): Kênh này có hai người trung gian. Kênh này sử
dụng phổ biến cho các loại hàng hóa có giá trị thấp như bánh kẹo, thuốc lá…
Kênh D (Kênh ba cấp): Là kênh dài nhất, được sử dụng khi có nhiều nhà
sản xuất nhỏ và nhiều nhà bán lẻ nhỏ, một đại lý được sử dụng để giúp phối hợp
cung cấp sản phẩm với khối lượng lớn.
Ngoài ra còn có những kênh nhiều cấp hơn. Theo quan điểm của người sản
xuất thì kênh càng nhiều cấp càng ít có khả năng kiểm soát nó.
Các phương thức kênh phân phối.
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ
Nhà bán buôn
Nhà bán buôn
Đại lý
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 16

Để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất, công ty phải quyết định số
lượng các trung gian ở mỗi mức độ phân phối. Có 3 mức độ phân phối là
phương pháp rộng rãi, phương pháp chọn lọc và phương pháp duy nhất.
Phân phối rộng rãi: Doanh nghiệp cần cố gắng đưa sản phẩm tới càng nhiều
nơi bán lẻ càng tốt. Phân phối rộng rãi thường sử dụng cho các sản phẩm và dịch
vụ thông dụng. Các dịch vụ chữa bệnh cũng đang được phân phối theo cách này.
Phân phối duy nhất: Đây là phương thức ngược lại với phương thức phân
phối rộng rãi chỉ có một người bán lẻ sản phẩm của doanh nghiệp ở khu vực địa
lý cụ thể. Phương thức này thường đi đôi với bán hàng độc quyền, người sản
xuất yêu cầu các nhà bán buôn của mình không bán các sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Người sản xuất muốn kiểm soát người trung gian về giá bán, tín
dụng và các dịch vụ khác.
Phân phối chọn lọc: Là hình thức nằm giữa phương thức rộng rãi và
phương thức duy nhất. Doanh nghiệp tìm kiếm một số người bán lẻ ở một số khu
vực địa lý cụ thể. Đây là hình thức phân phối phổ biến nhất, nhà sản xuất có thể
đạt được quy mô thị trường thích hợp, tiết kiệm được chi phí phân phối, đồng
thời kiểm soát được trung gian.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
“ Xúc tiến hỗn hợp là việc truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến
người tiêu dùng để thuyết phục họ mua hàng”
(Theo Marketing của PGS – PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)

Nó được thực hiện thông qua những hình thức như quảng cáo, chào hàng,
tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và
mở rộng quan hệ với công chúng… Những hoạt động xúc tiến phải thích hợp với
từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm hướng vào phục vụ tối đa những mong
muốn của khách hàng. Vì vậy, biết lựa chọn những hình thức phương tiện thích
hợp cho từng hoạt động xúc tiến, tính toán ngân sách xúc tiến đối với những mặt
hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 17

Một số dạng trong chính sách hỗn hợp.
- Quảng cáo: Là hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao về hàng
hóa hay ý tưởng theo yêu cầu của chủ thể.
- Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc
gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển
vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
- Kích thích tiêu thụ: Những hình thức thường trong thời gian ngắn để
khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
- Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: Các chương trình khác nhau được
thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của một công ty hay những sản phẩm
cụ thể của nó.
- Bán hàng trực tiếp: Giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục
đích bán hàng.
1.2 . Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt
được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.

Nói cách khác hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đạt được với
các chi phí đã bỏ ra.
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt rõ hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh.
Kết quả của hoạt động kinh doanh là cái mà doanh nghiệp đạt được sau một
quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng phải là mục
tiêu cần thiết của một doanh nghiệp.
Trong khi đó khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ
tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 18

nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu,
hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt
kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí được hiểu theo nghĩa rộng là chi
phí để tạo ra nguồn lực và chi phí để sử dụng nguồn lực.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng của doanh nghiệp
chi phí của doanh nghiệp =
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý

nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
phí của doanh nghiệp =
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 19

Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp

kinh doanh của doanh nghiệp =
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
thuần của doanh nghiệp =
Doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ
Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp thương mại
của doanh nghiệp =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị kinh
doanh
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh
nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 của doanh nghiệp
đồng chi phí tiền lương của =
doanh nghiệp Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
của doanh nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 20

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ta được bao nhiêu
đồng doanh thu
1.3. Cơ sở lý luận về dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm
Khái niệm dịch vụ
- Dịch vụ, trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
phi vật chất.
- Dịch vụ có các đặc tính sau:
+ Tính đồng thời: Sản xuất và tiêu dùng xảy ra đồng thời.
+ Tính không thể tách rời: Sản xuất và tiêu dùng không thể tách rời, thiếu
mặt này thì sẽ không có mặt kia.

+ Tính không đồng nhất: Không có chất lượng đồng nhất.
+ Vô hình: Không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước khi tiêu dùng.
+ Tính không lưu trữ được: Không thể lập kho để lưu trữ như hàng hóa được
Khái niệm đào tạo
Đào tạo là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người này (huấn
luyện viên hoặc giảng viên) sang người khác (học viên). Kết quả là có sự thay
đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học viên từ mức độ thấp đến mức độ
cao.
Đào tạo gồm 3 giai đoạn:
- Quảng cáo thông tin mới và dữ liệu
- Phân tích thông tin & dữ liệu mới nhằm mở mang kiến thức
- Tiếp thu và liên kết kiến thức mới với những kiến thức đã được học để
biến nó trở thành tài sản riêng của mình.
Một chương trình đào tạo tốt phải luôn luôn chú trọng rằng mình hướng
vào đối tượng nào, họ đã có kiến thức gì trước đây và huấn luyện viên hay giảng
viên sẽ giúp như thế nào trong giai đoạn phân tích chương trình đào tạo.
Một chương trình đào tạo phải xác định xem học viên sẽ tiếp thu kiến thức
mới như thế nào, vì việc đào tạo thường được sử dụng cho một mục đích cụ thể,
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 21

không phải cho kiến thức chung hoặc vì sự ham học. Vậy nên huấn luyện viên
hoặc giảng viên phải tạo cơ hội cho học viên áp dụng kiến thức mới học được
ngay sau chương trình đào tạo.
Khái niệm kỹ năng mềm:
- Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là những kỹ năng tâm
lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người
khác một cách hiệu quả với giải pháp tích cực hoặc ứng phó với những vấn đề

hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF, kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lí xã hội và
giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp
một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm
giúp họ có cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ kỹ năng sống nó có thể thể
hiện thành những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến
hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay
đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
- Soft – skiis hay được gọi là EQ (Emotional Intelligence Quotient). Tiếng
việt hay gọi là kỹ năng mềm. Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học chỉ
những kỹ năng có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã
hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người.
Một số kỹ năng có thể được coi là kỹ năng mềm bao gồm: Kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giải quyết
xung đột, kỹ năng thương lượng, kỹ năng bán hàng…
+ Tầm quan trọng của kỹ năng mềm.
Chỉ vài năm trở lại đây, ở Việt Nam mới xuất hiện khái niệm “rèn luyện kỹ
năng mềm” nhưng trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền giáo dục phát triển,
vấn đề kỹ năng mềm đã được coi trọng và đề cao trong các chương trình giáo
dục và đào tạo ở mọi trình độ và cấp bậc từ hàng chục năm nay.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 22

Kỹ năng mềm thực chất là “soft skills” của một cá nhân mà nhờ có nó một
các nhân có thể thâm nhập, hòa nhập và khẳng định vị trí cả mình trong tập thể,
xa hơn là một cộng đồng, xã hội.
Vì thế, như một lẽ tự nhiên, kỹ năng này cần phải được phát triển và nâng
cao song song với sự trưởng thành về thể chất của con người. Càng lớn lên, môi

trường giao tiếp, hoạt động càng phức tạp hơn. Vì vậy kỹ năng mềm càng phải
được phát triển và nâng cao hơn.
Thiếu đi kỹ năng, con người không thể tiếp cận với môi trường xung quanh,
hòa nhập cũng như khẳng định mình. Liên kết với những nghiên cứu gần đây về
chỉ số thành công của con người, chúng ta thấy rõ ràng, con người càng lớn lên,
IQ không còn là vấn đề cơ bản để quyết định sự thành đạt mà lại chính là SQ và
EQ. SQ và EQ chính là kỹ năng mềm, là cách để một người hòa đồng với mọi
người, để hòa nhập, để được ủng hộ và sự đồng cảm (SQ); là trái tim của con
người, bản tính nhân văn trong mỗi con người với những xúc cảm lành mạnh để
làm chủ hoàn cảnh, bình tĩnh và tự tin (EQ).

×