lời mở đầu
Phát triển kinh tế theo hớng mở cửa thÞ trêng, tõng bíc tham gia héi nhËp víi
nỊn kinh tế khu vực và thế giới, đÃ, đang và sẽ tạo ra những cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt nam nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng mở rộng và
phát triển đợc thị trờng mới, tiếp cận trực tiếp với thị trờng nguồn, giảm bớt khâu
trung gian và gia tăng thị phần trên thị trờng nội địa cũng nh trên thị trờng thế
giới. Bên cạnh đó họi nhËp víi nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi cũng đang đặt ra
những thách thức cho các doanh nghiệp Việt nam nói chung và các doanh nghiệp
thơng mại nói riêng trớc cuộc cạnh tranh khốc liệt nhằm gành giật khách hàng và
mở rộng thị phần cả trên thị trờng nội địa và thị trờng thế giới, trong đó thử thách
nổi bật vẫn là các doanh nghiệp Việt nam sẽ phải cạnh tranh với hàng loạt các
công ty đa quốc gia có nhiều kinh nghiệm và trình độ quản lý kinh doanh, có tiềm
lực tài chính, công nghệ, có mạng lới tiêu thụ khắp toàn cầu.
Tuy vậy, dới tác động của hàng loạt các chính sách và biện pháp hỗ trợ của
Chính phủ, các doanh nghiệp thơng mại cũng từng bớc tăng trởng và thích nghi
dần với môi trờng cạnh tranh, song số doanh nghiệp thơng mại hoạt động hiệu
quả còn ít và nhỏ bé, sức cạnh tranh còn rất yếu ớt. Một trong những nguyên nhân
cơ bản của tình trạng trên bắt nguồn từ thực trạng hệ thống kinh doanh thơng mại
trên thị trờng bị rời rạc, cắt khúc, manh mún, không có sự liên kết và hợp tác ổn
định, trong đó cơ cấu của hệ thống kinh doanh chỉ mới tồn tại và hoạt động ở
phạm vi quy mô nhỏ và vừa, mang đặc điểm thích ứng và điều tiết thị trờng sẵn có
mà cha có khả năng liên kết, hợp tác dài hạn để hình thành và mở rộng thị trờng
cả trong và ngoài nớc. Trên thực tế, cấu trúc của thị trờng đang thiếu hụt cơ cấu
chủ đạo của hệ thống kinh doanh thơng mại có khả năng liên kết ổn định với các
thành tố kinh tế khác để hình thành các hệ thống kinh doanh thơng mại gắn liền
với nhÃn hiệu thơng mại, quy mô hoạt động không chỉ trên toàn bộ quy mô thị trờng nội địa mà cả trên thị trờng thế giới, theo đuổi các chiến lợc cạnh tranh quốc
tế là các doanh nghiệp thơng mại quy mô lớn, vừa có khả năng hình thành và
mở rộng thị trờng tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất trong nớc, liên kết víi s¶n
1
xuất để sản xuất những sản phẩm mới, vừa có khả năng trực tiếp phân phối hàng
hoá từ các nguồn cung ứng hàng hoá của thị trờng thế giới trên thị trờng nội địa
một cách hiệu quả nhất, liên kết đa ngành để có sức cạnh tranh quốc tế, hình
thành các cầu nối để gắn liền thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới, tăng cờng
khả năng hội nhập cđa nỊn kinh tÕ níc ta vµo nỊn kinh tÕ thế giới. Vì vậy, quản lý
sự phát triển thị trờng cần thiết phải có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp thơng mại để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Để chuẩn bị cho quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế thành công của Việt nam
cần thết phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại, đủ sức cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế. Vì vậy, tôi đề xuất đề tài: "Một số giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại Việt nam trong điều
kiện hội nhập". Xác định các thành tố của năng lực cạnh tranh nhận dạng và đo
lờng các thành tố lực cạnh tranh là: nhận dạng và đo lờng các thành nội lực của
doanh nghiệp trong so sánh cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh của nó trong
mỗi đoạn thị trờng/sản phẩm đợc chọn.
* Mục đính nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận của sự hình thành doanh
nghiệp thơng mại ở Việt nam. Đề xuất một số kiến nghị và hoàn thiện sức cạnh
tranh của doanh nghiệp thơng mại trong quá trình hội nhập.
* Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Là các vấn đề lý luận và thực tiễn hình thành doanh nghiệp thơng mại
* Phạm vi nghiên cứu: là sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thơng mại.
Về lý luận: làm rõ yêu cầu về nội dung các thành tố tạo nên năng lực cạnh
tranh ở các doanh nghiệp thơng mại hiện nay
* Phơng pháp: Phân tích mô hình cạnh tranh với 5 lực lơng cạnh tranh của
Michael Porter; Phân tích mô hình Pest
Kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu trớc
* Nội dung của đề tài: bao gồm 3 chơng
2
Ch¬ng I: C¬ së lý ln vỊ Doanh nghiƯp th¬ng mại và cạnh tranh của các
doanh nghiệp Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng2: Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp thơng mại ở thị trờng Việt
Nam giai đoạn 1995 2001
Chơng 3: Một số giải pháp năng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
thơng mạiViệt Nam trong quá trình hội nhập
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lÃnh đạo, các anh chị Ban thị trờng và các
phòng ban khác trong Viện nghiên cứu Thơng mại, Thầy giáo: ThS . Trịnh Anh
Đức đà tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn
thành tốt chuyên đề này.
3
Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận về Doanh nghiệp thơng mại và
cạnh tranh của các doanh nghiệp Thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng.
I. Doanh nghiệp thơng mại và cạnh tranh của Doanh nghiệp Thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng.
1. Khái quát chức năng, đặc điểm của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Qua khái niệm này chúng ta có đợc những
đặc điểm chung của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị đợc thành lập theo quy định của
pháp luật để chủ yếu tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiƯp lµ mét chđ thĨ kinh doanh cã quy mô đủ lớn (vợt quy mô
của các cá thể, các hộ gia đình) nh hợp tác xÃ, công ty, xí nghiệp, tập đoàn.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời với các
bớc thăng trầm, suy giảm, tăng trởng, phát triển hoặc bị diệt vong.
Chức năng của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi loại hình doanh nghiệp đều có 3 chức năng
cơ bản.
- Chức năng sản xuất, là chức năng hết sức quan trọng, là khâu quyết định
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ và giá trị gia tăng. Sự phát triển sản xuất hay dịch vụ
là cơ sở làm tăng giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tăng trởng kinh tế cho nền
kinh tế quốc dân tạo cơ sở vật chất thúc đẩy xà hội phát triển.
4
- Chức năng tài chính: đầu t đảm bảo đầy đủ, kịp thời tài chính cần thiết cho
hoạt động sản xuất và tác nghiệp; phân tích đánh giá phơng án đầu t mua sắm
máy, công nghệ mới; cung cấp các số liệu về chi phí cho hoạt động tác nghiệp.
- Chức năng Marketing, cung cấp thông tin về thị trờng cho hoạch định sản
xuất và tác nghiệp, tạo điều kiện đáp ứng tốt nhất nhu cầu trên thị trờng với chi
phí thấp nhất.
1.2. Doanh nghiệp thơng mại.
Doanh nghiệp thơng mại xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất hàng hoá, nó gắn sản xuất và tiêu dùng đáp ứng ngày càng tăng của đời
sống xà hội. Doanh nghiệp thơng mại là các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các
công việc mua bán hàng hoá. Bên cạnh đó doanh nghiệp thơng mại ra đời do sự
phân công lao động xà hội, một bộ phận sản xuất và chuyên môn hoá trong việc
trao dổi mua bán, từ đó tổ chức này có chức năng riêng biệt độc lập với bộ phận
sản xuất. Trớc đây theo cách hiểu thông thờng có hai loại hình tổ chức kinh tế đó
là tổ chức sản xuất và tổ chức kinh doanh. Đối với các đơn vị tổ chức sản xuất
chuyên lo việc sản xuất sản phẩm hàng hoá không làm nhiệm vụ kinh doanh còn
đối với đơn vị tổ chc kinh doanh đợc hiểu là tổ chức thơng mại chuyên làm việc
mua bán hàng hoá. Ngày nay, để tồn tại trong một môi trờng cạnh tranh, xu hớng
chung các doanh nghiệp thơng mại có quan hệ chặt chẽ xâm nhập vào các doanh
nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp dịch vụ duới các hình thức đầu t vốn cho sản
xuất, kết hợp thực hiện các dịch vụ trong và sau bán hàng vì vậy thuật ngữ doanh
nghiệp và kinh doanh đuợc sử dụng bao hàm không chỉ các tổ chức kinh tế
chuyên làm nhiệm vụ buôn bán mà các đơn vị đảm nhiệm sản xuất và cung ứng
dịch vụ.
5
2. Cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm.
Xét từ góc độ tổng thể nền kinh tế, cạnh tranh trong cơ chế kinh tế thị trờng
có thể đợc hiểu là cuộc cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng
nhằm giành giật các lợi ích kinh tế về mình.
Xét ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đợc Mác đề
cập nh sau: Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà t bản nhằm thu hút những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch (kinh tế chính trị tập II). ở đây, Mác đà đề
cập đến vấn đề cạnh tranh trong một không gian hẹp chủ nghĩa t bản. Lúc này
cạnh tranh đợc xem là sự lấn át, chèn ép lẫn nhau để tồn tại, quan niệm về cạnh
tranh đợc nhìn nhận từ góc độ khá tiêu cực.
ở nớc ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp đợc hiểu một cách cứng nhắc. Trong một thời kỳ dài, chúng ta chỉ
nhìn thấy mặt trái của cạnh tranh, phê phán cạnh tranh, coi cạnh tranh là doanh
nghiệp mạnh đè bẹp doanh nghiệp yếu mà cha thấy đợc mặt tích của cạnh tranh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, quan niệm về cạnh tranh của các doanh
nghiệp ở nớc ta đà đợc thay đổi. Ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều thừa
nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh là môi trờng và động lực của sự phát triển kinh
tế xà hội. Cạnh tranh của các doanh nghiệp đợc quan niệm là cuộc đấu tranh gay
gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu
khác nhau về t liệu sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để thu đợc lợi nhuận
lớn nhất đồng thời thúc đẩy sản xt kinh doanh ph¸t triĨn. Chóng ta cịng cã thĨ
hiĨu theo nghĩa chung nhất cạnh tranh của các doanh nghiệp là sự ganh đua giữa
các doanh nghiệp trong việc thu hút khách hàng hoặc thị trờng mà kết quả cuối
cùng là để tiêu thụ đợc ngày càng nhiều hàng hoá với lợi nhuận cao.
Nếu xét trong mối tơng quan giữa các doanh nghiệp với nhau và trên cơ sở
nhu cầu mua sắm của xà hội thì chúng ta hiểu cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
là quá trình các doanh nghiệp ®a ra c¸c biƯn ph¸p kinh tÕ tÝch cùc s¸ng t¹o nh»m
6
tồn tại đợc trên thị trờng và ngày càng thu đợc nhiều lợi nhuận trên cơ sở tạo ra
các u thế về sản phẩm cũng nh trong tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Các loại hình cạnh tranh.
Cạnh tranh có thể đợc phân loại dựa theo một số tiêu thức khác nhau:
a. Dới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trờng:
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ
hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh càng gay gắt và giá hàng hoá hay dịch vụ đó sẽ
tăng lên.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: chủ yếu là cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp. Đây là cuộc cạnh tranh chính trên vũ đài thị trờng, đồng thời đây
cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất có ý nghĩa sống còn đối với các doanh
nghiệp.
ở đây cạnh tranh xoay quay vấn đề: Chất lợng hàng hoá, giá cả và điều kiện
dịch vụ.
b. Dới góc độ thị trờng, góc độ thực chứng thì có:
- Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
- Thị trờng cạnh tranh không hoàn
+ Độc quyền
+ Cạnh tranh mang độc quyền.
c. Duới góc độ các công đoạn của sản xuất kinh doanh:
- Cạnh tranh trớc khi bán.
- Cạnh tranh trong quá trình bán.
- Và sau khi bán hàng.
Cuộc cạnh tranh này đợc thực hiện bằng phơng thức thanh toán và dịch vụ.
d. Xét theo phạm vi ngµnh kinh tÕ ngêi ta chia ra:
7
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa, nhằm mục
đích tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp hay
đồng minh, giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm
giành giật lợi nhuận cao nhất.
e. Xét theo phạm vi l·nh thỉ: ngêi ta nãi tíi c¹nh tranh trong níc và cạnh
tranh quốc tế. Cần lu ý rằng cạnh tranh qc tÕ cã thĨ diƠn ra ë ngay trong thÞ trờng nội địa, đó là cạnh tranh giữa hàng hoá trong nớc sản xuất với hàng ngoại
nhập (nhất là hàng nhập lậu).
2.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng cùng với sự tự do
trong sản xuất kinh doanh, sự đa dạng hoá kiểu hình và nhiều thành phần kinh tế,
nhiều chủ thế kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp sẽ xuất hiện. Lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp là cội nguồn
cho cạnh tranh. Cạnh tranh là bất khả kháng trong cơ chế kinh tế thị trờng. Khác
với cạnh tranh để đoạt một giải thởng nào đó, cạnh tranh về mặt kinh tế là một
cuộc chạy đua không có đích giữa các doanh nghiệp, là một cuộc chạy đua không
đơn cuộc, không phải một lần rồi thôi mà là một quá trình liên tục. Cạnh tranh về
mặt kinh tế của doanh nghiệp để giành thắng lợi hai mục đích đó là: Cạnh tranh
để giành thắng lợi giữa các doanh nghiệp với nhau và cạnh tranh để tiêu thụ đợc
hàng hoá, giành đợc thị trờng hay là cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán.
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, cạnh tranh không chỉ có vai trò quan trọng đối với
doanh nghiệp khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mà nó còn có ý nghĩa to lớn đối
với ngời tiêu dùng cũng nh đối với toàn xà hội.
2.3.1. Đối với doanh nghiệp
- Trong cơ chế kinh tế thị trờng, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Bởi vì cạnh tranh tác động tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh
8
nghiệp. Mà chức năng tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó có vai trò quyết định trong việc doanh nghiệp có tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh hay không.
- Cạnh tranh là động lực cho doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy mỗi doanh
nghiệp tìm các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cạnh tranh quyết định vị thế của doanh nghiệp, nó làm tăng hoặc giảm
uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2.3.2. Đối với ngời tiêu dùng.
- Cạnh tranh mang lại cho ngời tiêu dùng những loại hàng hoá dịch vụ tốt
hơn, giá cả hợp lý hơn, u việt hơn.
- Cạnh tranh đem đến cho ngời tiêu dùng ngày càng nhiều chủng loại hàng
hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Cạnh tranh sẽ
đem lại sự thoả mÃn hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2.3.3. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung.
- Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất nâng
cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xà hội.
- Cạnh tranh góp phần làm xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ
những bất bình đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh còn là điều kiện giáo dục tính tháo vát, năng động và óc sáng tạo
cho các nhà doanh nghiệp, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi, chân chính.
- Cạnh tranh ngày càng nâng cao đời sống xà hội, góp phần gợi mở nhu cầu,
kích thích nhu cầu phát triển.
- Cạnh tranh góp phần làm cho c¸c doanh nghiƯp sư dơng tèi u c¸c ngn lùc
khan hiÕm cña x· héi.
9
Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực mà cạnh tranh tạo ra cho xà hội, chúng
ta cũng phải thừa nhận những mặt tiêu cực của cạnh tranh.
- Cạnh tranh không lành mạnh sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực.
- Vì bị cuốn hút bởi các mục tiêu của cạnh tranh, các doanh nghiệp đà không
chịu những chi phí cho việc xử lý các chất thải, ô nhiễm môi trờng và các vấn đề
xà hội khác.
- Cạnh tranh có thể làm lÃng phí nguồn lực.
- Cạnh tranh có thể có xu hớng dẫn đến độc quyền ..v..v
2.4. Mục đích cạnh tranh cđa doanh nghiƯp.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng, bÊt kỳ một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ nào
đợc bán đều chịu sức ép của cạnh tranh. Cạnh tranh của sản phẩm cùng loại của
các đối thủ khác hoặc cạnh tranh của các sản phẩm thay thế. Sản xuất hàng hoá
ngày càng phát triển, số lợng những nhà cung ứng cũng nh số lợng các doanh
nghiệp ngày càng nhiều, khối lợng hàng hoá đợc cung ứng trên thị trờng ngày
càng tăng thì tình hình cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Lúc đó, thị trờng là vũ đài
của cạnh tranh, là nơi gặp gỡ các đối thủ là các chủ thể kinh doanh mà kết quả là
sẽ có một số doanh nghiệp bị thu hẹp thị trờng của mình, thậm chí bị gạt bỏ ra
khỏi thị ửờng, trong khi đó có một số doanh nghiệp khác lại mở rộng thị trờng và
ngày càng phát triển. XÃ hội vẫn tiếp tục phát triển, nhu cầu thị trờng ngày càng
nâng cao và cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thì liên tục tiếp diễn. Vẫn có
thể có các doanh nghiệp thành công ở cuộc cạnh tranh này, nhng họ lại bị thất bại
ở chặng đờng tiếp theo, nếu họ không có chiến lợc kinh doanh và các biện pháp
nhằm nâng cao năng lực một cách đúng đắn, thích hợp. Nh vậy, cạnh tranh là một
điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trờng và động lực thúc đẩy sản
xuất hàng hoá, là nội dung cơ chế vận động của thị trờng.
Dù trong hoàn cảnh nào thì mục đích bao trùm của cạnh tranh của doanh
nghiệp vẫn là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, là làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Từ mục đích cuối cùng đó, trong từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể, doanh nghiệp sử dụng các công cụ cạnh tranh nhằm để đạt ®ỵc
10
mục tiêu trớc mắt. Các mục tiêu cạnh tranh trớc mắt của doanh nghiệp thờng
là:
- Cạnh tranh để làm tăng thị phần hoặc tăng doanh thu.
- Cạnh tranh nhằm mở rộng thị trờng, xâm nhập thị trờng mới.
- Cạnh tranh nhằm đẩy nhanh quá trình tiếp cận sản phẩm mới với thị trờng.
- Cạnh tranh để đánh bại đối thủ, để trả đũa các đối thủ mới xâm nhập.
- Cạnh tranh để nâng cao uy tín của sản phẩm cũng nh uy tín của công ty
trên thơng trờng...
3. Đặc điểm cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng.
Cơ chế thị trờng là cơ sở hoạt động của doanh nghiệp thơng mại, đó là cơ
chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật kinh tế vốn
có của nó, giải qut ba vÊn ®Ị to lín cđa tỉ chøc kinh tế.
Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng là yếu tố cạnh tranh nó tồn tại trên
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo yêu cầu
của quy luật giá trị tất cả các đơn vị kinh doanh phải dựa trên hao phí lao động xÃ
hội cần thiết. Trong điều kiện đó để đứng vững trên thị trờng họ không thể tính
đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức: giá trị, giá cả, lợi
nhuận, chi phÝ. Tríc søc Ðp cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng với các quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu, doanh nghiệp thơng mại phải bán cái mà thị trờng cần chứ
không phải bán cái mà mình có hay phơng châm thờng trực của các doanh nghiệp
không bán cái không đợc bán và cái không bán đợc trong các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh phải mang lại hiệu quả kinh tế xà hội có nghĩa thu nhập
phải bù đắp đợc chi phí đồng thời phải mang lại một khoản lợi nhuận cũng nh
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Để đạt đợc mục tiêu đó
không cách nào khác là hạ thấp chi phí kinh doanh bằng chi phí quản lý chặt chẽ
và tránh những chi phí không cần thiết với phơng châm sản phẩm có hàm lợng
chất xám cao, giá cả cạnh tranh có nh vậy doanh nghiệp mới tồn tại đợc.
11
II. Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và có ý chí trên thị trờng cạnh tranh, bảo
đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những
mục tiêu của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đà biết, thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trờng
phổ biến trong thực tế. Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh đều có
một vị trí nhất định của nó. Vì thế, nếu một doanh nghiệp tham gia vào thị trờng
mà không có năng lực cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh yếu thì sẽ không thể
tồn tại đợc. Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá
trình lâu dài, nếu không muốn nói vĩnh viễn nh quá trình duy trì sự sống.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh cũng phải nhận thức đợc hiện tại mình có khả năng cạnh tranh trên thị trờng
hay không. Nghĩa là hàng hoá của mình có thể bán đợc không và rằng về lâu dài
việc bán hàng có mang lại nhiều lợi nhuận cho mình hay không. Doanh nghiệp
phải thờng xuyên xem xét đánh giá những mặt mà doanh nghiệp có thể làm đợc
tốt hơn so với các đối thủ. Rõ ràng là để doanh nghiệp có khả năng tích luỹ về sức
cạnh tranh trên thị trờng, cần phải có ý chí lâu dài để duy trì và phát triển các lợi
thế cạnh tranh, nhằm nâng cao năng suất và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao,
một mục tiêu phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào đà tham gia kinh doanh trên
thơng trờng. Một mặt, doanh nghiệp phải đảm bảo tính lâu dài, mặt khác phải lấy
chỉ số tổng hợp về thị phần chiếm đợc làm tiêu biểu. Từ đó doanh nghiệp có thể
đạt đợc lợi nhuận cao và có thể lấy đó làm mục tiêu cần đạt đợc.
2. Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Trớc đây, trong cơ chế hoạch hoá tập trung, chúng ta, không một ai nói đến
nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho các doanh nghiệp. Bëi v× mét thùc
12
tế là các doanh nghiệp không phải cạnh tranh với nhau mà chỉ cần thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nớc giao, Nhà nớc sẽ đảm bảo mọi khâu, mọi mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, tất cả đều thuộc sở hữu của Nhà
nớc và sở hữu tập thể.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cho dù nền kinh tế thị trờng hay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng thì nó cũng hoạt động theo các
quy luật khách quan vốn có của kinh tế thị trờng đó là quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh... Quy luật cạnh tranh thể hiện các bề nổi rõ của
nền kinh tế thị trờng, vì vậy cạnh tranh là đặc trng cơ bản của kinh tế thÞ trêng. Cã
kinh tÕ thÞ trêng tÊt yÕu sÏ cã cạnh tranh. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu
khác nhau về t liệu sản xuất.
Nền kinh tế ViƯt Nam hiƯn nay lµ nỊn kinh tÕ cã nhiỊu thành phần với sự
tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Thêm vào
đó, xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày một nhanh, với chính sách mở
cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc, ngày càng cã nhiỊu doanh nghiƯp níc
ngoµi tham gia vµo lÜnh vùc kinh doanh trên thị trờng Việt Nam nên tình hình
cạnh tranh càng trở nên quyết liệt hơn. Đồng thời tiến trình thực hiện cam kết
AFTA, gia nhập WTO đang tới gần thì nâng cao năng lực cạnh tranh lại là vấn đề
sống còn. Khi hàng rào thuế quan dần xoá bỏ và mở rộng hợp tác kinh tế, sẽ là
khó khăn hơn đối với mỗi doanh nghiệp khi giành giật thị trờng và khách hàng từ
tay các công ty xuyên quốc gia hùng mạnh dày kinh nghiệm, các doanh nghiệp
bản địa nhạy bén, năng động cùng sự gia nhập ồ ¹t cđa hµng ngµn doanh nghiƯp
míi.
Mét tån t¹i lín nhÊt của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là năng lực
cạnh tranh rất yếu. Rất nhiều doanh nghiệp đà không đứng vững đuợc trớc sự
chuyển đổi của nền kinh tế. Các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra yếu thế hơn so với
các doanh nghiệp nớc ngoài. Hàng hoá sản xuất trong nớc bị hàng hoá nớc ngoài
cạnh tranh gay gắt và chèn ép điêu đứng. Hơn thế nữa, các hình thøc kinh doanh,
13
cách làm ăn của các doanh nghiệp trong nớc thờng mang tính chụp giật, đánh quả,
cạnh tranh không lành mạnh. Mét thùc tÕ lµ Ýt cã doanh nghiƯp ViƯt Nam có
chiến lợc kinh doanh riêng cho mình.
Trớc một thực tế khách quan của cạnh tranh trong cơ chế thị trờng và thực trạng
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thì việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là cần thiết khách quan. Thực chất tăng năng lực cạnh tranh
là tạo ra một hay nhiều hơn các u thế về các mặt nh: Giá cả, giá trị sử dụng của sản
phẩm, chất lợng sản phẩm, các dịch vụ, uy tín. Cụ thể là các doanh nghiệp sẽ phải áp
dụng các biện pháp làm giảm chi phí sản xuất, từ đó giảm giá thành đơn vị sản phẩm
và có thể giảm giá bán, áp dụng các công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến, sử dụng
các yếu tố đầu vào có chất lợng và áp dụng các biện pháp quản lý để nâng cao chất lợng sản phẩm và hoàn thiện mạng lới tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
phải áp dụng một số biện pháp khác thông qua các công cụ cạnh tranh khác. Vì vậy,
có thể nói tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là làm thay đổi mối tơng quan
về thế và lực của doanh nghiệp trên thị trờng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.1.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
a. Các nhân tố về mặt kinh tế.
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất đối với
việc hình thành và hoàn thiện môi trờng kinh doanh. Đồng thời các yếu tố này
cũng có vai trò ảnh hởng to lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta tăng trởng với tốc độ cao làm
cho thu nhập trong các tầng lớp dân c tăng lên kéo theo sự gia tăng nhu cầu và sức
mua. Đây là cơ hội tèt cho c¸c doanh nghiƯp kinh doanh më réng quy mô sản
xuất, mở rộng danh mục sản phẩm.
Bên cạnh đó, do nền kinh tế nuớc ta tơng đối ổn định, ít chịu ảnh hởng của
sự suy thoái kinh tế thế giới và khu vực, nên tỷ lệ lạm phát luôn đợc giữ ở mức
14
thấp, các doanh nghiệp có thể yên tâm đầu t sản xuất, mua thêm máy móc trang
thiết bị.
Tuy nhiên, với chính sách mở cửa và xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng và Nhà nớc sẽ tác động tới sức cạnh tranh của hàng hoá trong nớc so với
hàng hoá của nớc ngoài. Sức cạnh tranh này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó
quan trọng nhất là chất lợng, chủng loại mẫu mà và giá cả. Đặc biệt khi tham gia
vào AFTA, giá cả hàng hoá sẽ hạ thấp vì thuế quan đợc cắt giảm và thủ tục hành
chính đợc đơn giản hoá. Chất lợng, mẫu mà hàng hoá cũng sẽ đợc thay đổi do sức
ép cạnh tranh trong nội bộ AFTA.
b. Các nhân tố thuộc chính trị, luật pháp.
Một thể chế chính trị, một hệ thống luật pháp rõ ràng và ổn định sẽ là cơ sở
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, cạnh
tranh lành mạnh và có hiệu quả. Chẳng hạn các luật thuế có ảnh hởng rất lớn đến
điều kiện cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc
các loại thành phần và trên mọi lĩnh vực. Hay các chính sách của Nhµ níc vỊ xt
nhËp khÈu, vỊ th xt khÈu, nhËp khẩu cũng sẽ ảnh hởng lớn đến năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nớc so với các doanh nghiệp sản xuất ở
nớc ngoài.
c. Các nhân tố về khoa học công nghệ.
Nhóm các nhân tố về khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có ý
nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh. Nó tác động một cách quyết định đến
hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trờng, đó là
chất lợng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các
doanh nghiệp, qua đó tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá nói riêng và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Đối với các nớc chậm và đang
phát triển, giá cả và chất lợng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên,
trên thế giới hiện nay, công cụ cạnh tranh đà chuyển từ cạnh tranh về giá sang
cạnh tranh về chất luợng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm luợng
khoa học và công nghệ cao.
15
d. Các nhân tố về văn hoá xà hội.
Phong tục tập quán lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngỡng tôn
giáo, ảnh hởng đến cơ cấu của nhu cầu thị trờng và do đó nó sẽ ảnh hởng đến điều
kiện kinh doanh của các doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau mà ở đó thị
hiếu, nhu cầu của ngời tiêu dùng khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính
sách sản phẩm và chính sách tiêu thụ khác nhau. Sự phù hợp của các điều kiện
kinh doanh của các doanh nghiệp với các yếu tố và văn hoá xà hội của một thị trờng nào đó sẽ góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.2. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng vi mô.
a. Khách hàng.
Những khách hàng mua sản phẩm của một ngành nào đó có thể làm giảm lợi
nhuận của ngành nào đó bằng việc yêu cầu chất lợng sản phẩm cao hơn hoặc dịch
vụ sau bán hàng nhiều hơn hoặc có thể cùng doanh nghiệp này chống lại doanh
nghiệp kia. Nh vậy, khách hàng cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
b. Số lợng các DN trong ngành và cờng độ cạnh tranh của ngành.
Số lợng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất
lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một vấn đề cần xem xét là số lợng
doanh nghiệp cạnh tranh ngang nhau và các doanh nghiệp đó có quy mô, thế lực
thế nào. Các ngành mà có một hoặc vài doanh nghiệp thống lĩnh thì cờng độ cạnh
tranh ít hơn bởi các doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò là ngời chỉ đạo giá.
Trong trờng hợp này, nếu doanh nghiệp không phải là ngời thống lĩnh giá thì năng
lực cạnh tranh lµ rÊt kÐm cái. Nhng nÕu ngµnh mµ chØ bao gồm một số doanh
nghiệp có quy mô mà thế lực tơng đơng nhau thì c ờng độ cạnh tranh sẽ cao vì các
doanh nghiệp đều muốn giành vị trí thống lĩnh. Khi đó cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả, chất lợng, sản phẩm.... hoặc
sẽ thấp đi nếu doanh nghiệp kém các đối thủ về các mặt trên. Cạnh tranh cũng sẽ
trở nên căng thẳng trong các ngành có một số lớn doanh nghiệp, vì khi đó một số
doanh nghiệp có thể tăng cờng cạnh tranh mà các doanh nghiệp khác không nhËn
16
thấy ngay đợc. Do đó việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh là một việc hết sức
cần thiết để giữ vững và tăng cờng năng lực cạnh tranh.
c. Khả năng thâm nhập thị trờng của doanh nghiệp tiềm ẩn.
Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt hơn nếu xuất hiện
thêm các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trong ngành. Các doanh nghiệp
cũ trong ngành có lợi thế hơn các doanh nghiệp tiềm ẩn về các mặt nh sau: uy tín,
sản phẩm, các kênh phân phối... Tuy nhiên, các đối thủ tiềm ẩn lại có lợi thế về
công nghệ sản xuất, có đợc các kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đang tồn tại.
Đồng thời họ có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để gây sự chú ý của khách
hàng, tạo dựng uy tín và giành thị phần tiêu thụ. Các hàng rào gia nhập ngành mà
càng thấp thì nguy cơ gia nhập mới của các đối thủ tiềm ẩn là cao. Khi đó, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu đi nếu nhiều doanh nghiệp không áp dụng
vào các biện pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách hữu hiệu nhất các công
cụ cạnh tranh.
d. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia sẻ lỵi
nhn cđa mét doanh nghiƯp trong trêng hỵp doanh nghiƯp đó có khả năng trang
trải các chi phí tăng thêm trong đầu vào đợc cung cấp. Các nhà cung cấp có thể
gây ra những khó khăn trong cạnh tranh của doanh nghiệp trong các trờng hợp
sau đây:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài Công ty đợc quyền có khả năng đáp ứng.
- Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung cấp nào khác thì doanh nghiƯp sÏ
u thÕ h¬n trong mèi t¬ng quan thÕ vµ lùc víi nhµ cung øng hiƯn cã.
- Doanh nghiƯp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng, có
nghĩa là nếu nhà cung ứng đó không bán đợc hàng hoá cho doanh nghiệp thì tổn
thất của họ là không đáng kể.
- Loại vật t mà nhà cung ứng bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng
của doanh nghiệp, đặc biệt là khi loại vật t đó có tính quyết định đến quá trình
17
sản xuất hoặc quyết định đến chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đó nhà
cung cấp có thế lực đáng kể đối với doanh nghiệp.
Với các trờng hợp trên thì nhà cung cấp buộc các doanh nghiệp mua với giá
cao các yếu tố đầu vào, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị tăng, lợi
nhuận giảm hoặc doanh nghiệp không thể mua đợc nguyên vật liệu để sản xuất,
không có sản phẩm bán ra làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm đi đáng
kể.
Để giảm bớt các ảnh hởng xấu từ các nhà cung ứng, các doanh nghiệp cần có
mối quan hệ tốt với hä, hc doanh nghiƯp mua vËt liƯu tõ nhiỊu ngn cung cÊp
trong ®ã chän ra mét nguån cung øng chÝnh, nghiên cứu tìm ra nguyên vật liệu
thay thế, dự trữ nguyên vật liệu.
e. Sức ép của sản phẩm thay thế.
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự phát triển
của nhu cầu thị trờng theo hớng ngày càng đa dạng phong phú và cao cấp hơn.
Sản phẩm thay thế làm giảm đi tính cần thiết, mức độ quan trọng của các sản
phẩm bị thay thế.
Sản phẩm thay thế hầu hết đợc sản xuất trên những dây chuyền máy móc
tiên tiến hơn, do đó nó có sức cạnh tranh cao hơn. Mặc dù các sản phẩm thay thế
chịu sự chống trả của các sản phẩm bị thay thế nhng các sản phẩm này có nhiều u
thế hơn và chúng sẽ dần dần thu hẹp thị trờng của các sản phẩm bị thay thế, đặc
biệt là đối với những loại sản phẩm và dịch vụ mà nhu cầu thị trờng xà hội đÃ
nhàm. Sản phẩm thay thế sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp có sản
phẩm bị thay thế
3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.2.1. Tài chính.
Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải đợc
phân tích, tính toán và đánh giá dựa trên tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính sẽ có nhiều khả năng trong việc
đổi mới công nghệ, đầu t mua sắm trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lợng sản
18
phẩm, hạ giá thành... để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, tiềm
lực tài chính mạnh còn góp phần làm cho doanh nghiệp có thể tăng cờng các hoạt
động chiêu thị, các chính sách phục vụ khách hàng, gây uy tín và tăng cờng hình
ảnh của Công ty. Đồng thời, tình trạng tài chính của doanh nghiệp mà tốt sẽ góp
phần cho việc huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp dễ dàng hơn, công ty
càng có điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình. Ngợc
lại, khi có ít vốn doanh nghiệp khó có thể xoay xở đợc điều gì cho dù họ có khả
năng về chuyên môn, quản lý, lÃnh đạo... nghĩa là doanh nghiệp khó có thể tạo
lập, duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thơng trờng
3.2.2. Công nghệ.
Tình trạng, trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh huởng to lín tíi
hiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Nã lµ u tè vËt chÊt quan träng bËc nhÊt
thĨ hiƯn năng lực sản xuất của doanh nghiệp và nó tác động trực tiếp đến sản
phẩm, chất lơng và giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết
bị, máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến thì sản phẩm của họ nhất định
có chất lợng cao, giá thành hạ và nh vậy, nhất định tính cạnh tranh sẽ cao. Ngợc
lại, không một doanh nghiệp nào dám khẳng định mình có năng lực cạnh tranh tốt
khi trong tay họ là một hệ thống máy móc cũ kỹ, công nghệ sản xuất lạc hậu, vì
tất yếu sản phẩm của họ có chất lợng không cao, chi phí sản xuất kinh doanh lớn
dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
3.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp, theo cấp quản trị, có thể
đuợc chia thành các nguồn sau: Ban Giám đốc doanh nghiệp - Cán bộ quản lý ở
cấp doanh nghiệp - Cán bộ quản lý ở cấp trung gian, đốc công và đội ngũ công
nhân
a. Ban Giám đốc doanh nghiệp.
19
Ban Giám đốc doanh nghiệp là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong
doanh nghiệp, những nguời vạch ra chiến luợc, trực tiếp điều hành, tổ chức thực
hiện công việc kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Các thành viên Ban giám đốc ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu các thành viên của ban giám đốc có trình độ chuyên môn cao,
kinh nghiệm phân tích đánh giá năng động, sáng tạo, có mối quan hệ với bên
ngoài tốt thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích truớc mắt
nhu tăng doanh thu, lợi nhuận, mà còn nâng cao uy tín doanh nghiệp - lợi ích lâu
dài. Đây là yếu tố quan trọng tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Độ ngũ cán bộ cấp doanh nghiệp.
Họ là những ngời điều hành các kế hoạch tác nghiệp của Công ty, có kinh
nghiệm công tác, phong cách quản lý tốt, khả năng ra quyết định chính xác, kịp
thời, biết xây dựng êkíp quản lý và hiểu biết nhiều về kinh doanh thì sẽ là một lợi
thế rất lớn cho doanh nghiệp. Mặt khác các cán bộ quản lý với những trình độ
hiểu biết rộng các kiến thức chuyên môn khác nhau có thể tạo ra nhiều ý tuởng
sáng tạo, nhanh nhạy với sự thay đổi, điều này góp phần to lớn cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
c. Cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân.
Đây là lực luợng lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cho doanh
nghiệp. Họ có vai trò to lớn trong việc đảm bảo chất luợng sản phẩm. Trình độ tay
nghề cao và lòng nhiệt tình của lực luợng lao động trực tiếp sẽ đảm bảo đợc chất
luợng sản phẩm, năng suất lao động sẽ tăng . Đây là tiền đề để doanh nghiệp có
thể tham gia và đứng vững trên thơng trờng. Muốn có đợc điều này thì doanh
nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân, phân chia bậc thợ,
có chính sách đÃi ngộ công bằng hợp lý đối với ngời lao động. Doanh nghiệp cần
phải tạo niềm tin cho ngêi lao ®éng ®Ĩ ®éng lùc lao ®éng cđa hä là vì sự phát triển
của doanh nghiệp, lợi ích của họ chính là một phần lợi ích của doanh nghiệp.
20
21
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thơng mại ở thị trờng Việt Nam giai
đoạn 1996 - 2002
I. Sơ lợc về đặc điểm tình hình kinh tế xà hội Việt Nam trong những
năm đổi mới
1. Khái quát tình hình thị trờng thơng mại trong nớc trong giai đoạn
1996-2002.
Sau Nghị quyết 12-NQ/TW ngày 3/1/1996 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới tổ chức và hoạt động thơng mại, phát triển thị trờng theo định hớng xà hội
chủ nghĩa. Thơng mại trong nớc nhìn chung có những biến chuyển rõ rệt.
Thứ nhất, hình thành đợc một thị trờng thống nhất và ổn định trong toàn
quốc, hoạt động thơng mại sôi động, đáp ứng đợc các nhu cầu của sản xuất và tiêu
dùng. Về cơ bản đà tạo dựng môi trờng kinh doanh thuận lợi, hàng hóa đợc tự do
mua bán, thơng nhân đợc tự do hoạt động theo pháp luật và các qui luật kinh tế
của thị trờng. Nhiều hàng hóa có khối lợng dồi dào, cơ cấu chủng loại phong phú,
qui cách mẫu mà đợc cải tiến, chất lợng đợc nâng cao, phù hợp về cơ bản đòi hỏi
của thị trờng. Một số mặt hàng chiếm đợc vị thế quan trọng và tăng đợc khả năng
cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Thứ hai, phát triển đợc một đội ngũ thơng nhân đông đảo và đa dạng trong
đó thơng mại nhà nớc đợc sắp xếp lại, về cơ bản đà thể hiện đợc vai trò nòng cốt ở
những mặt hàng trọng yếu, ở những khâu và lĩnh vực then chốt, thơng mại tập thể
bớc đầu đợc chú ý khôi phục nhằm thích ứng với cơ chế thị trờng, thơng mại
ngoài quốc doanh dới hình thức các doanh nghiệp t bản nhà nớc, doanh nghiệp
100% vốn đầu t nớc ngoài đợc xác lập và hoạt động có kết quả tất cả tạo nên một
thị trờng phức tạp, đan xen nhiều thành phần và nhiều loại hình thơng nhân.
Thứ ba, mạng lới kinh doanh thơng mại dịch vụ tiếp tục đợc mở rộng trên cả
ba địa bàn: thành thị, nông thôn và miền núi, thu hút sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế với nhiều qui mô và hình thức tổ chức khác nhau. Kênh lu thông một
số mặt hàng đà bớc đầu đợc định hình và củng cố với sự tham gia đông đảo của
22
các loại hình thơng nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, bớc đầu góp phần thúc
đẩy sản xuất hàng hóa phát triển gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn hàng hóa với thị trờng, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế.
Thứ bốn, hệ thống quản lý nhà nớc về thơng mại đợc quan tâm hơn và từng
bớc đợc đổi mới về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy. Hành lang pháp lý
cho lu thông hàng hóa và hoạt động của thơng nhân ngày một đợc bổ sung và
hoàn thiện. Trật tự, kỷ cơng trên thị trờng đợc khôi phục đáng kể, hoạt động buôn
lậu, gian lận thơng mại, kinh doanh trái phép bớc đầu bị kiềm chế, góp phần bảo
vệ sự tăng trởng của sản xuất, hiệu quả của kinh doanh thơng mại và lợi ích của
ngời tiêu dùng.
Thứ năm, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nói chung còn yếu, nhiều mặt
hàng công nghiệp còn đơn điệu, cũ kỹ về mẫu mà và qui cách, chất lợng thấp và
giá thành cao, phần lớn mặt hàng nông sản cũng trong tình trạng tơng tự, lại ít
hoặc cha qua chế biến, do vậy vị thế phổ biến của hàng hóa là khá cạnh tranh với
hàng nớc ngoài và khó tiêu thụ ngay với thị trờng trong nớc. Vấn đề "đầu ra" cho
nông sản hàng hóa thờng xuyên là vấn đề quan tâm hàng đầu của cả nền kinh tế.
Tình trạng d thừa lu chuyển ách tắc, tồn kho ứ đọng lớn chỉ số giá tiêu dùng
không tăng thậm chí còn giảm, dấu hiệu thiểu phát và trì trệ xuất hiện đà làm
giảm nhịp độ tăng trởng của nền kinh tế và làm chậm quá trình mở rộng thị trờng
và lu thông hàng hóa.
Thứ sáu, mô hình tổ chức thị trờng và doanh nghiệp còn nhiều lúng túng và
bất hợp lý, thơng nhân tuy đông nhng cha mạnh, năng lực và vị thế của đa số các
doanh nghiệp còn yếu. Nhiều doanh nghiệp thơng mại vốn liếng đà mỏng nhng
chậm hoặc không tích tụ và tăng trởng đợc, mạng lới cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ
bé và nghèo nàn, công nghệ quản lý và kinh doanh còn lạc hậu và thiếu các chiến
lợc kinh doanh. ở nhiỊu ngµnh nghỊ vµ lÜnh vùc kinh doanh cha thiÕt lập đợc các
mối liên kết giữa ngời sản xuất và ngời lựa tiêu dùng, giữa xuất khẩu và nhập
khẩu. Đa số các doanh nghiệp thơng nghiệp thuần túy không tăng trởng đợc, chỉ
tồn tại cầm chừng và thậm chí ngày cã l¹i.
23
Thực tế đà chứng minh đợc đờng lối đổi mới đổi mới của Đảng ta là hoàn
toàn đúng đắn điều đó đợc thể hiện ở sự tăng trởng mức sống nhân dân, sự phát
triển của hệ thống dịch vụ giáo dục và y tế. Đặc biệt là giai đoạn 1996 – 2000
Theo sè liƯu thèng kª kinh tÕ tû lƯ đóng góp của thơng mại trong GDP nh
sau:
Bảng 1: Tỷ lệ đóng góp của thơng mại trong GDP (1996-2000).
Đơn vị: tỷ đồng (giá hiện hành)
Tổng GDP
1996
272036
1997
313623
1998
361016
1999
399942
2000
444139
Thơng mại
43125
48914
35783
59384
64460
Tỷ lệ (%)
15,85
15,60
15,45
14,85
14,51
Tốc độ tăng GDP (%) 18,85
15,29
15,11
10,78
11,05%
13,42%
14,04
Tốc độ phát triểnTM
(%)
15,03%
6,54
8,55
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Số liệu trên cho thấy tỷ lệ đóng góp của thơng mại vào GDP qua các năm lần
lợt là năm 1996 thơng mại đóng góp 15,85% GDP, năm 1997 là 15,60%, năm
1998 là 14,45% năm 1999 là 14,85% năm 2000 là 14,51%. Trung bình mỗi năm
đóng góp 15,18% vào GDP. Đây là một đóng góp khá quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trởng nền kinh tế thời gian qua. Mục tiêu tăng trởng không thể không
xem xét tới việc tăng trởng của thơng mại. Tốc độ tăng trởng của GDP giảm dần.
Năm 1996 tốc độ GDP là 18,85% giảm xuống còn 10,78% năm 1999. Nguyên
nhân này đợc giải thích từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới làm giảm xuất
khẩu và đầu t dẫn đến giảm tốc độ tăng trởng. Để ý bảng số liệu trên ta thấy tốc
độ tăng của GDP giảm xuống cùng với tốc độ tăng thơng mại. Điều đó cho thấy
tốc độ tăng trởng GDP và tốc độ tăng thơng mại có mối liên hệ khá chặt chẽ: điều
đó muốn nói lên rằng: Thơng mại là động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế cũng
nh kìm hÃm tốc độ tăng trởng đó.
24
Xem xét tỷ lệ đóng góp của ngành thơng mại trong khu vực dịch vụ ta sẽ
thấy, ngành thơng mại có khả năng tham gia thực hiện chiến lợc chuyển dịch vụ
cơ cấu và giải quyết việc làm cho nền kinh tế.
Năm 1991 có 4 mặt hàng chủ lực :dầu thô, thuỷ sản.gạo và hàng dệt may với
kim nghạch xuất khẩu mỗi loại đạt từ 100 triệu đô la trở lên thì năm 1999 có thêm
8 mặt hàng chủ lực nữa là :cà phê,cao su,giầy dép , hàng điện tử ,than đá ,hàng
thủ công mỹ nghệ ,hạt điều rau quả .Bốn mặt hàng kim nghạch đạt từ 1 đến 1,3 tỷ
USD là gạo, giày dép ,hàng dệt may và dầu thô.Ba mặt hàng đạt từ 500 đến một
triệu USD là cà phê hàng điện tử và thuỷ sản.Cùng với đổi mới kinh tế các mối
quan hệ kinh tế cũng ngày càng mở rộng, uy tín của Việt Nam trên thị trờng quốc
tế ngày một nâng cao. Đến tháng 4 năm 2000 nớc ta đà có hiệp định thơng mại
với trên 52 nớc trên thế giới và có thoả thuận tối h qc víi 72 níc vµ vïng l·nh
thỉ .quan hƯ thơng mại với hơn 116 nớc .Nớc ta là thành viên của ASEAN năm
1995, ASEM năm 1996, APEC năm 1998 và là quan sát viên của WTO năm
1995.
Nớc ta đà đứng ra tổ chức hội nghị các uớc nói tiếng pháp một cách thành
công và nhiều hội nghị lớn khác mà gần đây nhất là hội nghị bộ trởng kinh tế
ASEAN tại Hà Nội tháng 6 năm 2001. Với vị thế không ngừng đợc nâng lên đó
đà tác động không nhỏ đễ quyết định của thợng viên Mỹ ngày 4/10/2001. Thông
qua hiệp định thơng mại Việt Mỹ .Qua đó đà nâng cao vị trí của Việt Nam
,khẳng định đợc vai trò của Việt Nam trong các tổ chức và hội nghị thế giới .
Với đờng lối đổi mới linh hoạt trong những năm qua đà góp phần đa nớc ta
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và phát triển với tốc độ khá cao . Từ đó nâng cao
đợc đời sống nhân dân. Tính đến năm 2001 GDP đầu ngời ớc đạt 400 USD gấp
gần hai lần so với năm 1991. Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân đợc nâng
cao. Nớc ta đà đợc thế giới công nhận chuẩn về phổ cập giáo dục từ năm 2000.
Đó là thành c«ng lín cđa níc ta. VỊ y tÕ cịng cã những bớc thay đổi đÃng kể, số
lợng các bệnh viên phòng khám tăng nhanh với nhữnh tranh thiết bị hiện đại,số lợng các gờng bệnh đà tạm đủ đáp ứng nhu cầu của nhân dân về khám chữa
25