Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

BÀI TẬP NHÓM MÔN MARKETING CĂN BẢN PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA SẢN PHẨM COCA-COLA ZERO SUGAR 320ML

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 48 trang )

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

BÀI TẬP NHĨM MƠN MARKETING CĂN BẢN
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA SẢN PHẨM COCA-COLA
ZERO SUGAR 320ML
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Phương Dung
NHÓM SV: 05
NHÓM LỚP: TIẾT 3-4 THỨ 7
DANH SÁCH THÀNH VIÊN:
Nguyễn Vân Anh
Đậu Thị Ngọc Ánh
Hoàng Hải Linh
Nguyễn Thảo Linh
Nguyễn Thị Mai
Trần Thị Ngọc Mai
Nguyễn Thị Trà My

Ngô Thị Như Quỳnh
Nguyễn Tiến Tài
Lương Thanh Thảo
Nguyễn Hà Thu
Trần Thị Thu Thúy
Nguyễn Thị Huyền Trang
Đỗ Xuân Yến

Hà Nội, 10/2022


MỤC LỤC


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY COCA-COLA VÀ SẢN PHẨM
COCA-COLA ZERO SUGAR......................................................................................7
1.1. Giới thiệu chung về công ty Coca-Cola......................................................7
1.1.1. Tầm nhìn của Coca-Cola Việt Nam....................................................7
1.1.2. Sứ mệnh..............................................................................................7
1.1.3. Thành tựu đã đạt được.........................................................................7
1.2. Giới thiệu về sản phẩm Coca-Cola Zero Sugar..........................................7
1.2.1. Tên gọi................................................................................................7
1.2.2. Các dòng sản phẩm Coca-Cola Zero Sugar và hình ảnh minh họa......7
PHẦN 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TỪ MÔI TRƯỜNG MARKETING ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA SẢN PHẨM COCA-COLA
ZERO SUGAR..............................................................................................................8
2.1. Môi trường vĩ mơ (STEEPLED)................................................................8
2.1.1. Văn hóa – xã hội..................................................................................8
2.1.2. Cơng nghệ...........................................................................................8
2.1.3. Kinh tế.................................................................................................8
2.1.4. Tự nhiên..............................................................................................9
2.1.5. Chính trị - luật pháp.............................................................................9
2.1.6. Đạo đức...............................................................................................9
2.1.7. Nhân khẩu học.....................................................................................9
2.2. Môi trường vi mô.....................................................................................10
2.2.1. Nội bộ doanh nghiệp Coca-Cola........................................................10
2.2.2. Các nhà cung cấp...............................................................................10
2.2.3. Trung gian marketing........................................................................10
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh.............................................................................10
2.2.5. Sản phẩm thay thế.............................................................................10
2.2.6. Công chúng.......................................................................................11
2.2.7. Khách hàng........................................................................................11



2.3. Ma trận SWOT.........................................................................................11
2.3.1. Strengths............................................................................................11
2.3.2. Weakn...............................................................................................11
2.3.3. Opportunities.....................................................................................11
2.3.4. Threats...............................................................................................11
PHẦN 3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM COCA-COLA ZERO SUGAR
CỦA CÔNG TY COCA-COLA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.............................12
3.1. Các yếu tố văn hóa...................................................................................12
3.1.1. Nền văn hóa.......................................................................................12
3.1.2. Nhánh văn hóa...................................................................................12
3.1.3. Sự giao thoa biến đổi văn hóa............................................................12
3.2. Các yếu tố xã hội......................................................................................12
3.2.1. Giai tầng xã hội.................................................................................12
3.2.2. Nhóm tham khảo...............................................................................12
3.2.3. Gia đình.............................................................................................12
3.2.4. Vai trò, địa vị.....................................................................................12
3.3. Các yếu tố thuộc về cá nhân.....................................................................12
3.3.1. Tuổi tác..............................................................................................12
3.3.2. Giới tính...........................................................................................12
3.3.3. Nghề nghiệp......................................................................................12
3.3.4. Thu nhập............................................................................................12
3.3.5. Hơn nhân...........................................................................................12
3.3.6. Cá tính...............................................................................................12
3.3.7. Phong cách........................................................................................12
3.4. Các yếu tố thuộc về tâm lý.......................................................................12
3.4.1. Động cơ.............................................................................................12
3.4.2. Tri giác..............................................................................................12
3.4.3. Kiến thức...........................................................................................12
3.4.4. Niềm tin.............................................................................................12

3.4.5. Thái độ..............................................................................................12


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ cùng với xu thế hội nhập quốc tế
đã kéo theo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các cơng ty, tập đồn nhằm theo đuổi
lợi ích riêng của mình. Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cạnh tranh là điều tất
yếu và hiển nhiên đối với sự mở rộng và phát triển doanh nghiệp.Khi mà tính cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn, địi hỏi
các doanh nghiệp phải cải tiến, nâng cao chất lượng không ngừng về sản phẩm dịch
vụ, về chất lượng thương hiệu, tăng độ nhận biết, lòng tin của khách hàng với thương
hiệu sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và từ
đó gia tăng vị thế của thương hiệu trên thị trường.
Ở Việt Nam hiện nay thị trường nước giải khát đang phát triển mạnh. Là một trong
những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của con người, sản phẩm nước giải khát của Việt
Nam đang có xu hướng phát triển nhanh với hơn 300 loại nước giải khát với nhiều tính
năng, tác dụng khác nhau .
Ra đời năm 1894 Coca-Cola dần trở thành thương hiệu nổi tiếng tồn cầu, có mặt tại
hơn 200 quốc gia với hơn 10.000 sản phẩm được tiêu thụ mỗi giây. Coca-Cola Zero
Sugar là một loại nước ngọt dành cho người ăn kiêng do Công ty Coca-Cola sản xuất.
Ở một số quốc gia, nó được bán dưới tên Coca-Cola Không Đường. Thức uống này
được giới thiệu vào năm 2005 với tên gọi Coca-Cola Zero như một loại cola không
calo mới. Không những thành công về sản phẩm nước giải khát, Coca Cola cịn là
thương hiệu ln có những chiến dịch quảng cáo vô cùng thu hút và để lại được dấu ấn
trong lịng của khách hàng. Vì vậy nhóm em đã tiến hành chọn chủ đề: “Phân tích mơi
trường MKT của sản phẩm COCA-COLA ZERO SUGAR 320ML trong 3 năm 2020
2021 2022”



PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY COCA-COLA VÀ SẢN PHẨM
COCA-COLA ZERO SUGAR 320ML
1.1. Giới thiệu chung về công ty Coca-Cola
Coca-Cola là một thương hiệu nước giải khát có gas nổi tiếng nhất thế giới, được
phát minh bởi một dược sĩ tên là Johns Styth Pemberton ở Colcembus, Atlant –
người đã sáng chế ra công thức pha chế nước siro Coca-cola. Tuy nhiên đến sau
này, năm 1892, sau khi ông Asa Griggs Candler - chủ tịch đầu tiên của cơng ty
nước giải khát Coca Cola, tìm đến và mua lại cổ phần công ty của Pemberton, sản
phẩm Coca Cola đóng chai đầu tiên mới được ra đời năm 1894. Từ năm 1899, công
ty của hai doanh nhân Benjamin Franklin Thomas và Joseph Brown Whitehead đã
trở thành nhà phân phối Coca Cola đóng chai đầu tiên trên thế giới. Từ đó, doanh
số bán sản phẩm Coca-Cola đóng chai bùng nổ chóng mặt. Trong vịng 10 năm, từ
năm 1899 đến 1909, đã có 379 nhà máy Coca Cola ra đời nhằm cung cấp đủ sản
phẩm cho thị trường, đặc biệt là thị trường đóng chai. Từ đó, Coca-Cola dần trở
thành thương hiệu nổi tiếng tồn cầu, có mặt tại hơn 200 quốc gia với hơn 10.000
sản phẩm được tiêu thụ mỗi giây.
Những vùng hoạt động:
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng: Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu
Á và Trung Đông, Châu Á, Châu Phi.
Ở Châu Á, Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực:
1. Trung Quốc
2. Ấn Độ
3. Nhật Bản
4. Philipin
5. Nam Thái Bình Dương và Hàn Quốc (Úc, Indonesia, hàn Quốc và New
Zealand)
6. Khu vực phía Tây và Đông Nam Châu Á (SEWA)
7. Việt Nam
Các nhãn hiệu Coca-Cola trên thị trường hiện nay:



Tại Việt Nam, Coca-cola có tên đầy đủ là Cơng ty TNHH Nước giải khát CocaCola Việt Nam, tên tiếng anh là Coca-cola Beverages Vietnam Ltd. Coca-Cola lần
đầu được giới thiệu vào năm 1960, tuy nhiên đến tháng 1/2001 Công ty TNHH
Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam được chính thức thành lập sau khi sáp nhập 3
doanh nghiệp Coca-Cola tại 3 miền Bắc, Trung, Nam thành 1 công ty thống nhất.
Coca-Cola Việt Nam hiện có các nhà máy đặt tại các thành phố thuộc 3 miền Bắc,
Trung, Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội, giúp tạo điều kiện cho
công ty dễ dàng phân phối và mở rộng mạng lưới phân phối ở cả 3 miền, cung cấp
đầy đủ sản phẩm cho các đại lý cả 3 khu vực trên cả nước. Công ty TNHH CocaCola Việt Nam cũng tạo ra khoảng 4.000 công việc trực tiếp cũng như gián tiếp tạo
số lượng việc làm gấp 6 đến 10 lần từ các hoạt động trong chuỗi cung ứng của
mình. Qua q trình nỗ lực phát triển khơng ngừng, Công ty TNHH Nước giải khát
Coca-Cola Việt Nam hiện đứng thứ 3 trong Top 10 Công ty đồ uống uy tín năm
2020 - Nhóm ngành: Đồ uống khơng cồn (nước giải khát, trà, cà phê…) theo đánh
giá của Vietnam Report.
Lịch sử về công ty Coca-Cola Việt Nam:
Năm 1960: Coca-cola lần đầu tiên được giới thiệu ở Việt Nam.
Tháng 2/1994: Coca-cola trở lại Việt Nam trong vòng 24 giờ sau khi Mỹ xoá bỏ
lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam.
Tháng 8/1995: Công ty TNHH Coca-cola Indochina Pte (CCIL) đã liên doanh với
Vinafimex - một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn, hình thành nên Cơng ty thức uống có gas Coca-cola Ngọc Hồi ở Hà
Nội.
Tháng 9/1995: Công ty TNHH Coca-cola Indochina Pte (CCIL) liên doanh với
Công ty nước giải khát Chương Dương, hình thành nên Cơng ty TNHH thức uống
có gas Coca-cola Chương Dương ở TP HCM.
Tháng 1/1998: Công ty TNHH Coca-cola Indochina Pte (CCIL) tiếp tục liên doanh
với Công ty nước giải khát Đà Nẵng, hình thành nên Cơng ty TNHH thức uống có
gas Coca-cola Non nước.
Tháng 10/1998: Chính phủ Việt Nam cho phép các Công ty liên doanh tại miền
Nam chuyển sang hình thức Cơng ty 100% vốn đầu tư nước ngồi.

Tháng 3/1999: Chính phủ cho phép Coca-Cola Đơng Dương mua lại toàn bộ cổ
phần tại Liên doanh ở miền Trung.


Tháng 8/1999: Chính Phủ cho phép chuyển liên doanh Coca Cola Ngọc Hồi sang
hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi với tên gọi Cơng ty nước giải khát
Coca-cola Hà Nội.
Tháng 1/2001: Chính phủ Việt Nam cho phép sát nhập 3 doanh nghiệp tại 3 miền
Bắc, Trung, Nam thành 1 công ty thống nhất gọi là Công ty TNHH Nước giải khát
Coca-Cola Việt Nam, có trụ sở chính tại Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh và 2
chi nhánh tại Hà Tây và Đà Nẵng.
Ngày 1/3/2004: Coca-cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco – một trong
những Tập đoàn đóng chai danh tiếng của Coca-cola trên thế giới.
Năm 2004 - 2012: Sau khi trở thành công ty 100% vốn nước ngồi, Cơng ty TNHH
Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam liên tục báo lỗ trong suốt nhiều năm liền dù
doanh thu tăng đều hàng năm. Cụ thể, năm 2004 doanh thu của Coca-Cola Việt
Nam chỉ đạt 728 tỷ đồng thì đến năm 2010 con số này tăng lên 2.529 tỷ đồng, gần
gấp 3,5 lần trong 7 năm. Tuy nhiên, công ty vẫn báo lỗ.
Năm 2012: Coca Cola Việt Nam đã tiếp quản trở lại hoạt động đóng chai từ Sabco
tại thị trường này.
Năm 2013, 2014: Sau khi dư luận xôn xao về việc Coca Cola báo lỗ, cùng nghi vấn
chuyển giá, trốn thuế thì đây là năm đầu tiên Coca-Cola báo lãi sau nhiều năm liền
lỗ liên tiếp. Cụ thể, lợi nhuận năm 2013 và 2014 là 150 và 357 tỷ đồng theo số liệu
công bố của cục thuế TP HCM.
Năm 2015-2019: Công ty liên tiếp tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận, do đó
cơng ty bắt đầu đóng thuế.
Năm 2019: Coca-Cola Việt Nam được công nhận là top 2 doanh nghiệp phát triển
bền vững tại Việt Nam bởi VCCI và Top 1 nhà tuyển dụng được yêu thích nhất bởi
Career Builder.
Tên và Logo

Cái tên Coca-Cola xuất phát từ tên lá coca và quả cola, hai thành phần của nước
ngọt Coca-cola. Cái tên này không được đặt bởi nhà sáng chế ra công thức siro
Coca-cola đầu tiên – dược sĩ Johns Styth Pemberton, mà nó được đặt bởi trợ lý của
ông là ông Frank M. Robinson. Sau khi ông John S. Pemberton đem chiếc bình
chứa loại nước siro được ông phát minh này đến hiệu thuốc lớn nhất ở Atlanta lúc
bấy giờ để bán, ngay lập tức người trợ lý của ông là ông Frank M. Robinson đã dựa


theo hai thành phần chính của loại siro này là “lá coca” và “quả cola” để đặt cái tên
Coca-Cola nổi tiếng đến bây giờ.
Logo của doanh nghiệp này được đánh giá là dễ nhận biết nhất trên thế giới. Mẫu
logo Coca-Cola đầu tiên được thiết kế vào năm 1885 cũng bởi người đồng nghiệp,
người trợ lý của John Pemberton là ông Frank Mason Robinson. Với ý tưởng 2 chữ
C trông sẽ rất đẹp trong quảng cao, Robinson đã đưa ra cái tên Coca-Cola và dùng
kiểu chữ thảo của nó làm logo cho hãng. Đông thời, sự phối hợp giữa màu trắng và
màu đỏ trong mẫu logo Coca-Cola đã giữ được sự giản dị, đơn thuần cho loại nước
giải khát này.
Các sản phẩm của thương hiệu Coca-Cola:
Hiện nay Coca-Cola là hãng nước ngọt nổi tiếng hàng đầu thế giới với rất nhiều sản
phẩm đa dạng. Các nhãn hiệu nước giải khát nổi tiếng của Coca Cola tại Việt Nam
không thể không nhắc tới là Coca Cola, Coca Cola Light, Coke Zero, Sprite, Fanta,
Minute Maid, Nutriboost, Dasani, Aquarius, Fuze Tea, Schweppes,…
Khơng cần nói cũng biết đến sự nổi tiếng của thức uống có ga Coca-Cola trên toàn
cầu – biểu tượng của loại nước giải khát hàng trăm năm nay. Coca-Cola là thức
uống có ga sảng khoái, với vị Cola đặc trưng và chút caffein; giúp người dùng
khơng chỉ cảm thấy sảng khối mà còn làm những giây phút nghỉ ngơi, những bữa
ăn thêm ngon miệng. Thành phần chính của Coca Cola bao gồm: Nước bão hịa
CO2, đường mía, đường HFCS, màu thực phẩm, chất tạo độ chua, hương liệu tự
nhiên và caffein.
1.1.1. Tầm nhìn của Coca-Cola Việt Nam

Tấm nhìn của Coca Cola là khn khổ cho các lộ trình của cơng ty và định hướng
mọi khía cạnh của việc kinh doanh thơng qua việc mô tả những điều cần phải thực
hiện để tiếp tục đạt được sự phát triển bền vững và chất lượng.







Con người: Trở thành môi trường làm việc tốt nhất nơi mà con người có cảm
hứng tốt nhất.
Hồ sơ: Mang đến cho thế giới một hồ sơ về thương hiệu nước giải khát có
chất lượng mà có thể tiên đốn và làm hài lòng mong muốn và nhu cầu của
con người.
Các đối tác: Xây dựng một mạng lưới cung cấp nước uống cho khách hàng
và các nhà cung cấp, cùng nhau tạo dựng giá trị có lợi đơi bên mang tính lâu
dài.
Hành tinh: Là cơng dân có trách nhiệm tạo nên sự khác biệt bằng cách xây
dựng và hỗ trợ cộng đồng mang tính bền vững.





Lợi nhuận: Tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông và đặt tinh thần trách
nhiệm lên hàng đầu.
Năng suất: Là một tổ chức hoạt động hiệu quả, gọn nhẹ và phát triển nhanh.

1.1.2. Sứ mệnh

Công ty bắt đầu lộ trình tập trung vào sứ mệnh của mình. Ngồi ra, họ đảm
bảo rằng các hành động và quyết định của họ phục vụ cho mục đích và duy
trì tiêu chuẩn chống lại các đối thủ cạnh tranh. 
Ngoài ra, sứ mệnh của Coca-Cola là nếm thử hương vị nhưng duy trì sức
khỏe và sự an tồn. 
Cơng ty mang đến cơ hội và đảm bảo khơng sao lãng trách nhiệm của mình
đối với cộng đồng, xã hội và con người. 
Tuyên bố sứ mệnh của Coca Cola bao gồm: 




Để làm mới thế giới
Để truyền cảm hứng cho những khoảnh khắc hạnh phúc và lạc quan.
Để tạo ra sự khác biệt và tạo ra giá trị
Công ty tập trung vào việc tạo ra một di sản bất cứ khi nào họ rời đi. Với quyết
tâm hướng tới cá nhân và cộng đồng để tạo ra sự khác biệt, Coca Cola bao gồm
việc tận hưởng hương vị tuyệt vời của những gì họ bán.
1.1.3. Thành tựu đã đạt được
Từ khi thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn CocaCola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu Coca-Cola
luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu thế giới.
Theo 1 điều tra năm 2007, Coca– cola bán được hơn 1 tỷ thức uống mỗi ngày,
hơn 10.450 chai được tiêu thụ mỗi giây. Có khoảng 1.2 triệu các nhà phân phối,
2.4 triệu máy bán lẻ tự động. Doanh thu thu về là 20.936 tỷ USD. Giá trị
thương hiệu cho đến năm 2018 là 57,3 tỷ USD.
Ngày nay, tập đoàn Coca-cola đã được nhận ra bởi 94% dân số toàn cầu và đã
thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác
nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể
thao, nước suối, trà và một số loại khác.
Thương hiệu Coca-cola luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và

hầu như tất cả mọi người trên thế giới đều yêu thích Coca-cola hoặc một trong
những loại nước uống hấp dẫn khác của họ.


Năm 2021, Coca-Cola Việt Nam được vinh doanh trong top 3 doanh nghiệp bền
vững tại Việt Nam (CIS-100). Đây là năm thứ 6 liên tiếp Coca-Cola góp mặt
trong bảng xếp hạng và được vinh danh trong top các doanh nghiệp phát triển
bền vững tại Việt Nam.
1.2. Giới thiệu về sản phẩm X
1.2.1. Tên gọi
1.2.1.1. Lịch sử ra đời của Coca-Cola Zero
Coca-Cola Zero Sugar là một loại nước ngọt dành cho người ăn kiêng do Công ty
Coca-Cola sản xuất. Ở một số quốc gia, nó được bán dưới tên Coca-Cola Khơng
Đường. Thức uống này được giới thiệu vào năm 2005 với tên gọi Coca-Cola Zero như
một loại cola không calo mới. Vào năm 2017, công thức đã được sửa đổi và cập nhật
tên, một thay đổi dẫn đến một số phản ứng dữ dội. Một sự thay đổi công thức khác xảy
ra ở Anh vào tháng 7 năm 2021, ở Mỹ vào tháng 8 năm 2021 và ở Canada vào tháng 9
năm 2021.
Coca-Cola Zero là sản phẩm ra mắt lớn nhất của Coca-Cola trong 22 năm. Chiến dịch
toàn cầu được phát triển bởi công ty sáng tạo Crispin Porter + Bogusky. Nó được tiếp
thị là có hương vị khơng thể phân biệt được với Coca-Cola tiêu chuẩn, trái ngược với
Diet Coke, có hương vị khác.
Cải cách năm 2017
Vào năm 2017, mặc dù doanh số bán hàng ngày càng tăng tại Hoa Kỳ, Công ty CocaCola đã thông báo rằng Coca-Cola Zero sẽ được cải tổ và đổi tên thành Coca-Cola
Zero Sugar, nhằm mục đích có hương vị giống Coca-Cola tiêu chuẩn hơn đồng thời
nhấn mạnh việc thiếu hàm lượng đường. Công thức mới được thử nghiệm lần đầu tiên
tại Vương quốc Anh vào tháng 6 năm 2016, với kế hoạch triển khai ở các quốc gia
khác trong những tháng tiếp theo.
Động thái này đã gây ra một số phản ứng dữ dội về giọng hát. Washington Post lưu ý
rằng Coke Zero rất nổi tiếng và người hâm mộ đã so sánh sự thay đổi này với sự ra

mắt của New Coke vào năm 1985. Tuy nhiên, biên tập viên điều hành của Beverage
Digest, Duane Stanford, lưu ý rằng hương vị của nó rất giống nhau và cơng thức có thể
chỉ được điều chỉnh một chút vì danh sách thành phần là giống nhau. Ông lưu ý rằng
việc đổi thương hiệu là điểm nhấn chính.
Tại Úc, loại nước ngọt này đã được ra mắt lại với tên gọi "Coca-Cola Không Đường"
vào năm 2017 nhưng đã gặp khó khăn trong việc nhận được sự chấp nhận ban đầu.
Vào tháng 7 năm 2018, người ta đã xác nhận rằng công thức ban đầu sẽ tiếp tục được
bán dưới nhãn hiệu Coke Zero ban đầu ở New Zealand cùng với sản phẩm Coke Zero
Sugar.
Vào tháng 7 năm 2021, Công ty Coca-Cola thông báo rằng một cải cách khác của
Coca-Cola Zero Sugar sẽ được phát hành trên khắp Hoa Kỳ vào tháng 8 và sau đó trên
khắp Canada vào tháng 9. Công thức này sẽ giống như cơng thức đã có ở Châu Âu và
Châu Mỹ Latinh. Công ty cho biết công thức sẽ "tối ưu hóa ... hương vị hiện có và các


thành phần hiện có" mà khơng u cầu thay đổi các thành phần được liệt kê hoặc
thông tin dinh dưỡng. Cùng với việc định dạng lại, việc ghi nhãn sẽ được cập nhật.
1.2.1.2. Logo
Logo ban đầu của Coca-Cola Zero thường đặc trưng với logo Coca-Cola bằng chữ viết
màu đỏ với viền trắng, với chữ "zero" bên dưới viết thường trong kiểu chữ hình học
Avenir (hoặc một phiên bản tùy chỉnh của nó). Những từ này xuất hiện trên nền đen.
Một số chi tiết khác nhau giữa các quốc gia. Các bao bì sau đó đã hốn đổi màu sắc
của chữ viết "Coca-Cola" và "Zero", để lại chữ viết trước là màu trắng và chữ cái sau
là màu đỏ.
Logo đầu tiên của Coca-Cola Zero Sugar có logo Coca-Cola bằng chữ viết màu trắng,
với dòng chữ "zero sugar" màu đen bên dưới; từ "zero" ở dạng chữ thường trong kiểu
chữ hình học Avenir (hoặc phiên bản tùy chỉnh của nó) và từ "sugar" ở dạng chữ hoa.
Những từ này xuất hiện trong một đĩa màu đỏ trên nền đen. Tại các thị trường châu
Âu, thay vào đó, bao bì phù hợp với thiết kế màu đỏ cổ điển của Coca-Cola với việc
bổ sung một dải màu đen xung quanh đầu nhãn với dòng chữ "zero sugar". [22] Sau

cuộc cải tổ năm 2021, đĩa màu đỏ đã bị loại bỏ và logo được thay đổi thành văn bản
màu đen trên nền đỏ, màu nền thay đổi theo một số hương vị nhất định.
1.2.1.3. Thành phần
Tất cả các phiên bản Coca-Cola Zero Sugar được bán ở các quốc gia khác nhau đều
dựa trên cùng một cơng thức hương liệu và tất cả đều có ga. Một lít Coca-Cola Zero
Sugar chứa 96 mg caffeine. Ngồi ra, chất làm ngọt nhân tạo được sử dụng. Ở Hoa
Kỳ, điều này bao gồm aspartame và acesulfame kali. Tuy nhiên, sự kết hợp chính xác
của chất tạo ngọt và chất bảo quản được sử dụng khác nhau giữa các thị trường.

1.2.2. Các dòng sản phẩm Coca-Cola Zero
1.2.2.1. Coca-Cola Zero Sugar Zero Caffeine
Coca-Cola Zero Sugar không chứa caffeine (trước đây được bán trên thị trường là
"Coca-Cola Zero Sugar không chứa Caffeine"). Được phát hành lần đầu tiên tại Pháp
vào tháng 2 năm 2010 với tên gọi Coca-Cola Zero Sans Cafeine [45] Sau đó nó được
phát hành tại Nhật Bản với tên gọi Coca-Cola Zero Free vào tháng 4 năm 2010. [46]
Tại Israel, Hà Lan, Bỉ, Hy Lạp và Luxembourg với tên gọi Coca-Cola Zero Caffeine
Free kể từ đầu năm 2011 và tại Mỹ từ tháng 7/2013.


1.2.2.2. Coca-Cola Vanilla
Coca-Cola Zero Sugar có thêm hương vani. Được giới thiệu tại Mỹ vào tháng 6 năm
2007 [48] đồng thời với sự ra mắt của Coca-Cola Vanilla, và sau đó được giới thiệu tại
Anh vào năm 2017. Nó cũng đã được bán ở Úc, New Zealand, Canada, Bỉ và
Hungary.

1.2.2.3. Coca-Cola Lemon Zero Sugar
Coca-Cola Zero Sugar có thêm vị chanh. Nó đã được bán từ năm 2017 tại Ý,
Luxembourg, Bỉ, Đan Mạch, Na Uy, Hà Lan, Thụy Điển, Ba Lan, Israel, Croatia và
Serbia.



1.2.2.4. Coca-Cola Raspberry Zero Sugar
Coca-Cola Zero Sugar với hương vị quả mâm xôi. Phát hành tại Na Uy vào năm 2018
và Đan Mạch và Vương quốc Anh vào năm 2019.

1.2.2.5. Một số sản phẩm khác
- Coca-Cola Peach Zero Sugar
- Coca-Cola Cinnamon Zero Sugar
- Coca-Cola Cherry Vanilla Zero Sugar
- Coca-Cola Zero Mango
- Coca-Cola Starlight Zero Sugar


PHẦN 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TỪ MƠI TRƯỜNG MARKETING ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA SẢN PHẨM COCA-COLA
ZERO SUGAR
2.1. Mơi trường vĩ mơ(STEEPLED)
2.1.1. Văn hóa xã hội

-

-

-

-

Văn hóa xã hội ảnh hưởng nhiều tới thói quen tiêu dùng, cách thức ứng xử,
sở thích của khách hàng cũng như giúp tạo nên văn hóa bên trong của doanh
nghiệp và ảnh hưởng tới cách thức doanh nghiệp cư xử, giao tiếp với bên

ngồi. Các yếu tố văn hóa xã hội tác động lên tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp và cách doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Hiện nay với thời đại internet phát triển và đặc biệt sau dịch covid mọi
người đã quen với việc tiếp xúc nhiều với internet và mua đồ qua các ứng
dụng điện tử thì coca-cola zero sugar đã sử dụng hình ảnh, video qua các
trang mạng để quảng cáo về sản phẩm và xây dựng mối quan hệ thân thiết
với khách hàng. Sản phẩm Coca-Cola Zero Sugar có mặt tại các cửa hàng
tiện lợi, siêu thị và các trang thương mại điện tử.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2022 - Coca-Cola Zero (Coca-Cola
Khơng đường) chính thức khởi động chiến dịch toàn cầu mới nhất mang tên
#ZeroWords: Ngon quá đã, zero từ diễn tả hướng đến khách hàng GenZ những người có thói quen giải trí gắn liền với các kênh truyền thông xã hội.
Chiến dịch #ZeroWords truyền cảm hứng và đưa ra thử thách để khách hàng
GenZ diễn tả hương vị của Coca-Cola Không đường trên các nền tảng xã
hội mà khơng dùng lời nói hay từ ngữ, thay vào đó chỉ sử dụng bộ sưu tập
ảnh động (GIF) và nhãn dán (sticker) đặc biệt.Hiểu rằng GenZ là một thế hệ
giàu năng lượng sáng tạo và luôn mong muốn thể hiện bản thân, hướng đến
nhóm bạn trẻ này, Coca-Cola phát hành bộ sưu tập sticker sinh động, giúp
thể hiện hương vị có gas hấp dẫn khơng thể diễn tả bằng lời của Coca-Cola
Zero. Sản phẩm dùng thử Coca-Cola khơng đường cũng sẽ được gửi tặng
miễn phí đến người tiêu dùng trong các chương trình khuyến mãi và thử
thách trò chơi trên mạng xã hội mà nhãn hàng tổ chức.
Mỗi năm, Coca-Cola đầu tư khoảng 70 – 80% quỹ đầu tư vào các hoạt động
quảng cáo, các chiến lược marketing để hình thành tư duy và khẳng định vị


thế của sản phẩm trong lòng khách hàng. Việc này đã mang lại hiệu quả
thực sự cho thương hiệu, mặc dù có nhiều nhãn hiệu nước ngọt khác ra đời,
đặc biệt là đối thủ Pepsi nhưng Coca-Cola vẫn luôn là sản phẩm được ưa
chuộng nhất.
Khi nghiên cứu thị trường; Coca-Cola đã tìm hiểu được 80% người Việt

Nam sống ở vùng nơng thơn có thu nhập khơng cao. Với lý vì thế, thay vì sử
dụng chiến lược định giá sản phẩm cao nhằm chắt lọc thị trường; công ty
Coca-Cola chọn kế hoạch định giá sản phẩm mới tương đối thấp nhằm thâm
nhập thị trường, với hi vọng rằng sẽ thu hút được một số lượng lớn khách
hàng và đạt được một thị phần đông.
Hơn nữa, trong một nghiên cứu kéo dài 8 năm ở 64 850 phụ nữ, tiêu thụ đồ
uống có vị ngọt nhân tạo làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường lên 21%,
mặc dù nguy cơ đối với những người uống đồ uống có đường thậm chí cịn
cao hơn ở mức 43%.Một nghiên cứu quan sát kéo dài 8 năm cho thấy những
người uống hơn 21 loại đồ uống có vị ngọt nhân tạo mỗi tuần gần như tăng
gấp đơi nguy cơ thừa cân và béo phì, so với những người khơng uống các
loại đồ uống này.Vì thế coca-cola cho ra đời sản phẩm coca-cola zero sugar.

-

-

2.1.2. Công nghệ
-

-

-

-

Cơng ty TNHH nước giải khát coca-cola Việt Nam chính thức giới thiệu
sản phẩm coca-cola zero sugar mới lạ, là loại nước có ga khơng có calo và
đường nhưng vẫn mang hương vị coca-cola đặc trưng, làm nó trở thành
thức uống hấp dẫn với những người đang cố giảm lượng đường hoặc kiểm

sốt cân nặng.
Với sự phát triển chóng mặt của khoa học kĩ thuật, thời đại công nghệ số
xuất hiện của hàng loạt sản phẩm tăng thêm mức độ cạnh tranh trên thị
trường. Coca-cola không ngừng ra mắt sản phẩm mới. Với một chai cocacola zero 100 ml sở hữu những thành phần sau: Nước bão hòa CO2, màu
tự nhiên, chất điều chỉnh đọ acid, chất tạo ngọt tổng hợp, chất bảo quản,
hương cola tự nhiên và caffeine. Coca-cola đã sử dụng chất làm ngọt tự
nhiên phổ biến như sucralose, aspartame, acesulfame kali sẽ không chứa
đường và calo. Được biết chất này ngọt gấp khoảng 600 lần đường bình
thường tuy nhiên cơ thể mỗi người chỉ có thể hấp thụ 27% đường, cịn lại
sẽ thải ra ngồi.
Sản phẩm coca-cola zero sugar được thiết kế đơn giản nhưng đầy ấn
tượng. Với 3 gam màu quen thuộc là trắng, đen và đỏ đã được kết hợp một
cách đầy nghệ thuật càng giúp sản phẩm nổi bật và gây ấn tượng mạnh
mẽ. Điểm đặc biệt của dòng sản phẩm này là dòng chữ “Zero sugar không
đường” như một lời cam kết và giới thiệu đầy uy tín của thương hiệu về
đặc điểm vượt trội của sản phẩm là hồn tồn khơng có đường.
Như vậy với sự góp mặt của khoa học-kĩ thuật phát triển trong thời đại
hiện nay, coca-cola một lần nữa khẳng định thương hiệu của mình đến
khách hàng tiêu dùng với sự ra mắt sản phẩm mới coca-cola zero sugar
giúp công ty cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường. Các nhãn hàng
nước giải khát của coca cola tại Việt Nam bao gồm coca cola, Fanta,


-

-

-

Dasani, Nutriboost, … và sản phẩm mới coca cola đã làm đa dạng hóa

danh mục sản phẩm. Đối thủ cạnh tranh của coca cola lớn nhất phải nói tới
Pepsi với “trận so găng thế kỉ”.
Từ năm 2010 đến nay, coca cola đã đầu tư hàng triệu đô la Mỹ cho hàng
loạt dự án tại Việt Nam đặc biệt là sử dụng vốn đầu tư vào chương trình
tiếp cận nước sạch, bảo tồn tài nguyên nước sử dụng khoa học kĩ thuật
đảm bảo chất lượng sản phẩm tạo sự an toàn về sức khỏe cho người tiêu
dùng, tiếp tục thúc đẩy doanh thu để khẳng định là thương hiệu hàng đầu
thế giới về các sản phẩm nước giải khát không cồn.
Coca cola đã 6 năm liên tiếp góp mặt trong bảng xếp hạng top doanh
nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam. Coca cola đã có nhiều cải tiến
trong việc sản xuất để có thể tái chế các sản phẩm, tiên phong hiện thức
hóa chiến lược “Vì một thế giới khơng rác thải”, Coca cola đang nỗ lực để
giải quyết vấn đề rác thải bao bì một cách bền vững tại Việt Nam. Mục
tiêu toàn cầu đặt ra đến năm 2015, 100% bao bì của cơng ty có thể tái chế
hồn tồn và đến năm 2030 cơng ty sẽ sử dụng ít nhất 50% nguyên liệu tái
chế trong bao bì sản phẩm. Sáng kiến tại Việt Nam các chai và lon của
coca cola được làm từ vật liệu có thể tái chế, in thơng điệp “Tái chế tơi”
trên bao bì sản phẩm nhắm tận dụng sức mạnh thương hiệu để khuyến
khích người tiêu dùng chung tay hỗ trợ tái chế.
Hơn thế nữa, khoa học-kĩ thuật cịn có ảnh hưởng đến q trình phân phối
sản phẩm coca-cola zero sugar. Sản phẩm này được phân phối cùng với
các mặt hàng của coca cola trên thị trường. Coca cola Việt Nam hiện có
các nhà máy đặt tại thành phố HCM, Đà Nẵng, Hà Nội sau đó được vận
chuyển đến các nhà phân phối quản lý và được bán trên thị trường. Các
thiết bị máy móc hiện đại, cùng với dây chuyền sản xuất tạo sản phẩm an
toàn và chất lượng đến người tiêu dùng. Các sản phẩm được mở rộng mức
độ phủ sóng kinh doanh ở khắp nơi đem lại doanh thu, lợi ích giúp coca
cola khẳng định thương hiệu nước giải khát đứng đầu Việt Nam.

2.1.3. Kinh tế

-

-

Coca Cola được bán phổ biến rộng rãi tại hơn 200 quốc gia trên toàn thế giới.
Năm 1960, Coca Cola lần đầu tiên có mặt tại thị trường Việt Nam. Năm 1994,
Coca Cola quay trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài. Hiện
nay, tại Việt Nam, Coca Cola đã có 3 nhà máy tại Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà
Nẵng. Coca Cola được phủ sóng tại các siêu thị, đại lý, cửa hàng nhỏ lẻ,... trên
tồn quốc. Chúng ta có thể mua bất cứ loại nào khi vào một cửa hàng đại lý.
Coca Cola Zero cũng vậy, nó được phổ biến rộng rãi và chúng ta có thể mua nó
một cách dễ dàng.
Người tiêu dùng mua bán hàng hóa phụ thuộc vào khả năng mua sắm của họ.
Khả năng mua sắm của người tiêu dùng còn phụ thuộc vào thu nhập, mức giá,
thuế,... Thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay do các nguồn: tiền
lương, lãi suất tiết kiệm, đầu tư,... Sự chênh lệch về sức mua giữa các tầng lớp
rất lớn nên việc định giá của người tiêu dùng cũng khác nhau. Tuy nhiên, sản
phẩm Coca Cola Zero được định giá phù hợp với tất cả người tiêu dùng.


Trong thời gian đại dịch Covid-19 xảy ra đã khiến nhiều doanh nghiệp sụt giảm
doanh thu. Nhưng theo báo cáo, doanh thu của Coca Cola trong những năm đại
dịch diễn ra khơng có dấu hiệu sụt giảm.
Giá bán Coca Cola Zero trên thị trường hiện nay:.

-

-

Lon (320ml)


10.600 VNĐ

6 Lon

52.600 VNĐ

Thùng 24 Lon

235.000 VNĐ

2.1.4. Tự nhiên
Các vấn đề tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp coca cola như:
 Tích cực:
Thời tiết Việt Nam nóng ẩm là “chất xúc tác” đẩy mạnh doanh số bán mặt hàng nước
uống.
 Tiêu cực:
Ơ nhiễm mơi trường:Lượng khí và chất thải cơng nghiệp do các công ty thải ra môi
trường là vấn đề được quan tâm hiện nay,vì thế các sản phẩm từ thiên nhiên và thân
thiện với môi trường ngày càng phổ biến và được nhiều người ưa chuộng. Nếu tình
trạng ơ nhiễm ngày càng trầm trọng thì sản phẩm mà doanh nghiệp tạo nên sẽ một
phần bị ảnh hưởng về chất lượng cũng như mẫu mã của sản phẩm đó
-

2.1.5. Chính trị-pháp luật
1. Nhân tố tác động


Sự ổn định của chính trị


Cơ hội
+ Những tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã triển khai các hoạt động giữ gìn hịa bình
của Liên hợp quốc, quan hệ ngoại giao giữa Đảng và ngoại giao nghị viện được tăng
cường góp phần củng cố quan hệ chính trị của ta với các nước. Điều này góp phần tạo
mơi trường kinh doanh ổn định và dễ dàng phát triển ra nước ngoài
+ Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Luật chống
độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, … sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lành
mạnh giữa các công ty trong ngành.
Thách thức
+Với sự phát triển của các nhóm bảo vệ lợi ích ngườitiêu dùng buộc cơng ty phải có
trách nhiệm hơn về an tồn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa
Hướng chiến lược: Chú trọng vào nguyên liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm đảm bảo


các tiêu chí trong Luật bảo vệ người tiêu dùng
Tác động của luật liên quan: Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùngThách thức:Với sự
phát triển của các nhóm bảo vệ lợi ích ngườitiêu dùng buộc cơng ty phải có trách
nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa
2.1.6. Đạo đức
-

Trách nhiệm đạo đức của một cơng ty chính là những tiêu chuẩn xã hội được
đặt ra ngoài quy định pháp luật. Đối với Cocacola, trách nhiệm đạo đức của
công ty được thể hiện qua bản sứ mệnh cũng như là xuyên suốt các chiến lược
vận hành của công ty. Nỗ lực thấu hiểu cộng đồng người tiêu dùng, nắm bắt
tâm lý, cũng như những mong chờ phía cộng đồng xã hội hướng đếncơng ty, để
đưa ra những phản ứng thích hợp.

● Sức khỏe con người
Nắm bắt được xu hướng chăm sóc sức khỏe, quan tâm đến thực phẩm có lợi cho sức

khỏe của người tiêu dùng, công ty bắt đầu cải thiện chất lượng dịng sản phẩm nước
giải khát của mình. Năm 2017, Cơng ty dự tính cắt giảm lượng đường cho hơn 500
loại nước giải khát trên quy mơ tồn cầu, thêm 30% với tổng số hơn 3.900 sản phẩm ít
đường và không đường. Coke Zero là một trong những sản phẩm được công ty công
bố là 0 calories.
● Bảo vệ môi trường
Dù tình hình dịch bệnh gây nên khơng ít trở ngại khách quan, trên phạm vi toàn cầu,
Coca-Cola vẫn kiên trì hướng tới mục tiêu thu gom và tái chế 100% vỏ chai vàlon bán
ra vào năm 2030. Tại Việt Nam, mục tiêu này vẫn đang được Coca-Cola từng bước
hiện thực hóa thơng qua các nỗ lực về thiết kế, thu gom và hợp tác theo định hướng
kinh tế tuần hồn.
● Trước tình hình dịch bệnh Covid- 19
Ngày 20/3/2020 Coca-Cola Việt Nam thông báo tạm dừng các hoạt động quảngcáo,
tập trung nguồn lực hỗ trợ cơng tác phịng, chống dịch COVID-19. Bước đầu,công ty
sẽ hợp tác với Trung Ương Hội Chữ thập đỏ quyên góp các vật phẩm y tế, sản phẩm
sát khuẩn, thức uống dinh dưỡng, trị giá hơn 7 tỷ đồng cho đội ngũ y bác sĩ,Trung tâm
y tế và các khu vực cách ly tập trung tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Dương, Quảng Ninh, Ninh Thuận, Bình Thuận.
⮚ Tóm lại, mặc dù Cocacola đã có rất nhiều lùm xùm về đạo đức kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, tại thị trường Việt Nam, Cocacola vẫn đang cố gắng nỗ lực
từng ngày để thực hiện trách nhiệm xã hội của mình một cách tốt nhất, đem đến
một thươnghiệu đẹp trong mắt người tiêu dùng.
2.1.7. Nhân khẩu học
Phân khúc nhân khẩu học phân chia thị trường thành các nhóm khác nhau như dựa trên
trình độ giáo dục, nghề nghiệp, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, thế hệ… Dựa trên đó,


Coca-Cola có được một cơ sở dữ liệu khổng lồ về phân biệt các nhóm Khách hàng
nhằm được sử dụng để thực hiện các cuộc khảo sát về phân khúc nhân khẩu học. 
2.1.7.1. Theo độ tuổi

- Ở phân khúc thứ nhất, Coca-Cola Zero Sugar xác định hướng tới những đối
tượng khách hàng tiềm năng với độ tuổi từ 10 đến 35. Những đối tượng người
tiêu dùng trẻ này chính là phân khúc mà Coca-Cola hướng tới từ khi hình thành
và phát triển cho tới nay. Đặc biệt là nam giới, do Coca Zero vẫn giữ được
hương vị ngọt mạnh như Coca truyền thống nên sẽ được giới Nam ưa chuộng
hơn so với Nữ, khi họ thích các hương vị nhẹ và ít ngọt. Những sản phẩm nước
ngọt chủ lực của ông lớn này luôn phù hợp với xu hướng tiêu dùng của những
người trẻ. Với phân bố sản phẩm đa dạng, hợp vị giác của nhóm khách hàng trẻ
thì dường như Coca-Cola Zero Sugar chính là một phần quan trọng trong cuộc
sống của lớp người trẻ tuổi.
- Ở phân khúc khách hàng theo nhóm tuổi thứ hai, Coca-Cola nắm bắt được rằng
những khách hàng trên 40 tuổi thường có xu hướng quan tâm nhiều tới sức
khỏe và khơng thích hợp với sản phẩm nước có gas. Do đó, Coca-Cola Zero
Sugar ra đời để thu hút những khách hàng có lối sống lành mạnh với xu hướng
tiêu dùng tốt cho sức khỏe được hướng tới ngày nay.
2.1.7.2. Theo vị trí địa lý và văn hóa
- Coca-Cola Zero Sugar đã dần có mặt trên mọi quốc gia trên thế giới và mỗi
quốc gia khác nhau thì họ sẽ theo đuổi những chiến lược khác nhau. Vì thế đối
tượng khách hàng tiềm năng của họ tại mỗi quốc gia cũng có thể khác nhau do
bị các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, kinh tế, khí hậu tác động.
- Năm 2020, Việt Nam xếp thứ 24 trên thế giới về lượng tiêu thụ loại nước giải
khát của Mỹ với doanh thu hơn 5 tỷ USD, giảm 1,7% so với năm 2019 do ảnh
hưởng của địa dịch Covid-19 trên tồn cầu. Nhìn vào số liệu trên cho thấy,
ngành nước
- giải khát là một ngành kinh doanh có doanh thu tỷ đơ.

(THEO STATISTA)


2.1.7.3. Theo hành vi, phong cách sống

- Cùng với hai phân khúc theo độ tuổi, Coca-Cola Zero Sugar cũng chia khách
hàng tiềm năng thành hai nhóm theo tiêu chí lối sống. Theo nghiên cứu, ở Việt
Nam, việc chi tiêu cho việc ăn uống khá thoải mái, ứng với xu hướng phát triển
của thị trường thực phẩm, đồ uống không cồn nói chung và đặc biệt là nước
ngọt nói riêng thì Việt Nam sẽ là một thị trường tiềm năm và béo bở cho các
thương hiệu đồ uống lớn có thể cạnh tranh và phát triển. Tuy nhiên theo một dự
báo của thị trường nước ngọt có gas tại Việt Nam thì trong tương lai, người tiêu
dùng sẽ ngày càng quan tâm hơn đến các vấn đề liên quan đến lượng đường,
calories, ý thức được việc tiêu thụ đường, calories quá nhiều trong ngày, vì vậy
sản phẩm Coca Cola Zero Sugar ra đời là lẽ tất yếu đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng và đây cũng là sản phẩm cần thiết để giúp Coca Cola có thể phát triển
bền vững trong thị trường nước ngọt có gas tại Việt Nam trong tương lai.

2.1.7.4. Các tiêu chí khác
- Coca-Cola Zero Sugar phải thông qua rất nhiều những yếu tố khác để phân chia
đối tượng khách hàng tiềm năng của mình. Họ xem xét nhiều yếu tố ví dụ như
nhu cầu tiêu dùng, sở thích, xu hướng tiêu dùng, cảm giác, lịch sử tiêu dùng,
quy mô, đối tượng để phân chia và xây dựng các chiến lược phù hợp cho từng
đối tượng.


2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Nội bộ doanh nghiệp
-

-

-

-


-

-

-

-

Bản thân doanh nghiệp vừa là nơi khởi nguồn nên hoạt động Marketing, cũng là
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của nó. Đây là nhân tố có ảnh hưởng tức thì và
sâu sắc đến hướng đi của các chiến lược, kế hoạch Marketing.
Coca-Cola là luôn đặt ưu tiên cho việc nâng cao năng lực nhân lực địa phương,
xây dựng đội ngũ chuyên viên chất lượng cao theo tiêu chuẩn toàn cầu. Hiện
tại, Coca-Cola đang trực tiếp tạo ra việc làm cho khoảng 2.000 lao động. Thông
qua chuỗi cung ứng và phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ, Coca-Cola
cịn gián tiếp đóng góp gần 16.000 việc làm cho thị trường lao động trong nước.
Mỗi năm, doanh nghiệp đầu tư hơn 1,4 triệu USD (tương đương hơn 30.000 tỷ
đồng Việt Nam) cho các hoạt động tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực trong
nước.
7 giá trị trong văn hóa doanh nghiệp Coca Cola là: Sự liêm chính, Sáng kiến cá
nhân, Lợi ích khách hàng, Tinh thần đồng đội, Phát triển nhân lực, Tôn trọng và
tin cậy, Cam kết. “Một công ty. Một đội ngũ. Một đam mê” đây là một câu nói
mà Coca-Cola ln áp dụng gắn liền đối với văn hóa doanh nghiệp của mình.
Coca-Cola ln thúc đẩy quan hệ giữa các nhân viên, các phòng ban với nhau.
Nhân viên được tham gia rất nhiều hoạt động nhóm như các hoạt động nội bộ,
hoạt động cộng đồng, các buổi tiệc, …
Việc thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể và tổ chức các lớp đào tạo
chuyên sâu cho nhân viên khiến các phòng ban trong doanh nghiệp có những sự
liên kết. Bởi vậy bộ phận Marketing của Coca-Cola Việt Nam có thể đưa ra các

chiến dịch và kế hoạch Marketing mà có được sự ủng hộ của các bộ phận khác.
Đó là một lợi thế trong môi trường nội bộ Marketing tại Coca-Cola.
Coca-Cola phát triển nhân sự nội bộ với mơ hình 70-20-10, cụ thể là mỗi cá
nhân được trải nghiệm thực tế công việc (70%), học hỏi từ những người xung
quanh như đồng nghiệp, đối tác (20%) và 10% từ các khóa học, đào tạo.
Nhờ những chính sách thu hút, hệ thống đãi ngộ tồn diện và chương trình đào
tạo, tập huấn chuyên nghiệp, Coca-Cola Việt Nam nhiều năm liền giữ vị trí cao
trong khảo sát “Nhà tuyển dụng được yêu thích nhất”. Coca-Cola Việt Nam đã
vinh dự đứng đầu trong cuộc khảo sát phi lợi nhuận thường niên “Nhà tuyển
dụng yêu thích 2017” và mới đây nhất đứng ở Top 7 trong bảng xếp hạng “Top
100 Nhà tuyển dụng được yêu thích nhất 2021”.
Bên cạnh đó, Coca-Cola Việt Nam cịn đạt Top 5 bảng xếp hạng “Top 100 Nơi
làm việc tốt nhất Việt Nam 2021” do mạng cộng đồng nghề nghiệp Anphabe và
Công ty Nghiên cứu thị trường Intage tổ chức khảo sát.
Nhờ những nỗ lực nâng cao chất lượng nhân lực nội bộ và góp phần giải quyết
bài tốn nhân sự cho thị trường Việt Nam, Coca-Cola trở thành một trong 3
doanh nghiệp hàng đầu được Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI) vinh danh là “Doanh nghiệp phát triển bền vững” trong các năm 2018,
2019 và 2021.


-

-

Cơng ty Coca-Cola Việt Nam có 100% vốn đầu tư nước ngồi nên các nhà máy
lớn tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội hiện tại đều hoàn tồn thuộc
quyền sở hữu của cơng ty mẹ.
Dự kiến vào q 3-2022, sau khi hồn tất q trình chuyển giao, Công ty
TNHH Coca-Cola Việt Nam sẽ về tay Công ty Swire Coca-Cola - thành viên

Tập đoàn Swire Pacific Limited (Hong Kong). Theo hãng tin Reuters, thương
vụ này có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Với khoản đầu tư này, Coca-Cola Việt Nam
được kỳ vọng phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn.
2.2.2. Các nhà cung cấp

Nguyên vật liệu đầu vào là một khâu quan trọng trong việc sản xuất ra một sản phẩm.
Chỉ khi kiểm soát được các nhà cung cấp đầu vào thì ta có thể đảm bảo được q trình
sản xuất đảm bảo.
 Nguyên liệu pha chế sản phẩm:
- CO2: góp phần tạo vị chua cho sản phẩm, giúp cho sự tiêu hóa tốt và cũng là chất
ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật. Được cung cấp từ hai nguồn là phản ứng lên
men của các nhà máy sản xuất bia, cồn hoặc đốt cháy dầu với chất trung là
Monoethanol Amine (MEA).
- Màu thực phẩm (Carmel E150d): có màu nâu nhạt, được làm từ đường tan chảy hay
chất hóa học amoniac.
- Chất tạo vị chua (Axit photphoric) – E330: 50% axit được dùng để tạo độ chua.
Được dùng như chất tạo hương vị và chất bảo quản.
- Caffein: một lon coca 360ml có từ 35 - 38mg. Được lấy từ caffein tự nhiên có trong
nhiều thực vật khác nhau như cà phê, lá trà, hạt cola và caffein nhân tạo.
→ CO2, Màu thực phẩm, axit photphoric, caffein do cơng ty mua ngồi nhưng để
đảm bảo giá cạnh tranh công ty không công bố công khai.
- Đường: chứa 14% tương đương 30 - 50g đường trong 1 lon. Được cung cấp từ Nhà
máy đường KCP.
- Hương vị tự nhiên: bản chất của cơng thức bí mật của Coca Cola là sự pha trộn của
hương vị tự nhiên. Đây là bí quyết được bảo vệ và bí mật nhất của cơng thức. Vì vậy,
nó được cung cấp từ Tập đoàn Coca Cola mẹ.
- Nước: được cung cấp từ nhà máy nước trên địa bàn đặt nhà máy.
- Lá Coca tạo nước: được cung cấp bởi công ty chế biến Stepan tại bang Illinois, Hoa
Kỳ.
 Cung cấp bao bì:

Đóng gói:
- Cung cấp vỏ chai: Công ty trách nhiệm hữu hạn Dynaplast Packaging (ViệtNam)
cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho Coca Cola.


- Cung cấp thùng đóng gói: Cơng ty cổ phần Biên Hòa cung cấp các thùng carton hộp
giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát Coca Cola Việt
Nam.
Mỗi một nhà cung ứng cho Coca Cola Việt Nam đều được tuyển trọn một cách kỹ
càng cẩn thận về mọi mặt: chất lượng sản phẩm, phương thức hoạt động của cơng ty,
tình trạng cơng ty, mức độ hài lịng của khách hàng… Các công ty được lọt vào tầm
ngắm của Coca Cola Việt Nam sẽ được tập tập huấn, cố vấn chuyên sâu từ công ty và
VCCI, USABC. Để đảm bảo các thành viên trong chuỗi hoạt động khớp nhau và đảm
bảo chất lượng cũng như sản lượng.
Coca Cola Việt Nam hợp tác với khoảng hơn 300 nhà cung cấp trên toàn quốc.
Tháng 10/2017, Coca Cola Việt Nam mới công bố 8 công ty lọt vào chương trình tư
vấn gia nhập chuỗi cung ứng của Coca Cola, đó là: Cơng ty Á Đơng ADG, M&H,
Công ty Cổ phần Phát triển sản xuất thương mại Sài Gòn (Sadaco), Nam Phương, Tam
Phú Hưng, Mai Anh Đồng Tháp và Hồng Thiên Phúc. Đa số cơng ty có trụ sở tại TP.
Hồ Chí Minh và hoạt động trong các ngành như logistics, đóng lon, bao bì, marketing,
phân phối... 8 công ty này sẽ trở thành những đối tác bán hàng (vendor partner) cho
Coca-Cola Việt Nam. Khi hãng có dự án, kế hoạch cần đến đối tác tham gia vào,
Coca-Cola sẽ ưu tiên giao cho 8 đơn vị này.
2.2.3. Trung gian marketing của coca-cola zero sugar
Trung gian marketing là hình thức các cá nhân, hay tổ chức cùng với các nhà sản xuất
tham gia vào việc phân phối các sản phẩm và kết nối với người tiêu dùng thơng qua
trung gian marketing, các cá nhân, tổ chức có thể tiến hành quảng bá và truyền thông
về các sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu. Từ đó, giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh
chóng tới người tiêu dùng.
● Thị trường hoạt động rộng lớn bao phủ khắp đất nước Việt Nam. Hiện có 50 nhà

phân phối lớn, 1500 nhân viên, hàng nghìn đại lý phục vụ người tiêu dùng Việt
Nam. Sản phẩm của Coca-Cola được sản xuất ở 3 nhà máy lớn đặt tại thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội.
● Đối với các nhà bán bn, thay vì bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, Coca
cola đã phân phối sản phẩm đến các siêu thị, đại lý, cửa hàng nhỏ lẻ,… để người
tiêu dùng nhanh chóng biết đến thương hiệu Coca Cola hơn. Theo đó, Coke cũng
tiêu thụ số lượng lớn thức uống trong thời gian ngắn. Ngày nay Coca Cola là loại
đồ uống đã “phủ sóng” trên tất cả các siêu thị lớn nhỏ như Big C, Vinmart, AEON,
Coopmart, Mega Market, Lotte Mart, Emart,…
Coca Cola hiểu tâm lý người tiêu dùng thường đi dạo một vòng siêu thị rồi mới đến
khu vực thanh tốn. Do đó tại các siêu thị, Coca Cola luôn được bày bán thành
nhiều điểm khác nhau để kích thích nhu cầu mua của người tiêu dùng.
Để trở thành một trung gian bán bn của thương hiệu nước giải khát nổi tiếng
Coca-Cola thì nhà phân phối đó phải đảm bảo đạt được mức doanh số nhất định do
nhãn quyết định. Doanh số này sẽ tùy thuộc vào đặc điểm của từng vùng cũng như
những thoả thuận của cả hai bên. Ngoài ra, nhà phân phối cũng cần đảm bảo cung
cấp đúng và đủ các thông tin đến các nhà bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Nếu
hoạt động tốt, trung gian bán buôn sẽ được nhận hoa hồng tuỳ theo năng lực và có
thể bị cắt giảm nếu như doanh số tháng hoặc q đó khơng đạt.
● Các bên trung gian bán lẻ: Coca-Cola có mặt tại tất các các cửa hàng nhỏ lẻ trên cả


nước và có những chính sách hỗ trợ các cửa hàng nhỏ lẻ. Thực tế cho thấy, có rất
nhiều người tiêu dùng ngần ngại mua hàng tại các siêu thị bởi nhiều nguyên nhân
do gửi xe, tốn thời gian, không thuận tiện đường đi, … Do đó, người dùng có xu
hướng vào các cửa hàng nhỏ mua hàng để thuận tiện hơn trong quãng đường di
chuyển của mình. Coca Cola cung cấp số lượng lớn đồ uống với giá chiết khấu tới
các chủ cửa hàng, hỗ trợ các địa điểm bán hàng phần mềm quản lý cửa hàng, sản
phẩm, hàng hóa và đội ngũ bán hàng, Coca Cola cịn hỗ trợ các cửa hàng lắp đặt hệ
thống kệ hàng, trang trí, bảng quảng cáo, áp dụng các chương trình ưu đãi, giảm

giá để kích thích người tiêu dùng mua hàng nhiều hơn. Do đó doanh thu của Coca
Cola trong những năm 2000 tăng “chóng mặt” bởi thời gian đó, Coca Cola đã
thành cơng trong chiến lược phân phối đến tồn bộ cửa hàng nhỏ lẻ trên thị trường.
Quý II/2021, công ty đã vượt doanh thu kỳ vọng. Chỉ trong ba tháng tính đến ngày
2/7, doanh thu rịng của cơng ty đã tăng 42% lên 10,1 tỷ USD, trong khi thu nhập
ròng tăng 48% từ 1,78 tỷ USD năm 2020 lên 2,64 tỷ USD. Đây là một sự thay đổi
đáng kể so với mức giảm mạnh trong doanh thu cùng kỳ năm ngoái
● Coca Cola phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng bằng các hình thức như: bán
hàng trực tuyến trên các trang thương mại phát triển các trang bán hàng trên
Facebook, app điện tử, …; hệ thống bán hàng tự động đặt tại các khu vực ăn uống,
vui chơi trí, … hàng năm Coca-Cola thu về hàng tỷ USD nhờ các cỗ máy “bất
động” này.
● Khoản chi phí dành cho quảng cáo của coca cola Việt Nam nói riêng và thị trường
quốc tế nói chung thường tương đương hoặc lớn hơn chi phí sản xuất và chiếm
phần lớn khoản đầu tư của hãng cho hoạt động xúc tiến. Nhóm phương tiện chính
trong quảng cáo mà coca cola sử dụng tại thị trường Việt Nam gồm phương tiện
nhóm nghe nhìn như truyền hình (TV,TVC,…) internet (các trang mạng, trang web
của hãng, báo mạng,…), và nhóm phương tiện quảng cáo ngồi trời (pa- nơ quảng
cáo,…), các hoạt động (lễ hội ẩm thực,…)
Trong bối cảnh nền kinh tế đang thay đổi nhanh chóng, các cơng ty khơng thể chỉ dựa
vào các hoạt động thương mại, buôn bán thông thường tại các cửa hàng để nhanh
chóng tiếp cận với khách hàng và quảng bá sản phẩm của mình. Các giao dịch hoặc kế
hoạch tiếp thị đơn giản. Trên thực tế, khách hàng và người tiêu dùng sẽ ngày càng có
nhiều sự lựa chọn, khiến họ trở nên khắt khe và khó đánh giá sản phẩm hơn, đó là lý
do tại sao việc sử dụng các trung gian marketing là cấp thiết đối với các doanh nghiệp
trong thời đại ngày nay. Trung gian marketing giúp doanh nghiệp giảm chi phí bán
hàng tập trung nguồn nhân lực nâng cao chất lượng, mạng lưới bao phủ rộng làm tăng
khả năng tiếp cận khách hàng và giảm bớt điểm tiếp xúc cho cả nhà sản xuất và khách
hàng, giúp chia sẻ thông tin về thị trường, cầu nối giữa cung và cầu, vì nhiều khi người
bán khơng biết người mua đang ở đâu và ngược lại. Khi coca-cola ra một loại nước

uống mới với tên coca-cola zero sugar đánh vào tâm lý sức khỏe liên quan đến ăn uống
lành mạnh, sự tò mò của khách hàng cùng với những ưu đãi sản phẩm để quảng bá và
đã đưa thức uống mới vào thị trường một cách thành công.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola Zero Sugar
-

Đối thủ cạnh tranh bên ngồi:
Phân tích đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:


Coca-Cola cạnh tranh thị phần trong ngành nước giải khát thông qua việc đổi mới và
cải tiến sản phẩm, mở rộng địa lý và liên tục đầu tư vào mạng lưới phân phối của
mình. Phần này phân tích một số đối thủ cạnh tranh đáng kể của Coca-Cola về danh
mục sản phẩm, chiến lược kinh doanh , tình hình tài chính, thị phần, v.v.
-

PepsiCo

PepsiCo là một cơng ty thực phẩm và đồ uống toàn cầu sản xuất các loại đồ uống
không cồn khác nhau. Được thành lập vào năm 1898, PepsiCo hoạt động tại hơn 200
quốc gia và có trụ sở chính tại Harrison, New York. Cơng ty giao dịch cơng khai trên
Sàn giao dịch Chứng khốn New York dưới ký hiệu PEP.
Danh mục sản phẩm của PepsiCo bao gồm nhiều loại đồ uống khác nhau, chẳng hạn
như đồ uống có ga (bao gồm cả cola và nước tăng lực), nước trái cây và nước đóng
chai và có chung một mặt hàng cạnh tranh trực tiếp với Coca-cola Zero Sugar là
PEPSI ZERO SUGAR . Với giá trị thị trường vốn chủ sở hữu là 213,21 tỷ đô la vào
tháng 9 năm 2021, PepsiCo có nguồn lực đáng kể và có thể đầu tư vào các sáng kiến
giúp công ty mở rộng ra toàn cầu.

-

Vừa qua, Pepsi đã “tuyên chiến” với Coca-Cola bằng một meme kêu gọi khách
hàng “chia tay” với Coke Zero Sugar - sản phẩm mới được cải tiến của CocaCola. Động thái này cho thấy khả năng tận dụng thời điểm của Pepsi nhằm
giành thị phần trong phân khúc nước giải khát không đường.


×