Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường sắt.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.27 KB, 94 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ban quản lý dự án Đường sắt, thuộc Cục đường sắt Việt Nam,
là một đơn vị được thành lập chưa lâu, nhưng đã nhận được nhiều sự
quan tâm tin tưởng của Nhà nước và được giao nhiệm vụ thay mặt Chủ
đầu tư – Cục đường sắt Việt Nam tiến hành quản lý hai dự án quan trọng
thuộc lĩnh vực đường sắt, đó là dự án đường sắt Yên Viên – Cái Lân và
dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông.
Trong thời gian vừa qua, được thực tập tại Ban quản lý dự án
đường sắt, em đã có dịp tìm hiểu đặc điểm, chức năng hoạt động và
nhiệm vụ của một Ban quản lý dự án, cũng như các nội dung của quản lý
dự án, từ đó có cơ hội so sánh và nâng cao kiến thức chuyên ngành em đã
được nghiên cứu trong môn học Chương trình và dự án phát triển kinh tế
- xã hội.
Mấy năm trở lại đây, ngày càng nhiều các vụ tham ô, tham
nhũng của một bộ phận lãnh đạo các Ban quản lý dự án được phát hiện,
kèm theo đó là hàng loạt các công trình xây dựng không đảm bảo chất
lượng gây thất thoát lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nước.
Thực trạng trên đã khiến không ít người hoài nghi về chất lượng hoạt
động của các Ban quản lý dự án ở Việt Nam. Đây là một trong những
thách thức lớn đối với Ban quản lý dự án đường sắt.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình hoạt động của
Ban quản lý dự án đường sắt, em nhận thấy công tác quản lý dự án của
Ban còn có những hạn chế nhất định, do nhiều nguyên nhân khác nhau có
cả chủ quan và khách quan. Mặt khác, đối với một Ban quản lý dự án còn
rất non trẻ như Ban quản lý dự án đường sắt, vấn đề quan trọng nhất hiện
nay đó là làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban, để
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
đảm bảo các dự án do Ban thực hiện quản lý đạt yêu cầu trong cả ba lĩnh
vực: tiến độ, chất lượng và chi phí.
Vì vậy, trong chuyên đề thực tập của mình, em đã chọn đề tài :
“Hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường


sắt”, nhằm mục đích tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự
án của Ban, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường sắt.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Kim Dung cùng các
anh chị cán bộ công chức, viên chức của Ban Quản lý dự án đường sắt đã
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về Quản lý dự án đầu
tư xây dựng và đặc điểm Quản lý dự án đầu tư trong ngành đường sắt ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án của Ban quản lý
dự án đường sắt
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án của
Ban quản lý dự án đường sắt
Do trình độ hiểu biết có hạn của người viết, chuyên đề thực tập
này còn chứa đựng rất nhiều khuyết điểm, hạn chế. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến góp ý, đánh giá của để bản Chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ban QLDA : Ban quản lý dự án
Ban QLDA ĐS : Ban quản lý dự án đường sắt
Cục ĐSVN : Cục đường sắt Việt Nam
QLDA: Quản lý dự án
GTVT: Giao thông vận tải
GPMB: Giải phóng mặt bằng
TKKT: Thiết kế kỹ thuật
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Tên sơ đồ, bảng biểu……………………………………………….Trang
Sơ đồ 1.1. Chu trình dự án xây dựng…………………………………9
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý thời gian và tiến độ dự án……………..16
Sơ đồ 1.3. Quy trình quản lý chi phí dự án…………………………..18
Sơ đồ 1.4. Quy trình quản lý chất lượng dự án………………………20
Sơ đồ 1.5. Hình thức QLDA Chủ đầu tư trực tiếp quản lý…………..25
Sơ đồ 1.6. Hình thức QLDA Chìa khóa trao tay…………………......26
Sơ đồ 1.7. Hình thức QLDA Chủ nhiệm điều hành dự án……............27
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức BQLDA ĐS……………………………….33
Bảng 2.1. Kinh phí giải ngân năm 2008………………….……………52
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu ở Ban QLDA ĐS………………56
Bảng 2.2. Sơ đồ tổng hợp QLDA ứng dụng WBS………………..……81
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
QUẢNLÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT Ở
VIỆT NAM
1. Dự án đầu tư xây dựng:
1.1. Khái niệm:
1.1.1. Dự án đầu tư:
Để hiểu về dự án đầu tư xây dựng, trước hết cần tìm hiểu thế
nào là dự án và các đặc điểm cơ bản của một dự án.
Dự án – với tư cách là đối tượng của quản lý – là một nhiệm vụ
mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng (trong đó bao gồm số lượng,
chức năng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong
một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước.
Dự án đầu tư mang những đặc trưng cơ bản sau:
- Dự án có mục đích và kết quả xác định. Mỗi dự án là một tập
hợp của rất nhiều các nhiệm vụ khác nhau cần được thực hiện, mỗi
nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ

thể của các nhiệm vụ trong mối quan hệ tương tác giữa chúng hình thành
nên kết quả chung của dự án.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn.
Không có dự án nào kéo dài mãi mãi, có dự án hoàn thành trong thời gian
rất ngắn, một vài tháng, cũng có dự án để hoàn thành phải mất hàng chục
năm, … nhưng dự án nào cũng có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án sẽ được chuyển giao cho bộ phận
quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án khi đó giải tán.
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc. Kết quả của dự
án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao.
Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại,
và luôn luôn khác biệt nhau một cách tương đối.
- Dự án sử dụng các nguồn lực có giới hạn: Mọi dự án đều bị giới
hạn bởi các nguồn lực về nhân lực, nguồn vốn, và thời gian nhất định.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa
các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự
tham gia của nhiều bên hữu quan như: Chủ đầu tư, đối tượng hưởng thụ
dự án, cơ quan quản lý nhà nước, nhà thầu, các nhà tư vấn, quần chúng
nhân dân ở địa phương diễn ra dự án, … Tùy theo từng dự án mà mức độ
tham gia cũng như vai trò của các đối tượng hữu quan trên là khác nhau.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao: Hầu hết các dự án đều huy
động một khối lượng nguồn lực rất lớn về con người, tài nguyên thiên
nhiên, vốn, … và đều được thực hiện trong thời gian tương đối dài. Do
đó, dự án thường có tính bất định và độ rủi ro cao.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng:
Dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì,
cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng

thời gian xác định.
Như vậy, có thể thấy dự án đầu tư xây dựng, ngoài những đặc
điểm của dự án đầu tư nói chung, còn mang những đặc trưng khác biệt,
đó là:
i. Mỗi dự án đầu tư xây dựng là một đơn vị xây dựng được cấu thành
bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây
dựng trong phạm vi thiết kế sơ bộ.
ii. Dự án đầu tư xây dựng coi việc hình thành tài sản cố định là một
mục tiêu đặc biệt trong một điều kiện ràng buộc nhất định. Điều
kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án
xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình xây
dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây
dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba
là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu
xác định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử
dụng.
iii. Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân theo một trình tự xây dựng cần
thiết và trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án
xây dựng là cả một quá trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây
dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn phương án, đánh giá,
quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công
trình hoàn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng.
iv. Dự án đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình
thức tổ chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở
việc đầu tư duy nhất một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần,
thiết kế và thi công đơn nhất.
v. Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư.
Chỉ khi đạt đến một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự

án xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về mức đầu tư này thì
chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ, mức hạn ngạch về
đầu tư này được Nhà nước quy định và ngày càng được nâng cao.
1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng:
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
Để phân loại dự án đầu tư xây dựng, người ta dựa vào nhiều
tiêu chí khác nhau: theo người khởi xướng, theo ngành kinh tế - xã hội,
theo địa chỉ khách hàng, theo thời gian thực hiện, theo quy mô dự án, …
Ở Mỹ, dự án đầu tư xây dựng công trình được chia thành 4 loại
chủ yếu: dự án xây dựng nhà ở, dự án xây dựng nhà cao tầng, dự án xây
dựng công trình lớn, dự án xây dựng công nghiệp.
Ở Việt Nam, theo Điều 2 Nghị định số 16/NĐ – CP ban hành
ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án
đầu tư xây dựng công trình được phân loại như sau:
Theo quy mô và tính chất dự án, gồm có:
- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương
và cho phép đầu tư;
- Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C (Theo Phụ
lục đính kèm Nghị định số 16/NĐ – CP ngày 07/02/2005).
Theo nguồn vốn đầu tư, gồm có:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà
nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng
hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
1.3. Chu trình dự án đầu tư xây dựng:
Chu trình dự án đầu tư xây dựng là các công việc, các giai đoạn
mà một dự án xây dựng phải trải qua kể từ khi hình thành ý tưởng cho

Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
đến khi kết thúc dự án, gắn liền với quá trình đầu tư và xây dựng công
trình.
Một cách khái quát, chu trình dự án xây dựng bao gồm 3 giai
đoạn cơ bản là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đầu tư và kết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác; bao gồm các bước công việc như sau:
SƠ ĐỒ 1.1. CHU TRÌNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
VẬN HÀNH DỰ ÁN
2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng:
2.1. Khái niệm:
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
Nghiên cứu cơ hội
(xác định dự án)
Nghiên cứu tiền khả thi
Kết thúc dự án
Đánh giá sau dự án
Vận hành dự án
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nghiên cứu khả thi
Chu kỳ dự án mới
Thiết kế, đấu thầu
Thi công xây lắp
Theo giáo trình Quản lý dự án đầu tư, TS. Từ Quang Phương,
Bộ môn Kinh tế đầu tư, đại học Kinh tế quốc dân định nghĩa: “Quản lý
dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.”

Tùy theo các loại dự án khác nhau mà công tác quản lý dự án
cũng rất khác nhau. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng
công trình, công tác quản lý dự án mang những đặc trưng khác biệt.
Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý đã đưa ra định nghĩa sau
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong cuốn sách “Quản lý dự án công
trình xây dựng”:
“Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một loại hình của quản lý dự
án, đối tượng của nó là các dự án đầu tư xây dựng công trình, được định
nghĩa như sau:
Trong chu kỳ tuổi thọ của dự án công trình, quản lý dự án là
dùng lý luận, quan điểm và phương pháp của công trình hệ thống để tiến
hành các hoạt động quản lý mang tính hệ thống và tính khoa học như kế
hoạch, quyết định, tổ chức, điều hành, khống chế, … một cách hiệu quả.
Từ đó dựa vào yêu cầu chất lượng, thời gian sử dụng, tổng mức đầu tư,
phạm vi nguồn lực và điều kiện môi trường mà dự án đã đề ra để thực
hiện một cách tốt nhất mục tiêu của dự án.”
2.2. Các chức năng của QLDA đầu tư xây dựng:
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
QLDA đầu tư xây dựng công trình có những chức năng chính
như sau:
2.2.1. Chức năng ra quyết định:
Quá trình xây dựng của dự án là một quá trình ra quyết định có
tính hệ thống, việc khởi công mỗi một giai đoạn xây dựng đều phải dựa
vào quyết định đó. Việc đưa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hưởng
quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng như sự vận
hành sau khi dự án đã được hoàn thành.
2.2.2. Chức năng kế hoạch:
Chức năng kế hoạch có thể đưa toàn bộ quá trình, toàn bộ mục
tiêu và toàn bộ hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống
kế hoạch ở trạng thái động để điều hành và khống chế toàn bộ dự án. Sự

điều hành hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự
định. Chính nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của dự án đều có
thể dự kiến và khống chế.
2.2.3. Chức năng tổ chức:
Chức năng tổ chức nghĩa là thông qua việc xây dựng một tổ
chức dưới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để bảo đảm dự án được thực
hiện theo hệ thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó,
thực hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có
thể vận hành một cách hiệu quả, đảm bảo cho mục tiêu dự án được thực
hiện theo kế hoạch.
2.2.4. Chức năng điều hành:
Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ
phận có mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp, do đó nếu xử lý không tốt
các mối quan hệ này sẽ tạo nên những trở ngại trong việc phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến mục tiêu dự án. Vì vậy, phải
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
thông qua chức năng điều hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối,
khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể vận hành một cách bình
thường.
2.2.5. Chức năng khống chế:
Chức năng khống chế là biện pháp đảm bảo cho việc thực hiện
mục tiêu chính của dự án công trình. Đó là vì dự án công trình thường rất
dễ rời xa mục tiêu dự định, phải lựa chọn các phương pháp quản lý khoa
học để đảm bảo mục tiêu được thực hiện.
2.3. Sự cần thiết của công tác quản lý dự án:
Mỗi dự án được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu xác
định trong khuôn khổ nguồn lực cho trước. Để thực hiện dự án cần có sự
phối hợp hoạt động của rất nhiều các đối tượng có liên quan đến dự án
như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên
quan, …

Các kết quả của dự án có thể có được nếu tất cả các công việc
của dự án lần lượt được hoàn thành. Tuy nhiên, vì tất cả các hoạt động
của dự án đều có liên quan đến nhau và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau,
nên nếu từng công việc được thực hiện một cách độc lập sẽ cần rất nhiều
thời gian và chi phí để trao đổi thông tin giữa các đơn vị thực hiện. Một
số công việc chỉ có thể được thực hiện khi một số công việc khác bắt
buộc phải hoàn thành trước nó, và phải hoàn thành trong khuôn khổ chất
lượng cho phép. Do đó, việc thực hiện dự án theo cách này không thể
kiểm soát nổi tiến độ dự án, cũng như khó có thể đảm bảo các điều kiện
về chi phí và chất lượng.
Như vậy, mọi dự án đều cần có sự phối hợp hoạt động của tất
cả các đối tượng liên quan đến dự án một cách hợp lý. Cơ chế phối hợp
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
đó chính là quá trình quản lý dự án, dự án càng phức tạp và có quy mô
càng lớn thì càng cần được tổ chức quản lý một cách khoa học.
Nói cách khác, công tác QLDA chính là việc áp dụng các
phương pháp, công cụ khác nhau, trong sự phù hợp với các quy định, các
văn bản pháp lý của Nhà nước có liên quan đến dự án để phối hợp hoạt
động giữa các đối tượng hữu quan của dự án, nhằm đạt được mục tiêu
hoàn thành dự án với chất lượng cao nhất, trong thời gian nhanh nhất và
với chi phí thấp nhất có thể.
Công tác QLDA hợp lý và khoa học sẽ giúp chủ đầu tư đạt
được các mục tiêu đã định của dự án với hao tổn nguồn lực ít hơn dự
kiến, có thể là trong thời gian ngắn hơn với chi phí thấp hơn, từ đó làm
tăng hiệu quả đầu tư vốn của xã hội; hoặc là, cùng các điều kiện về thời
gian, chi phí, nhân lực đã giới hạn, công tác quản lý tốt cho phép nâng
cao chất lượng dự án. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn khi mà chất lượng các công
trình xây dựng không đảm bảo có thể gây ra những tổn thất lớn cho xã
hội.

Ngược lại, nếu công tác QLDA được thực hiện thiếu khoa học,
dự án có thể phải tốn nhiều nguồn lực hơn để hoàn thành hoặc hoàn
thành với chất lượng không đảm bảo, gây nhiều thất thoát lãng phí cho xã
hội và có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng, nhất là với các dự án
xây dựng công trình công cộng quy mô lớn được thực hiện bởi nguồn
vốn của Nhà nước.
Chính vì vậy, hoàn thiện công tác QLDA luôn luôn là nhiệm vụ
quan trọng của mọi đối tượng liên quan đến dự án. Những biện pháp cải
tiến công tác tổ chức QLDA, hoàn thiện các công cụ hỗ trợ quá trình
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
QLDA, … từ lâu đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý tâm
huyết.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội
nhập khu vực hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực và cả trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng, công tác QLDA đầu tư xây dựng ngày càng trở nên
phức tạp, phải có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều
đối tác liên quan. Do đó, công tác QLDA đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có
sự phát triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp mới có thể đáp ứng
nhu cầu xây dựng các công trình xây dựng ở nước ta trong thời gian tới.
Tuy nhiên, sự yếu kém trong chất lượng hoạt động của các Ban
QLDA ở nước ta qua thực tiễn hoạt động trái pháp luật đã bị phanh phui
của một số đơn vị đã gây ra những tổn thất không nhỏ cho xã hội và sự
suy giảm niềm tin đáng kể vào khả năng thực hiện QLDA của các đơn vị
trong nước. Điều này đặt ra một thách thức lớn cho các Ban QLDA trong
việc làm thế nào để từng bước hoàn thiện công tác QLDA ở đơn vị mình,
gây dựng được niềm tin của chủ đầu tư và góp phần thu hút các nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài, nhất là đối với các Ban QLDA thực hiện quản
lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
2.4. Các lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng:
Chu trình sống của mọi dự án xây dựng đều phải chịu sự tác

động mạnh mẽ của 3 điều kiện ràng buộc chặt chẽ:
- Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một
dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình
xây dựng;
- Điều kiện ràng buộc thứ hai ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự
án xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư;
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
- Điều kiện ràng buộc thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án
xây dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ
kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.
Dựa trên 3 điều kiện ràng buộc trên, QLDA được chia làm 3
lĩnh vực chính như sau:
2.4.1. Quản lý thời gian và tiến độ dự án:
Thực hiện dự án trong phạm vi thời gian đã hoạch định là một
trong những mục tiêu quan trọng nhất của QLDA xây dựng.
Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư
xây dựng phải trả lời được các câu hỏi chủ yếu sau:
- Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án?
- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án?
- Cần tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên
thực hiện) để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như
đã hoạch định?
- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà
vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
- Có thể rút ngắn tiến độ thực hiện dự án được không? Nếu có thì có
thể rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian
rút ngắn là bao lâu?
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý thời gian
và tiến độ có vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong trường hợp có yêu
cầu khắt khe về thời gian hoàn thành dự án. Lĩnh vực quản lý này chính

là cơ sở cho việc quản lý chi phí và nguồn lực, đồng thời cũng là căn cứ
để phối kết hợp các bên có liên quan trong việc tổ chức thực hiện dự án.
Quy trình quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án bao gồm
các bước công việc được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
SƠ ĐỒ 1.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
2.4.2. Quản lý chi phí dự án:
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
Quản lý thời gian
1. Xác định các hoạt động
1. Đầu vào:
- Cấu trúc phân chia dự án
- Báo cáo phạm vi dự án
- Các thông tin của dự án
tương tự
- Những yếu tố ràng buộc và
giả định
2. Công cụ và kỹ thuật:
- WBS
- WBS của một số dự án
tương tự
3. Đầu ra:
- Danh sách hoạt động
- Tính toán chi tiết hỗ trợ
- Cập nhật cấu trúc phân chia
dự án
2. Sắp xếp các hoạt động
1. Đầu vào:
- Danh sách hoạt động

- Mô tả sản phẩm
- Trình tự thực hiện công
việc bắt buộc
- Các nhân tố tác động bên
ngoài
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Phương pháp sơ đồ mạng
AON
- Phương pháp sơ đồ mạng
AOA
3. Đầu ra:
- Biểu đồ mạng của dự án
- Cập nhật danh mục hoạt
động
3. Ước tính thời gian
thực hiện hoạt động
1. Đầu vào:
- Danh sách hoạt động
- Những giả định và yêu
cầu về nguồn lực
- Khả năng sẵn sàng các
nguồn lực
- Thông tin của các dự án
trước
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Đánh giá của chuyên gia
- Đánh giá tổng thể, tính
toán thời gian thực hiện
3. Đầu ra:
- Ước tính thời gian thực

hiện hoạt động
- Cập nhật danh mục hoạt
động
4. Xây dựng lịch làm việc
1. Đầu vào:
- Sơ đồ mạng của dự án
- Ước tính thời gian thực hiện từng
công việc
- Yêu cầu về nguồn, mô tả
- Những yếu tố hạn chế, giả định
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Phân tích toán học, giảm thời
gian thực hiện dự án
- Phần mềm quản lý dự án
3. Đầu ra:
- Lịch thực hiện, kế hoạch quản lý
thời gian, cập nhật các nguồn lực
yêu cầu.
5. Kiểm soát lịch trình dự án
1. Đầu vào:
- Lịch thực hiện dự án, các báo
cáo tiến độ, yêu cầu thay đổi kế
hoạch quản lý thời gian
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Hệ thống kiểm soát những thay
đổi lịch thực hiện công việc
- Cách tính độ sai lệch thời gian,
phần mềm quản lý dự án
3. Đầu ra:
- Cập nhật lịch thực hiện công

việc, điều chỉnh các hoạt động
- Các bài học kinh nghiệm
1. Lập kế hoạch nguồn lực
1. Đầu vào
- WBS.
- Thông tin tương tự dự án trước.
- Giới hạn phạm vi
- Mô tả các nguồn lực đòi hỏi.
- Chiến lược tổ chức thực hiện
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia
- Đề xuất nhiều phương án lựa
chọn.
3. Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi

Quản lý chi phí dự án xây dựng công trình là tập hợp các biện
pháp nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án xây dựng trong phạm vi
ngân sách đã được hoạch định từ trước.
Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Trong đó:
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công
việc thực hiện dự án.
Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn
phòng, những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm
được nếu thời gian thực hiện dự án được rút ngắn. Thời gian thực hiện dự
án càng rút ngắn, chi phí gián tiếp càng ít.
Khoản tiền phạt có thể phát sinh nếu dự án kéo dài quá ngày kết
thúc xác định.

Thực tiễn quản lý cho thấy, luôn luôn có hiện tượng đánh đổi
giữa thời gian và chi phí. Nếu tăng cường giờ lao động, tăng thêm số
lượng máy móc thiết bị thì tiến độ thực hiện các công việc của dự án có
thể được đẩy nhanh. Tuy nhiên, tăng thêm nguồn lực làm tăng chi phí
trực tiếp. Ngược lại đẩy nhanh tiến độ dự án làm giảm những khoản chi
phí gián tiếp và đôi khi cả những khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên, không phải tất cả các công việc được đẩy nhanh đều đem lại
kết quả mong muốn. Do đó, có sự tính toán cân đối, hợp lý giữa thời gian
và chi phí là yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý.
Quản lý chi phí dự án xây dựng được thực hiện trong tất cả các
giai đoạn khác nhau của chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn cụ thể,
quản lý chi phí lại có vai trò khác nhau và được thực hiện khác nhau.
Quy trình quản lý chi phí dự án được thể hiện ở sơ đồ sau:
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
1. Lập kế hoạch nguồn lực
1. Đầu vào
- WBS.
- Thông tin tương tự dự án trước.
- Giới hạn phạm vi
- Mô tả các nguồn lực đòi hỏi.
- Chiến lược tổ chức thực hiện
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia
- Đề xuất nhiều phương án lựa
chọn.
3. Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi

SƠ ĐỒ 1.3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN
2.4.3. Quản lý chất lượng dự án:

Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
Quản lý chi phí
2. Ước tính chi phí
1. Đầu vào
- WBS.
- Các nguồn lực đòi hỏi.
- Đơn giá ước tính cho từng công việc
- Các thông tin từ các dự án tương tự,
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công thức toán học
- Phần mềm Exel
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí
- Các tính toán chi tiết bổ trợ
- Kế hoạch quản lý chi phí
4. Kiểm soát chi phí
1. Đầu vào
- Chi phí kế hoạch, các báo cáo tài
chính
- Các yêu cầu thay đổi
- Kế hoạch quản lý chi phí
2. Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm tra thay đổi chi phí
- Phương pháp xác định độ lệch chi
phí
- Các kế hoạch bổ sung, tính toán nền
móng
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí điều chỉnh
- Tính toán lại ngân sách,

- Uớc tính tổng chi phí dự án
1. Lập kế hoạch nguồn lực
1. Đầu vào
- WBS.
- Thông tin tương tự dự án trước.
- Giới hạn phạm vi
- Mô tả các nguồn lực đòi hỏi.
- Chiến lược tổ chức thực hiện
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia
- Đề xuất nhiều phương án lựa
chọn.
3. Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi

3. Dự thảo ngân sách
1. Đầu vào
- Ước tính chi phí.
- WBS.
- Lịch thực hiện dự án.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ và kỹ thuật ước tính chi
phí
3. Đầu ra
- Chi phí cơ sở (chi phí kế hoạch
ban đầu)
2. Đảm bảo chất lượng
1. Đầu vào:
- Kết quả của các biện pháp
quản lý chất lượng

- Các chỉ tiêu vận hành
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Công cụ kỹ thuật quản lý
kế hoạch chất lượng
- Biêu mẫu kiểm tra chất
lượng
3. Đầu ra:
- Cải tiến chất lượng
Quản lý chất lượng dự án xây dựng công trình là quá trình liên
tục, xuyên suốt toàn bộ chu trình dự án từ giai đoạn hình thành cho đến
khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành.
Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ
thống các biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức, … thông qua một cơ chế
nhất định và các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách
khuyến khích, …
Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các
thành viên, tất cả cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung
của các cơ quan có liên quan đến dự án bao gồm chủ đầu tư, các nhà
thầu, các nhà tư vấn, các đối tượng hưởng lợi từ dự án,…
Công tác quản lý chất lượng dự án xây dựng bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
- Thẩm tra thiết kế và quy hoạch;
- Kiểm định chất lượng vật liệu, bán thành phẩm và thiết bị của
công trình xây dựng;
- Tổ chức kiểm tra giám sát tại hiện trường trong quá trình thi
công xây lắp;
- Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành.
Quy trình quản lý chất lượng dự án được thể hiện thông qua sơ
đồ dưới đây:
SƠ ĐỒ 1.4. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
2. Đảm bảo chất lượng
1. Đầu vào:
- Kết quả của các biện pháp
quản lý chất lượng
- Các chỉ tiêu vận hành
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Công cụ kỹ thuật quản lý
kế hoạch chất lượng
- Biêu mẫu kiểm tra chất
lượng
3. Đầu ra:
- Cải tiến chất lượng
2.4.4. Mối quan hệ giữa chi phí – chất lượng – thời gian trong xây
dựng công trình:
Chi phí xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng và
thời gian xây dựng là 3 mục tiêu quan trọng nhất của QLDA đầu tư xây
dựng công trình. Đây là 3 yếu tố không thể tách rời vì chúng có quan hệ
mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
Mối quan hệ giữa chi phí – chất lượng – thời gian là mối quan
hệ rất phức tạp, có thể xem xét trên nhiều góc độ lợi ích khác nhau. Ta
chỉ xem xét mối quan hệ này theo góc độ QLDA đầu tư xây dựng, tức là
góc độ lợi ích của chủ đầu tư xây dựng công trình.
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
Quản lý chất lượng
2. Đảm bảo chất lượng
1. Đầu vào:
- Kết quả của các biện pháp
quản lý chất lượng
- Các chỉ tiêu vận hành

2. Công cụ và kỹ thuật:
- Công cụ kỹ thuật quản lý
kế hoạch chất lượng
- Biêu mẫu kiểm tra chất
lượng
3. Đầu ra:
- Cải tiến chất lượng
1. Lập kế hoạch chất
lượng
1. Đầu vào:
- Mô tả sản phẩm
- Các tiêu chuẩn và quy
định
- Quy trình đầu ra khác
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Phân tích chi phí/lợi ích
- Các tiêu chuẩn
- Kinh nghiệm
3. Đầu ra:
- Kế hoạch quản lý chất
lượng
- Xác định các chỉ tiêu vận
hành
- Danh mục nghiệm thu
- Đầu ra của các quy trình
khác
3. Kiểm tra chất lượng
1. Đầu vào:
- Kế hoạch quản lý chất
lượng

- Xác định các tiêu chuẩn
nghiệm thu
- Danh mục các tiêu chuẩn
nghiệm thu
2. Công cụ kỹ thuật:
- Thanh tra, giám sát,
kiểm tra
- Biểu đồ
- Phân tích xu thế, phân
tích nhân – quả
3. Đầu ra:
- Cải thiện chất lượng
- Quy định nghiệm thu
- Hoàn tất bảng nghiệm thu
như trong danh mục
Chất lượng công trình xây dựng là các thuộc tính của công trình
làm thoả mãn các mục tiêu của việc đầu tư xây dựng công trình đã được
đặt ra. Các thuộc tính này được thể hiện bằng các chỉ tiêu phản ảnh giá trị
sử dụng và công năng của công trình xây dựng như tuổi thọ của công
trình, quy mô công trình, độ chắc chắn, tính hợp lý, mức tiện nghi, mức
đáp ứng yêu cầu sử dụng, … Tuỳ thuộc vào từng loại công trình xây
dựng và yêu cầu sử dụng mà lựa chọn các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng
của công trình cho phù hợp.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình phụ thuộc vào chất lượng
công trình xây dựng và phát sinh theo từng giai đoạn của quá trình hình
thành công trình xây dựng. Cần phải nhận thấy một đặc điểm rất quan
trọng là cường độ chi phí tăng dần theo thời gian. Ở giai đoạn nghiên cứu
đầu tư và thiết kế xây dựng công trình thì mức độ chi phí không lớn. Chi
phí chủ yếu lại tập trung ở giai đoạn thi công xây lắp. Ở giai đoạn nghiên
cứu đầu tư và thiết kế thì các quyết định quản lý không ảnh hưởng nhiều

đến chi phí nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng. Còn ở giai
đoạn thi công thì ngược lại.
Thời gian xây dựng công trình có vai trò rất quan trọng đối với
hiệu quả của công trình xây dựng. Kéo dài thời gian xây dựng công trình
chắc chắn sẽ làm tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình, làm lỡ cơ hội
khai thác công trình với hiệu quả cao, làm tăng rủi ro cho đầu tư xây
dựng công trình như rủi ro về trượt giá. Nếu thời gian xây dựng công
trình được rút ngắn sẽ giảm được thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư xây
dựng công trình, giảm được chi phí trả lãi vay trong giai đoạn xây dựng,
sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng để phát huy hiệu quả, tránh
được những rủi ro của quá trình đầu tư.
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
2.5. Chu trình QLDA:
Chu trình quản lý dự án xây dựng có thể chia thành 5 giai đoạn
như sau:
2.5.1. Giai đoạn đấu thầu và ký kết:
Mục tiêu quản lý cuối cùng của giai đoạn này là ký kết hợp
đồng bao thầu công trình. Quá trình đấu thầu cần phải được thực hiện
theo đúng quy trình và các quy định của pháp luật và phải đảm bảo lựa
chọn được nhà thầu phù hợp đáp ứng được các yêu cầu dự án đặt ra.
Trong chu trình các bước thực hiện quản lý dự án, việc lựa chọn
nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Vì quá trình thực hiện
các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nảy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả
trong kỹ thuật lẫn tài chính có thể làm sai lệch tiến độ dự án. Kinh
nghiệm của nhiều nhà quản lý lâu năm đã chỉ ra rằng, biện pháp cơ bản
để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án chính là khả năng phối hợp tốt
giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc của dự án ngay từ
thời điểm đầu tiên đến khi kết thúc công trình. Do đó, các nhà thầu được
lựa chọn nếu đạt được các tiêu chuẩn yêu cầu cả về trình độ, năng lực lẫn
khả năng tổ chức, sẽ là một trong các yếu tố căn bản giúp đẩy nhanh tiến

độ dự án mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
Do đó, giai đoạn đấu thầu là một giai đoạn vô cùng quan trọng
và cần nhận được sự quan tâm thích đáng của mọi tổ chức quản lý dự án.
2.5.2. Giai đoạn chuẩn bị thi công:
Sau khi đơn vị mời thầu và đơn vị thi công ký kết được hợp
đồng bao thầu công trình và chính thức xác lập quan hệ giao dịch cần lập
ra một Ban giám đốc dự án. Sau đó tiến hành phối hợp với các cấp kinh
doanh và quản lý doanh nghiệp, với chủ doanh nghiệp, tiến hành chuẩn
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
bị thi công giúp công trình có đầy đủ những điều kiện cơ bản để khởi
công và thi công liên tục mà không bị gián đoạn.
2.5.3. Giai đoạn thi công:
Đây là quá trình thực thi từ lúc khởi công đến lúc công trình
hoàn thành. Trong quá trình này, Ban giám đốc dự án vừa là cơ quan ra
quyết định vừa là cơ quan chịu trách nhiệm. Mục tiêu của giai đoạn này
là hoàn thành toàn bộ những nhiệm vụ thi công được quy định trong hợp
đồng, đạt được những điều kiện về nghiệm thu và bàn giao công trình.
2.5.4. Giai đoạn nghiệm thu, bàn giao và kết toán:
Giai đoạn này được tiến hành nhịp nhàng, đồng bộ với giai
đoạn nghiệm thu của dự án công trình. Mục tiêu của nó là tiến hành tổng
kết, đánh giá thành quả dự án, kết thúc quan hệ giao dịch.
2.5.5. Giai đoạn dịch vụ sau thi công:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quản lý dự án thi công, tức là
sau khi nghiệm thu công trình, phải tiến hành các dịch vụ kiểm tra, bảo
dưỡng sau thi công theo thời gian được quy định trong hợp đồng, mục
đích là để đảm bảo dự án được đưa vào vận hành thường xuyên và phát
huy được tối đa hiệu quả của công trình.
2.6. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng ở
Việt Nam:
Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng ở Việt

Nam hiện nay về cơ bản là giống với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Các hình thức đó bao gồm: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện
dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Chìa khóa trao tay và hình thức tự
làm. Mỗi hình thức nói trên đều có nội dung, ưu nhược điểm và yêu cầu
vận dụng khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án mà chủ đầu tư
có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức quản lý này.
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A
2.6.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án:
Đây là hình thức mà trong đó chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và
trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện
công tác khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức
đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu
xây lắp, nhiệm vụ giám sát quản lý quá trình thi công bảo đảm tiến độ và
chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn đã lựa chọn đảm nhận.
Hình thức này được áp dụng đối với các chủ đầu tư có đủ năng
lực chuyên môn để quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư được sử dụng bộ
máy có đủ năng lực chuyên môn của mình và cử người phụ trách để quản
lý thực hiện đối với các dự án có quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức đầu
tư dưới 7 tỷ đồng; hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án, thuê
người có chuyên môn kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
Trường hợp bộ máy của chủ đầu tư không đủ điều kiện để kiêm
nhiệm việc quản lý thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập Ban QLDA trực
thuộc đơn vị mình, có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý
thực hiện dự án, thực hiện các nhiệm vụ do chủ đầu tư giao.
Ban QLDA có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần
việc mà Ban QLDA không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng
phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Lê Thị Nam Giang Kế hoạch 47A

×