Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nâng cao hiều quả sử dụng tài sản của Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.37 KB, 101 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một doanh nghiệp hay một công ty có sự hạch toán kinh doanh
độc lập thì mục tiều quan trọng nhất là lợi nhuận mà công ty đó đạt được qua
các năm. Để đạt được lợi nhuận cao thì công ty cần phải đảm bảo được hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh, sao cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt
được là tối ưu nhất. Công ty phải biết tận dụng yếu tố sẵn có của mình sử dụng
hợp lý, biến nó thành lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác. Chỉ có nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình trong điều kiện kinh tế khó khăn thì công ty
mới có thể đứng vững và phát triển hơn trong những năm tới.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một công ty thì người ta thường
đánh giá hiệu quả của nhiều bộ phận trong công ty như: hiệu quả sử dụng lao
động, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản…vv
Sau một thời gian thực tập tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai
em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiều quả sử dụng tài sản của Công ty CPBT & XD
Vinaconex Xuân Mai”
Em chọn đề tài này cho Khoá luận tốt nghiệp bởi vì: Công ty CPBT &
XD Vinaconex Xuân Mai là công ty đã cổ phần được 5 năm, mặc dù trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty vẫn có lãi nhưng xét về hiệu quả
thực tế thì lợi nhuận công ty thu về hàng năm so với quy mô của công ty là
chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là hiệu quả sử dụng tài của công ty. Trong
điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn như hiện nay, thì việc tận dụng các
nguồn lực hiện tại của mình để biến thành lợi thế để tạo lợi thế cạnh tranh và
phát triển công ty là rất cần thiết đối với công ty để tăng doanh thu hoạt động
trong những năm tới.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 1
2. Mục đích nghiền cứu đề tài
- Nghiên cứu một cách có hệ thống tình hình sử dụng tài sản của công ty
- Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CPBT & XD
Vinaconex Xuân Mai, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế trong quá trình


quản lý và sử dụng. Từ đó có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty CPBT &
XD Vinaconex Xuân Mai từ năm 2005 đến năm 2008.
3.2. Phạm vị: Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản
tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai từ năm 2005
đến năm 2008.
4. Nội dung của khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, bài biết của em gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai.
Phần II. Thực trạng và hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CPBT &
XD Vinaconex Xuân Mai.
Phần III. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của công ty CPBT & XD Vinaconex.
Do điều kiện chủ quản và khách quan, chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định, em rất mong sự giúp
đỡ của các thầy cô.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 2
NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ
TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI
1. Thông tin chung về công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex
Xuân Mai
• TÊN GỌI : Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân
Mai
Xuân Mai J.S.C
• TÊN GIAO DỊCH : VINACONEX XUAN MAI CONCRETE AND
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.

• TÊN VIẾT TẮT: VINACONEX XUAN MAI JSC
• QUỐC TỊCH : VIỆT NAM
• WEBSITE: WWW.XMCC.COM.VN
• EMAIL:
(XMC)
• ĐIỆN THOẠI/ FAX : 0343.840385/ 0343.840117
• VỐN ĐIỀU LỆ : 100.000.000.000 đồng
• SỐ LƯỢNG CỔ : 10.000.000 cổ phần
• MỆNH GIÁ CỔ PHẦN : 10.000 đồng/cổ phần
Trụ sở chính: Thuỷ Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội
Các công ty thành viên:
• Công ty CP Xuân Mai-Đạo Tú
Địa chỉ: Khu phố Bê tông, Xã Đạo Tú, Tam Dương, Vĩnh Phúc
• Công ty CP Tư vấn thiết kế Vinaconex Xuân Mai
Địa chỉ: Tầng 2 - Văn phòng 6 - KĐT Trung Hoà Nhân Chính
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 3
• Công ty CP Bê tông Vinaconex Phan Vũ
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Quỳnh Phúc, xã Phúc Thành, huyện Kim Thành,
Hải Dương
Các chi nhánh:
• Chi nhánh Hà Đông
Địa chỉ: Tầng 4, Toà nhà Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông, số 8
Đường Quang Trung, TP Hà Đông, Hà Nội
• Chi nhánh Láng-Hoà Lạc
Địa chỉ: xã Ngọc Liệp, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Các văn phòng đại diện:
• VPĐD Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 2 - Văn phòng 6 - KĐT Trung Hoà Nhân Chính
• VPĐD phía Nam
Địa chỉ: Tầng 7 - 47 Điện Biên Phủ - P. Đa Kao - Q1 - Tp. Hồ Chí Minh

• Văn phòng giao dịch tại Hà Đông
Địa chỉ: Tầng 4, Toà nhà Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông, số 8
Đường Quang Trung, TP Hà Đông, Hà Nội
• Tài khoản:
- Ngoại tệ (USD):
45010370004811 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
- Nội tệ (VNĐ)
+ 45 010 000 001 331. Mở tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà
Tây.
+ 102 010 000 237 835. Mở tại Ngân hàng Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Láng Hoà Lạc.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 4
• SỐ ĐĂNG KÍ KINH DOANH :Số 0303000122 cấp 04/12/2003 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây(đăng ký thay đổi lần 6 ngày
08/11/2007)
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1. Thành lập
Công ty cổ phần Bê tông & Xây dựng VINACONEX Xuân Mai là một
đơn vị thành viên của Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam
(VINACONEX), được thành lập ngày 29 tháng 11 năm 1983 theo Quyết định
số 1434-BXD/TCCB của Bộ Xây Dựng. Từ năm 2004, Công ty hoạt
động theo mô hình Công ty cổ phần với trên 2000 cán bộ công nhân viên.
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng xây dựng và phát triển
Công ty. Đến nay Công ty đã trở thành một đơn vị lớn trong lĩnh vực xây
dựng. Với trên 20 năm trong lĩnh vực sản xuất cấu kiện bê tông Công ty đã
khẳng định được vị thế của mình tại thị trường trong nước
Là một phần trong tổng Công ty lớn tổng Công ty cổ phần Vinaconex. Là
một chủ đầu tư lớn điều đó là một điều kiện rất thuận lợi cho Công ty trong
quá trình sản xuất đảm bảo khối lượng công việc và cũng tạo đà cho Công ty
ngày càng phát triển lớn mạnh.

2.2. Quá trình phát triển
Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai là doanh
nghiệp có trên 20 năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng trên 2 lĩnh vực
chính là sản xuất vật liệu xây dựng và thi công xây lắp. Các sản phẩm chủ yếu
của Công ty là: các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực tiền chế, đặc biệt là các
loại cấu kiện bê tông dự ứng lực tiền chế phục vụ cho thi công xây lắp dân
dụng, công nghiệp và giao thông ... và các sản phẩm truyền thống như: cọc bê
tông, cống các loại, vỉa, gạch lát vỉa hè ....
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 5
Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên, Công ty đã và đang tham gia thi
công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật…trọng
điểm trong phạm vi toàn quốc. Điển hình là các hạng mục thuộc các dự án:
- Trạm phân phối xi măng Hiệp Phước - TP Hồ Chí Minh; Nhà máy Xi
măng Hoàng Mai - Nghệ An; Nhà máy xi măng Bút Sơn - Hà Nam; Nhà máy
Xi măng Nghi Sơn - Thanh Hóa; Nhà máy xi măng HoCim; Trạm nghiền Mỹ
Xuân -Vũng Tàu...
- Nhà máy đá ốp lát cao cấp Phú Cát - Hà Tây; Nhà máy chế biến thức
ăn gia súc Xuân Mai - Hà Tây; Nhà máy sản xuất nước ngọt Coca – Cola
Ngọc Hồi - Hà Tây; Nhà máy bê tông Bình Dương, Nhà máy Panasonic, Nhà
máy ToTo giai đoạn 2; Nhà máy Yamaha giai đoạn 2; chuẩn bị thi công Nhà
máy Intel thuộc khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhà máy thủy điện Ngòi Phát - Lào Cai Cầu Bãi Cháy, Cầu Vượt Ngã
Tư Sở.
- Thuỷ điện Buôn Kuôp - Đắc Lắc, Thủy điện Srêpok3… Năm 2001,
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai được tặng Huân
chương lao động hạng 3.
Năm 2005, Công ty được tặng giải thưởng nhà nước về Khoa học Công
nghệ.
Hiện nay, Công ty còn tham gia vào lĩnh vực đầu tư bất động sản dựa trên
cơ sở các thế mạnh của Công ty về năng lực thiết kế, thi công, ứng dụng công

nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế. Cụ thể: Công ty đang tiến hành thực hiện
dự án Chung cư tại thành phố Vĩnh Yên, dự án Chung cư và Trung tâm
Thương mại tại Xuân Mai với tổng diện tích khoảng 6 ha, dự án Chung cư
Ngô Thị Nhậm tại Thành Phố Hà Đông với tổng mức vốn đầu tư khoảng 400
tỷ đồng.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 6
Trong những năm qua Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt. Đến
nay, Công ty là một đơn vị lớn của ngành Xây dựng hoạt động trên phạm vi
toàn quốc. Trụ sở chính tại Thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Công ty có các đơn vị thành viên: Công ty CP Xuân Mai-Đạo Tú tại Khu phố
Bê Tông, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; Công ty CP Tư vấn
thiết kế Vinaconex Xuân Mai tại Tầng 2, Văn phòng 6, Khu Đô thị Trung
Hoà - Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội; Chi nhánh Hà Đông tại Tầng 4,
Trung tâm Thương mại Hà Đông, Số 8 Đường Quang Trung, TP Hà Đông,
Hà Nội; Chi nhánh Láng - Hoà Lạc tại xã Ngọc Liệp, huyện Quốc Oai, Hà
Nội; các văn phòng đại diện tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh.
3. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
3.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần và
xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng là sự tác động có hướng đích và
liên tục của chủ thể quản lý đến hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng bằng
một tập hợp những biện pháp có liên quan đến các mặt kinh tế kỹ thuật, tổ
chức, xã hội dựa trên cơ sở nắm vững các quy luật kinh tế nhằm đạt mục đích
quản lý đề ra với hiệu quả cao nhất. Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng
được thực hiện ngay từ khi cơ cấu tổ chức được hình thành và trong cả quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh
xây dựng có các đặc điểm sau:
- Các giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng có tính cá biệt cao,
luôn biến đổi linh hoạt. Cứ mỗi lần nhận được công trình mới lại phải một lần
thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý, kèm theo các biện pháp điều hành mới cho

phù hợp với địa điểm xây dựng.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 7
- Các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng rất phức tạp và
rộng lớn về không gian, thời gian, bộ máy quản lý xây dựng có thể trải rộng
toàn lãnh thổ, nhất là với những công trình theo tuyến dài, thời gian xây dựng
công trình cũng có thể kéo dài nhiều năm. Các đơn vị hợp tác xây dựng rất
phức tạp, đòi hỏi phải phối hợp quản lý tốt.
- Quá trình quản lý dễ bị gián đoạn do khoảng cách lớn, do thời tiết và do
không tìm được công trình nhận thầu liên tục. Việc duy trì lực lượng trong
khoảng thời gian không có việc làm là một điều khó khăn đối với Công ty.
- Công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng phụ thuộc nhiều vào
chủ đầu tư vào khả năng thắng thầu và khó chủ động hơn so với các ngành
khác.
- Quá trình quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố ngẫu nhiên, tính rủi ro và bất định trong các quyết định quản lý
xây dựng cao hơn nhiều ngành khác.
- Sự vận động của các quy luật kinh tế thị trường trong xây dựng cũng có
một số đặc điểm khác với các ngành sản xuất khác, cho nên các chiến lược
marketing về sản xuất, về giá cả, về tiêu thụ, chiêu thị, về cạnh tranh, về thị
trường có nhiều điểm khác với các ngành công nghiệp khác.
• Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu:
- Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000122 do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầu ngày 04 tháng 12 năm 2003, đăng ký
thay đổi lần thứ 6 ngày 08 tháng 10 năm 2007, ngành nghề kinh doanh của
Công ty bao gồm:
 Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Thi công xây
dựng cầu, đường, công trình thủy lợi; Xây dựng các khu đô thị, khu
công nghiệp; Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất;
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 8
 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông, các

loại ống cấp thoát nước; Chuyển giao công nghệ mới, thiết bị tự
động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
 Kinh doanh vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hàng siêu trường, siêu
trọng;
 Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư
vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;
 Chế tạo lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, dây chuyền công
nghệ, thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây
dựng;
 Kinh doanh xăng dầu;
 Khai thác đá;
 Thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
 Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng dây chuyền công
nghệ, vật liệu xây dựng; Hoạt động kinh doanh bất động sản và dịch
vụ thương mại;
 Gia công, chế tạo, hoán cải phương tiện vận tải;
 Thiết kế, gia công chế tạo thiết bị nâng (không bao gồm thiết kế
phương tiện vận tải).
Bảng 1.1: Tổng số năm kinh nghiệm
TT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm
1 Sản xuất công nghiệp 25 năm
2 Xây dựng dân dụng 23 năm
3 Xây dựng công trình công nghiệp 19 năm
4 Xây dựng giao thông, thủy lợi 23 năm
5 Xây dựng trạm điện và đường dây 21 năm
Nguồn:Công ty cổ phần bề tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 9
Các lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của Công ty hiện đang được cung cấp
cho thị trường xây dựng trong cả nước. Hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm của Công ty đã được Tổ chức QUACERT đánh giá và cấp chứng

chỉ tiêu chuẩn ISO 9001- 2000. Sản phẩm của Công ty đã đạt 25 huy chương
vàng chất lượng. Đặc biệt trong năm 2005, Công ty được Nhà nước tặng giải
thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ cho công trình "Ứng dụng công
nghệ sản xuất cấu kiện tông cốt thép dự ứng lực tiền chế bằng phương pháp
kéo trước cho các công trình xây dựng ở Việt Nam".
Với chính sách cố gắng thoả mãn nhu cầu càng cao của khách hàng và
không ngừng nâng cao hệ thống quản lý chất lượng, luôn huy động mọi
nguồn lực để thực hiện chính sách này Công ty đã và đang xây dựng nên một
thương hiệu “ Bê Tông Xuân Mai” ngày một vững mạnh, sẵn sang hội nhập
với khu vực, quốc tế trong lĩnh vực xây dựng.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 10
3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Đ Ạ I H Ộ I Đ Ồ N G C Ổ
Đ Ô N G
BAN K IỂ M SO Á T
CÁ C PH Ó T.G IÁ M ĐỐ C
TỔ N G G IÁ M Đ ỐC
H Đ QU Ả N T RỊ
K Ế TOÁ N TR ƯỞ N G
PH ÒN G
TÀI
CH ÍN H K Ế
TO Á N
PH Ò N G
TH Í
N G H IỆM
K C S
PH Ò NG
K Ỹ
TH U Ậ T

PH Ò N G
K IN H
D O A N H
PH ÒN G
CÔN G
NGH Ệ
PH Ò N G
K Ế
H O Ạ C H
PH Ò N G
TỔ CH ỨC
H À N H
CH ÍN H
CÁC
- XƯỞN G TRỰC TH UỘ C
- ĐỘI SẢ N XU ẤT
CÁC CÔ NG TY CO N
- CTY CP XU ÂN M AI - Đ ẠO TÚ
- CTY CP TƯ VẤ N TH IẾT K Ế
VINA CO NEX XUÂ N MAI
- CTY CP VINACO NEX PH AN V Ũ
CÁC CHI NHÁ NH
- CH I N HÁNH H À ĐÔ NG
- CH I N HÁNH LÁN G - HOÀ LẠC
- CH I N HÁNH K INH DO AN H DV
TỔ NG H ỢP
CÁC
- BĐ H D Ự Á N
- BCH CÔNG TRÌN H
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 11

• Cơ cấu quản lý bộ máy hiện nay
Giám đốc điều hành:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị về các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư; thay mặt Công ty ký
kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thường nhật của Công ty.
- Chuẩn bị và trình Hội đồng quản trị thông qua các bản dự toán dài hạn,
hàng năm và hàng tháng phục vụ cho hoạt động quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong
Điều lệ.
- Chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Các Phó Giám đốc:
Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực
được phân công, các Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc.
Các kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý
tài chính - kế toán trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn
đề có liên quan đến công tác kế toán – tài chính, quyết toán tài chính, thuế và
tình hình thực hiện chế độ quản lý tài chính của Công ty và các đơn vị trực
thuộc. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc.
• Về tổ chức sản xuất
Công ty trực tiếp điều hành các đơn vị trực thuộc theo qui chế nội bộ
với mô hình sau:
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 12
+ Công ty - Ban quản lý, Ban điều hành dự án.
+ Công ty - Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
+ Công ty - Xưởng, Đội xây dựng, Chủ nhiệm công trình.

Tùy theo quy mô tính chất hợp đồng, tùy theo lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh, Công ty trực tiếp quản lý điều hành hoặc giao khoán cho các
đơn vị theo qui chế nội bộ của Công ty.
4. Chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức phòng ban trong công ty
Phòng tổ chức hành chính
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, nâng lương…).
- Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế… Công ty.
- Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Quản lý nhân sự (tuyển dụng, điều động, luân chuyển ..).
- Công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng.
- Công tác đào tạo, xuất khẩu lao động.
- Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu .
- Công tác phục vụ, hành chính quản trị .
Phòng tài chính kế toán
- Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán.
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc về tình hình tài chính
và các chiến lược về tài chính.
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh
nghiệp.
- Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh Công ty.
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế
toán.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 13
- Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và
việc đầu tư của Công ty có hiệu quả.
Phòng kế hoạch
Triển khai kế hoạch hàng năm trên cơ sở phần việc của Tổng Công ty giao
và Công ty tự tìm kiếm. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công

tác báo cáo.
- Xây dựng kế hoạch hàng tháng, giao kế hoạch và theo dõi kế hoạch cho
các đơn vị trong Công ty, điều độ sản xuất.
- Kết hợp với Đội xe cân đối, bố trí phương tiện vận chuyển sản phẩm
Công ty.
- Tiếp nhận quản lý vật tư, sản phẩm, văn phòng phẩm…
- Thống kê, theo dõi xuất, nhập vật tư, sản phẩm trang thiết bị của các đơn
vị trong Công ty.
Phòng kinh doanh
- Lập kế hoạch bán hàng của Công ty.
- Chịu trách nhiệm chính về công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá
phục vụ cho việc bán hàng của Công ty.
- Quản lý công tác thu hồi công nợ từ việc bán hàng của Công ty.
- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong Công ty thực hiện công việc tiếp
thị, quảng bá sản phẩm của Công ty.
- Cung ứng các loại vật tư chính.
- Giao khoán nội bộ.
- Thẩm tra dự toán, quyết toán các dự án xây lắp do Công ty là chủ đầu tư.
Phòng KCS
Kiểm tra, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình.
- Quản lý các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện có.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 14
- Làm hồ sơ, chứng chỉ cho các công trình, sản phẩm Công ty sản xuất.
- Tư vấn trong lĩnh vực đơn vị đảm nhiệm (thí nghiệm, kiểm nghiệm vật
liệu xây dựng, cấu kiện, công trình).
Phòng kỹ thuật
Thiết kế dây truyền công nghệ mới, cải tiến nâng cấp thiết bị công nghệ.
- Kết hợp với các đơn vị lập quy trình sản xuất, biện pháp và tiến độ thi
công, làm hồ sơ dự thầu các công trình.
- Thiết kế ván khuôn đối với các sản phẩm mới và phức tạp.

- Thiết kế giám sát thi công, nghiệm thu một số công trình đầu tư xây dựng
cơ bản do Công ty làm chủ đầu tư.
- Quản lý sử dụng thiết bị và hệ thống điện sản xuất, điện sinh hoạt trong
Công ty.
- Quản lý toàn bộ lĩnh vực đầu tư trong Công ty.
- Quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy nổ trong Công ty.
Phòng công nghệ
Tư vấn và giới thiệu công nghệ.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác thiết kế các công trình xây dựng và
chuyển đổi thiết kế các công trình từ đổ tại chỗ sang lắp ghép, từ công nghệ
dự ứng lực tiền chế căng sau sang công nghệ dự ứng lực tiền chế căng trước.
- Thực hiện công tác thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công cho các
công trình.
Xưởng cơ khí
- Thực hiện tất cả những công việc gia công cơ khí, sửa chữa khuôn ván,
thiết bị được Công ty giao.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 15
- Tham gia gia công lắp dựng các công trình bằng kết cấu thép hoặc bê
tông dự ứng lực.
Xưởng sản xuất chính
- Gia công, lắp đặt toàn bộ các sản phẩm cấu kiện cốt thép thường và cốt
thép dự ứng lực trong các sản phẩm bê tông đúc sẵn.
- Sản xuất các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực kéo trước.
- Gia công, sửa chữa các loại khuôn ván để sản xuất các cấu kiện bê tông
dự ứng lực kéo trước
Xưởng sản xuất cấu kiện bê tông số 1: Sản xuất các sản phẩm bê tông
cốt thép thường.
- Gia công khuôn ván và sửa chữa khuôn ván phục vụ việc sản xuất của
đơn vị.

Xưởng năng lượng
Cung cấp đầy đủ các dạng năng lượng như điện, nước, khí nén cho sản
xuất, tiêu dùng của Công ty.
- Gia công cơ khí, cải tạo, lắp đặt mới các hệ thống điện dân dụng và công
nghiệp cho các công trình.
- Lắp đặt vận hành các thiết bị nâng.
Xưởng trộn: Trộn bê tông phục vụ sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn,
trộn bê tông thương phẩm.
Xưởng đá: Sản xuất, khai thác, cung cấp đá phục vụ cho việc sản xuất
cấu kiện của toàn Công ty.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 16
Đội xe
- Làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư, sản phẩm cung cấp cho các đơn vị
khách hàng, và các đơn vị thi công một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo
đúng thời gian, tiến độ.
- Quản lý máy móc, thiết bị trong toàn bộ công ty phục vụ sản xuất và thi
công trên công trường.
Các đội xây dựng: Tổ chức thi công các công trình dân dụng công
nghiệp: cầu, đường, công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp theo
yêu cầu Công ty giao.
Chi nhánh
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp: cầu, đường, công trình
thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước.
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng.
- Chế tạo lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị dây chuyền công nghệ,
thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
5. Đặc điểm của lao động
5.1. Số lượng và cơ cấu lao động

Số lượng người lao động trong Công ty tính đến ngày 30/9/2008 là
2.230 người, được phân theo trình độ như sau:
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 17
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động
Phân theo trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Cán bộ có trình độ đại học 195 8,74
Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung
cấp
114 5,11
Lao động có tay nghề 1.503 67,70
Lao động phổ thông 148 6,64
Lao động thời vụ 270 12,11
Phân theo loại hợp đồng
Lao động hợp đồng không xác định thời
hạn
470 21,08
Lao động hợp đồng từ 1 – 3 năm 594 26,64
Lao động hợp đồng dưới 1 năm 896 40,18
Lao động thời vụ 270 12,1
Tổng cộng 2.230 100%
Nguồn: Công ty CP&XDBT Vinaconex Xuân Mai
5.2. Công tác đời sống và thực hiện chính sách đối với người lao
động
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu
và xây dựng, Công ty có một đội ngũ lao động từ kỹ sư tới công nhân là chủ
yếu, ngoài ra còn có người lao động trong lĩnh vực khác. Do đặc điểm ngành
nghề kinh doanh vất vả thời gian không cố định nên Công ty luôn quan tâm
tới đời sống cán bộ, luôn đảm bảo cuộc sống của cán bộ và công để họ yên
tâm phục vụ Công ty giúp Công ty đảm bảo được kế hoạch công việc.
Trong công tác đào tạo và tuyển dụng thì Công ty luôn chú trọng công

tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu của công việc.
Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo
đúng với quy định của pháp luật, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động, cải thiện thu nhập, quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 18
công nhân viên. Công ty đã xây dựng quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi
nhằm thăm hỏi động viên người lao động một cách kịp thời khi gặp khó khăn
trong cuộc sống.
Thu nhập bình quân:
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2005 là 1,605 triệu
đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2006 là 1,822 triệu
đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2007 là 1,872 triệu
đồng/người/tháng. Và trong năm 2008 mức thu nhập bình quân này là 1,950
triệu/người/tháng. Đây là mức thu nhập khá so với các doanh nghiệp cùng
ngành.
Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên.
Hàng năm, Công ty tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng, khen thưởng
đột xuất để khuyến khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công
ty. Mức khen thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty và hiệu quả kinh tế của tập thể, người lao động. Những cá nhân, đơn vị
không hoàn thành nhiệm vụ được giao làm tổn hại đến kinh tế, vật chất, uy tín
của Công ty sẽ được xem xét cụ thể và phải chịu các hình thức kỷ luật, phạt
tiền, bồi thường bằng vật chất và kinh tế theo nội dung thoả ước lao động tập
thể, nội quy lao động của Công ty ban hành.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 19

6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

6.1. Doanh thu
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng giá trị tài sản 236.587 317.070 498.077 643.852
Doanh thu thuần 241.431 329.202 394.729 432.828
LN từ hoạt động kinh
doanh
2.260 88.864 20.735 33.546
Lợi nhuận khác 1.058 459 223 8.686
Lợi nhuận trước thuế 3.318 8.405 20.959 42.232
Lợi nhuận sau thuế 3.318 7.228 18.024 30.407
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) 13% 14% 15% 15,2%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty CPBT&XD Vinaconex Xuân Mai
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy sự phát triển
vượt bậc của Công ty cả về lượng và chất. Về lượng nó được thể hiện qua quy
mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn và doanh thu năm 2006 là 329.202
triệu đồng tăng 136,35% so với năm 2005 còn năm 2007 so với năm 2006 là
119,9% và năm 2008 so với năm 2007 là 111,17%. Ta thấy trong mấy năm
doanh thu của Công ty đều tăng trưởng hơn so năm trước. Doanh thu năm qua
các năm đều tăng Công ty tắng khá cao là 432,828 tỷ. Còn về chất lượng được
thể và đặc biệt trong năm 2008 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giời
và sự tác động của yếu tố trong nước thì doanh thu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận
và lãi cơ bản trên một cổ phiếu. Đây là là một trong những chỉ tiêu quan trọng
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 20
để thể hiện sự phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiểu
quả cao. Ta thầy trong bốn năm từ năm 2005 – 2008 chỉ tiêu vẫn được duy trì
ổn định và có tăng trong khoảng từ 13% - 15%.

Bảng 1.4: Cơ cấu doanh thu
Đơn vị tính:Tri ệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
I Tổng doanh thu 331.645 100 394.729 100 535.093 100
1 Doanh thu Xây lắp 143.443 43,25 156.233 39,58 198.321 37,07
2 Doanh thu SXCN,
VLXD
188.202 56,75 238.496 60,42 336.772 62,93
II Tổng lợi nhuận gộp 44.095 100 65.632 100 102.264 100
1 Lợi nhuận Xây lắp 19.457 44,12 21.342 32,51 43.134 42,17
2 Lợi nhuận SXCN,
VLXD
24.638 55,88 44.290 67,48 59,13 57,83
Nguồn: Phòng tái chính kế toán
Trong năm qua Công ty đang tập trung vào công tác đầu tư tài sản cố
định cũng như thực hiện chiến lược chiếm lĩnh thị trường sản phẩm mới và
cấu kiện bê tông dự lực tiền chế. Nếu tính lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình
quân cả năm đều đạt trên 15 %/năm.

6.2. Chi phí
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng một lĩnh vực có sản phẩm và thị
trường có nhiều khác biệt so với các ngành kinh doanh khác, chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong sản phẩm và việc thanh toán, quyết toán được
diễn ra trong khoản thởi gian dài dễ dẫn đến hiện tượng khó thu hồi gây ứ
đọng vốn sản xuất. Do vậy việc quản lý về chi phí là rất quan trọng đặc biệt là
khi mà nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, nếu quản lý không tốt thì
nó làm cho doanh nghiệp bị thất thoát một lượng chi phí lớn ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 21
Bảng 1.5: Doanh thu và chi phí của Công ty
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tổng doanh thu 241.431 329.202 394.729 432.828
Chi phí tài chính 12.129 12.663 16.363
19.891
Chi phí bán hàng 10.166 11.051 14.090 24.594
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
9.926 11.260 14.885 25.211
Chi phí khác 151 1.939 1.183 3.994
Nguồn: phòng tài chính kế toán Công ty CPBT&XD Vinaconex Xuân Mai
Qua bảng ta thấy chi phí qua các năm đều tằng đặc biệt là trong năm
2008 các khoản mục chi phí của Công ty tăng nhiều hơn so các năm còn lại.
Điều này có thể lý giải như sau: trong năm 2008 Công ty đã triển khai nhiều
dự án lớn trong lĩnh vực bất động sản và xây lắp điều này cũng làm cho chi
phí của Công ty gia tăng. Có một nguyên nhân khác có thể thấy rõ trong năm
2008 khi mà nên kinh tế thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng làm ảnh hưởng
tới các ngành lĩnh vực sản xuất trong nước. Sự biến động giá cả nguyên vật
liệu vào giữa năm 2008 làm cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng cao.

Nhưng đề đảm bảo sự cạnh tranh hơn nữa thì doanh nghiệp cũng có sự quản
lý chặt chi phi đâu vào của doanh nghiệp và các khoản chi phí khác để nâng
cao hiệu quả trong sản xuất tạo lợi thế cạnh tranh trong thời buổi khó khăn.
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI
1. Tài sản và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Vinaconex Xuân Mai
1.1. Khái niệm tài sản
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 22
Khi nói đến sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nói đến tài
sản. Đây là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của một doanh
nghiệp. Đặc biệt là Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai, từ các đặc
điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty là xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, các công trình cầu, thuỷ lợi, sản xuất cấu kiện bê tông
và vận chuyển hành hoá siêu trường siêu trọng. Thì vai trò của tài sản là rất
quan trọng. Do đó việc hiểu và có những đánh giá đúng về tài sản là vô cùng
cần thiết đối với Công ty.
Trước tiên ta cần phải hiểu tài sản là gì?
“Tài sản là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục vụ trực
tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời”
Nguồn: Phân tích hoạt động kinh doanh NXB Thống kê
Nhắc đến tài sản ta có thể nhắc tới tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tài sản lưu động:
“Tài sản lưu động là nhưng tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh”
Nguồn: Tài chính doanh nghiệp- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau thì phải sử dụng đối tượng lao động
khác. Phần lớn các đối tượng này thông qua quá trình chế biến nó hợp thành
thực thể sản phẩm, cũng có một số mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt

động kinh doanh nào cũng có đối tượng lao động. Lượng tiền mà được ứng ra
để thoả mãm về nhu cầu các đối tượng lao động thì ta gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Và nó thường được thể hiện qua các chỉ tiêu như tiền mặt, các
chứng khoán thanh khoản cao, dự trữ tồn kho và phải thu.
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 23
Bộ phận thứ hai của tài sản là tài sản cố định:
“Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm
cơ bản là tham gia vào nhiều chu ký sản xuất, hình thái vật chất không thay
đổi từ chu kỳ sản xuất đẩu tiên cho đến khi bị loại khỏi quá trình sản xuất.”
Nguồn: Tài chính doanh nghiệp NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ. Tài sản của doanh nghiệp được coi là TSCĐ khi nó thoả mãn các
điều kiện sau:
- Phải thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng nó.
- Có giá trị từ 10 triệu VNĐ trở lên.
- Giá trị ban đầu của tái sản phải được xác định một cách đáng tinh cậy.
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ 1 năm trở lên.
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu của doanh nghiệp, là một doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp và cung cấp cấu
kiện bê tông nên Công ty đã không ngừng đầu tư mua xắm máy móc thiết bị
hiện đại để phục vụ trong thi công cũng như sản xuất. Trong lĩnh vực thiết bị
công nghệ và sản xuất bê tông Công ty cũng trang bị các máy móc chuyên
dụng như: Trạm trộn bê tông tự động, máy thử bọt khí bê tông, máy siêu âm,
súng thử bê tông…vv Trong lĩnh vực gia công cơ khí, cốt thép và kết cấu thép
Công ty CPBT & XD Xuân Mai cũng mua xắm các thiết bị chuyên dùng
như:Máy hàn 36 điểm, máy khoan đứng SB125, máy hàn bán tự đông CO2,
máy hàn tự phát DENYO, máy tiện, thiết bị phun sơn…và nhiều các thiết bị
khác trong lĩnh vực sản xuất khác của Công ty.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công

ty
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 24
- Nầng cao được hiệu quả chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ dự
án, tiết kiệm chi phí. Từ đó nâng cao được khả năng trúng các gói thầu có giá
trị lớn trong nước và ngoài nước. Để đặt được những điều trên thì Công ty cần
biết cách sử dụng và khai thác hợp lý để tạo nên được lợi thế tốt nhất.
- Từ việc đầu tư mua xắm các thiết bị, sử dụng hợp lý máy móc thiết bị
thì nó đã gián tiếp nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho đội
ngũ lao động kỹ thuật, đặc biệt là các công nhân trực tiếp điều hành và thi
công các máy móc.
- Trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Công ty xây dựng với nhau việc
nâng cao được hiệu quả sủ dụng tài sản giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền
của từ đó tạo nên những lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực
như: Công ty cổ phần xây dựng số 1, Công ty cơ khí lắp máy (Tổng Công ty
Sông Đà), LICOGI 1,. Đây là nhưng đổi thủ chính của Công ty.
- Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn đảm bảo chất lượng công
trình, an toàn và thuận tiện cho công nhân trong quá trình thi công, từ đó đẩy
nhanh tiến độ thi công cho các công trình. Công ty CPBT & XD Vinaconex
Xuân Mai đã không ngừng chú trọng nâng cao hiệu quả, đầu tư vào tài sản để
đảm bảo nâng cao trình độ kỹ thuật, phương tiện thi công hiện đại từ đó nâng
cao năng lực sản xuất và mở rộng sản xuất, giúp Công ty ngày càng đứng
vững và phát triển hơn.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CPBT &
XD Vinaconex Xuân Mai
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
• Lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả toàn bộ của việc
sử dụng tài sản của doanh nghiệp cũng như lợi nhuận sau cùng của
doanh nghiệp.
• Hệ số doanh lợi
Sinh viên: Ninh Anh Tuấn CN & XD 47C Page 25

×