Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Xử lí hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 15 trang )

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐƠI

xử LÍ HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯONG MẠI ■ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ ĐỂ XUẤT CHO VẸT NAM m
NGUYỄN THỊ TÌNH *

Tóm tắt: Pháp luật về nhượng quyền thương mại ghi nhận quyền gia nhập thị trường của các

thương nhân, cách thức đế thương nhân triển khai ý tưởng kinh doanh và quyền, nghĩa vụ giữa các
bên trong quá trình triển khai hoạt động nhượng quyền thương mại. Trong khi đó, pháp luật cạnh
tranh xác định ranh giới các bên được thực hiện trong quá trình triển khai hoạt động thương mại nói
chung và nhượng quyền thương mại nói riêng, bảo đảm hành vi kinh doanh trong giới hạn không gây
tốn hại nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, về bản chất, hai hệ thống pháp luật
này có những “xung đột ” nhất định trong điều chỉnh hành vi của thương nhân thực hiện hoạt động
nhượng quyền thương mại. Bài viết tập trung phân tích quan điểm xử li hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại của một số nước như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaysia và
khuyến nghị cho Việt Nam.

Từ khoá: Nhượng quyền thương mại; cạnh tranh; chống độc quyền
Nhận bài: 19/8/2021

Hoàn thành biên tập: 13/01/2022

Duyệt đãng: 13/01/2022

ADDRESSING ANTICOMPETITIVE BEHAVIORS IN FRANCHISING
INTERNATIONAL EXPERIENCE AND SUGGESTIONS FOR VIETNAM

ACTIVITIIES:

Abstract: Franchise law recognizes the right of traders to enter the market, the methods of



implementing their business ideas, and stipulates the rights and obligations between the parties in
the process of implementing franchising activities. Meanwhile, competition law defines the
boundaries on behaviors of the parties in the process of implementing commercial activities in
general and in franchising in particular. It ensures that business conduct within the limits does
not cause serious harm to the competition in the market. Therefore, in essence, these two legal
systems have certain "conflicts" in regulating the behaviors of traders in franchising activities.
The article focuses on analyzing the views on addressing anti-competitive behaviors in
franchising activities in some countries such as the United States, China, Malaysia and giving
recommendations for Vietnam.

Keywords: Franchise; competition; anti-trust law

Received: Aug 19^, 2021; Editing completed: Jan 13th, 2022; Acceptedfor publication: Jan 13th, 2022
1. Mối quan hệ giữa pháp luật nhượng
* Tiến sĩ, Trường Đại học Thương mại
E-mail:
(1). Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển
Khoa học và Công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong
Đề tài mã số 505.01-2020.01.

quyền thương mại vói pháp luật cạnh tranh
Với một phương thức kinh doanh khá
khác biệt so với phương thức kinh doanh
truyền thống, nhượng quyền thương mại là

57


NGHIÊN CỨU - TRA o ĐĨI


phương thức mang tính chất “vay mượn”

cụt, sụp đố hệ thống là điều có khả năng xảy

kinh nghiệm, giá trị thương mại, cách thức
kinh doanh, dấu hiệu nhận biết... để triển
khai các hoạt động kinh doanh.(2) Theo

ra. Trong khi, việc nhượng quyền không chỉ

phương thức này, bên nhượng quyền phải

trung gian khác nhau, đặc biệt là nhượng
quyền thương mại quốc tế, mang tính chất

là dừng lại ở một cấp, đôi khi nhượng quyền
thương mại được thực hiện qua nhiều cấp

chuyển giao (có thu phí) phương thức kinh
doanh của minh gắn với các yếu tố nhận biết

xuyên quốc gia. Nếu bên nhượng quyền

thương hiệu như nhãn hiệu hàng hố, tên
thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu

khơng kiểm sốt chặt chẽ, với xu hướng
chạy theo lợi ích riêng, đẩy mạnh cạnh tranh,


kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng

tạo nên sự khác biệt của sản phẩm... thì khả
năng vi phạm ngun tắc đồng nhất là hồn
tồn có thể xảy ra trong chính hệ thống
nhượng quyền. Đây chính là rủi ro lớn nhất

cáo của bên nhượng quyền cho bên nhận
quyền. Tuỳ theo Thoả thuận giữa hai bên,
bên nhận quyền có thể trực tiếp kinh doanh,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo phương
thức mà bên nhượng quyền đã chuyển giao
hoặc vừa trực tiếp kinh doanh, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ, vừa chuyển nhượng lại

phương thức kinh doanh này cho bên
nhượng quyền thứ cấp.
Để tiến hành phương thức kinh doanh
này, các bên phải cam kết và thực hiện hàng

loạt các biện pháp nhằm đảm bảo tính đồng
bộ trong tồn bộ hệ thống nhượng quyền,
nhằm duy trì chất lượng và tiêu chuẩn. Đây
là u cầu bắt buộc, mang tính sống cịn của

kinh doanh theo phương thức nhượng quyền.
Việc kiểm soát chất lượng, giá cả, chuồi
cung ứng, địa điểm và định vị hệ thống

trong việc kinh doanh theo phương thức

nhượng quyền. Đe kiểm soát rủi ro, bên
nhượng quyền thường đưa ra những yêu cầu

khác nhau, khá chặt chẽ để ràng buộc bên
nhận quyền, vấn đề mà các bên trong quan
hệ nhượng quyền phải đối mặt là, những yêu
cầu và cam kết này lại mang dáng dấp của
hành vi hạn chế cạnh tranh bị nghiêm cấm

bởi luật cạnh tranh hoặc luật chống độc

quyền của các quốc gia.
Chính vì vậy, mối quan hệ giữa pháp luật

nhượng quyền thương mại và pháp luật cạnh
tranh thể hiện ở một số điểm cơ bản sau đây:
Một là, pháp luật nhượng quyền thương
mại ghi nhận quyền tự do kinh doanh và

nhượng quyền để cạnh tranh giữa các thương

cách thức để các bên triển khai hoạt động

hiệu (không phải chỉ là cạnh tranh nội bộ
trong hệ thống nhượng quyền) là một trong

nhượng quyền thương mại. Nội dung của
luật này tập trung quy định về các vấn đề

số những yêu cầu thiết yếu của nhượng


như: định danh hoạt động nhượng quyền,

quyền thương mại. Vi phạm nguyên tắc này,

điều kiện kinh doanh theo phương thức

hệ thống nhượng quyền dề dàng đi vào ngõ

nhượng quyền, quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ nhượng quyền, trách

(2). Bùi Ngọc Cường, “Hoàn thiện khung pháp lí về
nhượng quyền thưong mại”, Tạp chi Nghiên cứu lập
pháp, số 08, tháng 8/2007.

nhiệm cung cấp thông tin, hợp đồng nhượng

58

quyền, thủ tục đăng kí hoạt động nhượng


NGHIÊN CỬU- TRAO ĐÔI

quyền thương mại... Trong các quy định đều

quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ,

ghi nhận quyền kiểm soát của bên nhượng

quyền đối với bên nhận quyền nhằm đảm

đảm bảo mọi hành vi kinh doanh của các bên
trong quan hệ nhượng quyền khơng gây tác

bảo tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống

động nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị

nhượng quyền. Tuỳ theo mồi quốc gia, các

trường. Theo đó, chỉ ra ranh giới mà tại đó
các chủ thể kinh doanh nói chung và các bên

quy định này có thể được ghi nhận trong một
văn bản pháp luật riêng về nhượng quyền

trong quan hệ nhượng quyền thương mại nói

hoặc được quy định trong một văn bản pháp

riêng được làm hay bị ngăn cấm nhằm đảm

luật khác như Bộ luật Dân sự hoặc Bộ
luật/Luật Thương mại. Chẳng hạn, Hoa Kỳ
có Quy tắc nhượng quyền của ủy ban

bảo mơi trường cạnh tranh lành mạnh, công
bằng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của


Thương mại Liên bang Hoa Kỳ năm 2007
được sửa đổi bổ sung vào 06/01/2022 (The

năm 2017 và được sửa đổi, bổ sung vào năm

tiêu dùng và xã hội, thơng qua đó đảm bảo
sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Ba là, về mặt hình thức, pháp luật cạnh
tranh và pháp luật nhượng quyền thương mại
có sự “xung đột” nhất định trong cách tiếp
cận để điều chinh hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Tuy nhiên, xét về bản chất, hai luật này lại

2020,2021 (Franchising Code of Conduct),
*
5’

hồ trợ cho nhau trong việc bảo vệ quyền và

Trung Quốc có Luật Quản lí nhượng quyền

lợi ích chính đáng của các bên liên quan
trong quan hệ nhượng quyền thương mại,

Federal Trade Commission Franchise
Rule),'3’ Malaysia có Luật Nhượng quyền

thương mại năm 1998 (Franchise Act
1998),’4’ Úc có Quy tắc ứng xử về nhượng

quyền thương mại năm 2014 có hiệu lực từ

thương mại năm 2007 (Regulations on the
Administration of Commercial Franchise)’6’;
Việt Nam,(7), Pháp
*
81 điều chỉnh trực tiếp bởi

Luật/BỘ luật Thương mại.
Hai là, pháp luật cạnh tranh kiểm soát
(3) . kingregulatory-reform-proceedings/franchise-rule, truy
cập 10/01/2022.
(4) . />awam/perundangan/AktaBI/8-bi-Franchise-Act-1998as-at-l-l-2013.pdf, truy cập 10/01/2022.
(5) . 17C00182,
truy cập 10/01/2022.
(6) . />ìaw&id=5873&CGid=, truy cập 10/01/2022
(7) . Luật Thương mại Việt Nam năm 2005.
(8) . />199en.pdf, truy cập 10/01/2022.

các bên, các thương nhân khác, của người

đảm bảo hoạt động nhượng quyền thương

mại được thực hiện trong mơi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng; loại trừ những

hành vi cạnh tranh tiêu cực, xâm phạm trật
tự cạnh tranh.
Vấn đề đặt ra cho các nhà lập pháp là,
cần phải xác định ranh giới và nguyên tắc

tiếp cận như thế nào để vừa đảm bảo ghi

nhận tính đặc thù của hoạt động nhượng
quyền thương mại, vừa đảm bảo nguyên tắc
của pháp luật cạnh tranh.
*
9’

(9) . Trần Thăng Long, Nguyễn Trần Vũ Tuân, “Thỏa
thuận gây hạn chế cạnh tranh đối với hoạt động
nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh

59


NGHIÊN cứu- TRAO ĐƠI
2. Quan điểm xử lí hành vi hạn chế

cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền

Mục 1 Đạo luật Shermam Hoa Kỳ quy
định, mọi hợp đồng, sự kết họp dưới hình

thương mại theo pháp luật một số quốc gia

thức ủy thác hoặc bất kì hình thức nào khác

2.1. Hoa Kỳ
Hoạt động nhượng quyền thương mại ở


hoặc âm mưu nhằm hạn chế thương mại...
đều bị tuyên bố là bất hợp pháp. Nguyên tắc

Hoa Kỳ được điều chỉnh trực tiếp bởi Quy

tắc nhượng quyền của ủy ban Thương mại

“vi phạm mặc nhiên” (Per se Rule) và
nguyên tắc “lập luận hợp lí” (Rule of Reason)

Liên bang (The Federal Trade Commission
Franchise Rule)(1°' được áp dụng ở tất cả 50

được vận dụng khá linh hoạt trong xử lí hành
vi hạn chế cạnh tranh ở Hoa Kỳ. Điều này

bang của Hoa Kỳ. Một số bang cũng có luật
riêng về nhượng quyền thương mại, trong đó

thể hiện rõ nét trong các phán quyết của tịa

thường quy định về hợp đồng nhượng quyền
thương mại, quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ nhượng quyền, trách nhiệm

án khi đưa ra tiêu chí xác định một hành vi
hạn chế cạnh tranh đương nhiên vi phạm
pháp luật cạnh tranh (nguyên tắc vi phạm
mặc nhiên) khi hành vi đó có đầy đủ hai


cung cấp thơng tin, thủ tục đăng kí nhượng

dấu hiệu sau:

quyền thương mại... Như vậy, khi thực hiện
hoạt động nhượng quyền, các bên vừa phải

1) Hành vi đó có các ảnh hưởng nghiêm
trọng đến cạnh tranh;

tuân thủ pháp luật nhượng quyền thương mại
của bang, vừa phải tuân thủ đầy đủ Quy tắc

2) Hành vi đó khơng có các tác dụng
thúc đẩy cạnh tranh để bù lại.
Nói cách khác, một hành vi hạn chế cạnh

nhượng quyền của Liên bang.
Ở khía cạnh kiểm sốt hành vi hạn chế

cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại, Hoa Kỳ khơng có quy định
riêng điều chỉnh nhóm hành vi này. Việc xác

định một hành vi cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại là họp pháp hay
bất hợp pháp được thực hiện trên nguyên tắc
chung quy định tại Luật Chống độc quyền

của Hoa Kỳ (Đạo luật Sherman 1890 và Đạo

luật Clayton 1914).(11)

tranh sẽ mặc nhiên bị coi là vi phạm pháp
luật cạnh tranh nếu bên thực hiện hành vi
không chứng minh được tác động khuyến

khích cạnh tranh của hành vi bù lại cho tác
động hạn chế cạnh tranh mà hành vi đó gây
ra. Bên cạnh nguyên tắc “vi phạm mặc
nhiên”, nguyên tắc “lập luận hợp lí” cũng
được vận dụng thường xuyên trong quá trình
xét xử, xác định một hành vi hạn chế cạnh

tranh là họp pháp hay bất hợp pháp, đặc biệt
là trong hoạt động nhượng quyền thương

dịch vụ ăn uống”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
16/2020.
(10) . />making-regulatory-reform-proceedings/franchiserule, truy cập 10/01/2022.
(11) . />
60

mại. Cụ thể, pháp luật cạnh tranh Hoa Kỳ sẽ
chỉ xử lí đối với hành vi hạn chế cạnh tranh

khi hành vi đó gây tác động hạn chế thương

/>laytonFTC_Acts.pdf, truy cập 10/01/2022.



NGHIÊN CỨU - TRAO ĐƠI

mại một cách bất hợp lí trong một tình
huống, bối cảnh kinh tế cụ thể, thể hiện tại

tranh không lành mạnh và can thiệp vào
quan hệ hợp đồng giữa KFC và các bên nhận

các vụ án Chicago Board of Trade V US, 246
U.S. 231, 238, 1918;<12) Standard Oil Co. V

quyền. Vụ việc phát sinh khi Container sử

US, 221 U.S. 1, 60, 1911;(13) State Oil Co. V

Khan, 522 U.S. 3, 10, 1997.(14) Nói cách
khác, để kết luận một hành vi hạn chế cạnh

dụng nhãn hiệu của KFC mà không được sự
chấp thuận của KFC. Container đã sử dụng
các nhãn hiệu trên hộp gà, khăn ăn và khăn
giấy, quảng cáo sản phẩm của họ đảm bảo

tranh có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay
không cần xem xét trên cả hai khía cạnh: 1)

các yêu cầu về chất lượng của KFC để bán

tác động khuyến khích cạnh tranh và 2) tác
động ngăn cản cạnh tranh của hành vi. Nếu

hành vi hạn chế cạnh tranh đó có tác dụng

nhượng quyền KFC, trong khi trên thực tế,

khuyến khích cạnh tranh để bù đắp lại, mà

cũng chưa từng đề nghị KFC phê duyệt để

mức độ khuyến khích cạnh tranh lớn hom
mức độ ngăn cản cạnh tranh, hành vi hạn chế

họ trở thành nguồn cung cấp cho hệ thống
nhượng quyền.

cạnh tranh đó sẽ được cho phép hoặc cho
hưởng miễn trừ.
Nguyên tắc lập luận hợp lí được Tịa án
tối cao Hoa Kỳ vận dụng khá rõ nét trong án

Các bị đơn (Packaging và Container) đã
phản bác, cho rằng các Thoả thuận nhượng

lệ Kentucky Fried Chicken (KFC) V.
Diversified Packaging”5’ Trong án lệ này,

các nguồn đã được phê duyệt, đã cấu thành

Kentucky Fried Chicken Corporation (KFC)

là Công ti kinh doanh thức ăn nhanh gà rán

theo phưomg thức nhượng quyền đã kiện

phạm Mục 1 Đạo luật Sherman. Giải thích
cho hành vi này, KFC cho rằng yêu cầu về
nguồn cung cấp vật liệu đóng gói cần phải

Cơng ti Diversified Packaging Corporation
(gọi tắt là “Packaging”) and Diversified

được KFC phê duyệt là biện pháp để kiểm
soát chất lượng của hệ thống nhượng

Container

Corporation

(gọi

cho các bên nhận quyền trong hệ thống

các sản phấm của Container không đáp ứng
các thông số kĩ thuật của KFC và Container

quyền của Kentucky Fried, trong đó yêu cầu
các bên nhận quyền mua nguồn cung cấp từ

một thoả thuận ràng buộc bất hợp pháp, vi




quyền. Bởi lẽ, nếu một khách hàng khơng

“Container”) vì vi phạm nhãn hiệu, cạnh

hài lịng với bất kì cửa hàng trong hệ thống

tắt

(12) . />231/, truy cập 10/01/2022.
(13) . /> />truy cập 10/01/2022.
(14) /> />truy cập 10/01/2022.
(15) . Kentuckey Fried Chicken V. Diversified
Packaging, 549 F.2d 368, 375-378 (5th Cir. 1977).

KFC sẽ có thể có những phản ứng bất lợi đối
với tất cả các cửa hàng khác trong hệ thống

nhượng quyền. Do đó, chất lượng sản phẩm
của bên nhận quyền chắc chắn ảnh hưởng
đến danh tiếng của KFC và sự thành công

trong tương lai của công ti. Chất liệu của vật
liệu đóng gói nếu khơng đảm bảo chất
lượng, có thể làm rị ri dầu mỡ hoặc nhiệt dễ

dàng thốt ra ngồi, gây ảnh hưởng đến chất
61


NGHIÊN CỨU - TRA o ĐÔI


lượng sản phẩm gà rán và sự hài lòng của

vi phạm luật chống độc quyền nếu 1) hành vi

khách hàng. Do đó, trong hợp đồng nhượng
quyền, KFC yêu cầu các bên nhận quyền

đó được thiết kế để kiểm soát chất lượng sản

phải mua các vật liệu đóng gói từ Kentucky
Fried hoặc từ các nguồn được chấp thuận

bằng văn bản. Các thoả thuận quy định rằng
sự chấp thuận đó “sẽ khơng bị từ chối một

cách bất hợp lí”. Trước khi mua nguồn cung

cấp từ một nguồn chưa được phê duyệt
trước đó, bên nhận quyền phải gửi yêu cầu
chấp thuận bằng văn bản và KFC có thể yêu

cầu gửi mẫu từ nhà cung cấp để thử
nghiệm. Điều quan trọng nhất là Kentucky
Fried chưa bao giờ từ chối yêu cầu chấp
thuận nhà cung cấp, minh chứng cụ thể là, có
10 nguồn thùng carton được phê duyệt độc

lập, trong đó chỉ có 01 nguồn là chi nhánh
của KFC?


Tịa phúc thẩm Liên bang đã cho rằng,
lập luận của KFC là hợp lí và hành vi yêu
cầu các bên nhận quyền mua nguồn cung cấp
từ các nguồn đã được phê duyệt của KFC
khơng cấu thành nên “ràng buộc bán kèm”,
do đó không vi phạm luật chống độc quyền.
Bởi lẽ, xuất phát từ tính chất của phương

thức kinh doanh nhượng quyền, việc yêu cầu

phẩm của bên nhận quyền và 2) hành vi
nhằm kiểm sốt chất lượng đó mang lại tác
động tích cực hơn so với mức độ gây bất lợi

cho cạnh tranh.
Qua các án lệ trên cho thấy nguyên tắc

“vi phạm mặc nhiên” và “lập luận hợp lí” có
vai trị quan trọng trong việc xử lí hành vi
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại.

2.2. Trung Quốc
Trung Quốc ban hành quy định riêng về
hoạt động nhượng quyền thương mại lần đầu

tiên vào năm 1997 và được thay thế bởi Luật
Nhượng quyền thương mại năm 2005. Đến
thời điểm hiện tại Luật Quản lí nhượng

quyền thương mại năm 2007 có hiệu lực từ
ngày 01/5/2007 đang có hiệu lực thi hành.(16)
Giống như Hoa Kỳ, Việt Nam, úc và
Malaysia, Luật Quản lí nhượng quyền
thương mại của Trung Quốc chỉ quy định
các vấn đề chung về thực hiện hoạt động
nhượng quyền thương mại như: định danh

hoạt động nhượng quyền thương mại, điều

bên nhận quyền phải mua nguyên vật liệu từ
một nguồn cung cấp nhất định nhằm mục

kiện kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của
các bên, vấn đề công bố thơng tin, thủ tục

đích kiểm sốt chất lượng sản phẩm của bên

đăng kí hoạt động nhượng quyền...

nhượng quyền sẽ giúp cho hệ thống nhượng

Dưới khía cạnh pháp luật cạnh tranh, các
quy định liên quan đến cạnh tranh và chống

quyền tồn tại và phát triển, miễn là hành vi
này không ngăn cản việc tiếp cận nguồn
cung cấp nguyên vật liệu khác đảm bảo tiêu


độc quyền của Trung Quốc áp dụng cho các

chuẩn do bên nhượng quyền quy định. Thậm

được áp dụng cho các hoạt động nhượng

chí, trong quan hệ nhượng quyền, kể cả khi
hành vi của bên nhượng quyền ảnh hưởng
xấu đến cạnh tranh, hành vi đó cũng khơng

(16). />law&id=5873&CGid=, truy cập 10/01/2022.

62

giao dịch thương mại nói chung cũng sẽ


NGHIÊN cứu- TRAO ĐÓI

quyền thương mại. Luật Chống độc quyền
Trung Quốc (Fàn Lõngduàn Fă) ban hành

5, 6) sẽ bị cấm trừ trường hợp có lí do hợp lí
để biện minh cho hành vi lạm dụng vị trí

năm 2007 và có hiệu lực từ ngày 01/8/2008.
Tại Điều 13 (Hạn chế cạnh tranh theo chiều

thống lĩnh đã thực hiện, các hành vi đó bao


ngang),’171 Điều 14 (Hạn chế cạnh tranh theo
chiều dọc),
*
*12345618) Điều 17 khoản 1 (Lạm dụng

mà khơng có lí do chính đáng; từ chối tham
gia giao dịch với các đối tác giao dịch mà

vị trí thống lĩnh thị trường)
*
l9) đã liệt kê các

khơng có lí do chính đáng; cho phép các đối

trường hợp bị cấm, không phụ thuộc vào hậu

tác giao dịch của họ thực hiện các giao dịch
độc quyền với chính họ hoặc với các cam kết

quả hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm.
Riêng các trường hợp lạm dụng vị trí thống
lĩnh quy định tại Điều 17 (các khoản 2, 3, 4,
(17). Điều 13, Luật Chống độc quyền Trung Quốc:
Cấm các thỏa thuận độc quyền sau đây (thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh theo chiều ngang):
1) về việc ấn định hoặc thay đổi giá hàng hóa;
2) hạn chế số lượng hàng hóa được sản xuất hoặc bán
trên thị trường;
3) tách thị trường bán hàng hoặc thị trường thu mua
nguyên liệu thô và bán thành phẩm;

4) hạn chế mua công nghệ hoặc thiết bị mới hoặc phát
triển công nghệ hoặc sản phẩm mới;
5) về việc cùng tẩy chay các giao dịch;
6) các thỏa thuận độc quyền khác được xác nhận bởi
cơ quan thực thi Luật Chống độc quyền thuộc Hội
đồng nhà nước.
Theo mục đích của Luật này, các thỏa thuận độc
quyền bao gồm các thỏa thuận, quyết định và các
hành vi liên quan khác được thiết kế để loại bỏ hoặc
hạn chế cạnh tranh.
(18). Điều 14 Luật Chống độc quyền Trung Quốc:
Cấm các thỏa thuận độc quyền giữa các đối tác trong
cùng hệ thống phân phối (thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh theo chiều dọc):
1) về việc ấn định giá hàng hóa bán lại cho bên thứ ba;
2) về việc hạn chế giá thấp nhất đối với hàng hóa
được bán lại cho bên thứ ba;
3) các thỏa thuận độc quyền khác được xác nhận như
vậy bởi cơ quan thực thi Luật Chống độc quyền thuộc
Hội đồng nhà nước.
(19). Khoản 1 Điều 17 Luật Chống độc quyền Trung
Quốc: Cấm doanh nghiệp nắm giữ vị trí thống lĩnh thị
trường thực hiện hành vi sau đây: 1) bán hàng hóa
với giá cao khơng cơng bằng hoặc mua hàng hóa với
giá thấp khơng cơng bằng;

gồm: bán hàng hoá với giá thấp hơn giá vốn

do họ chỉ định mà khơng có lí do chính
đáng; tiến hành bán hàng hố mang tính ràng


buộc (ràng buộc bán kèm) hoặc thêm các
điều kiện giao dịch bất hợp lí khác vào giao
dịch; áp dụng giá chênh lệch và các điều
khoản giao dịch khác giữa các đối tác giao

dịch của họ, những người ngang hàng với
nhau mà khơng có lí do chính đáng; các
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

khác đã được cơ quan có thẩm quyền thi
hành Luật Chống độc quyền thuộc Hội đồng
nhà nước xác nhận.
Tại Điều 15 Luật Chống độc quyền
Trung Quốc cũng đã quy định, các thoả

thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Điều
13 và Điều 14 của Luật Chống độc quyền
Trung Quốc không gây hạn chế cạnh tranh
đáng kể trên thị trường liên quan và mang lại
lợi ích cho người tiêu dùng, có mục đích kí
kết thuộc các trường hợp sau sẽ được hưởng
miễn trừ: 1) cải tiến công nghệ hoặc tham
gia vào nghiên cứu và phát triển các sản
phẩm mới; 2) nâng cao chất lượng sản phẩm,

giảm chi phí và nâng cao hiệu quả, thống
nhất các thông số kĩ thuật và tiêu chuẩn của

sản phẩm hoặc thực hiện phân công sản xuất

chuyên biệt; 3) tăng hiệu quả và khả năng
cạnh tranh của các chủ trương quy mô vừa
63


NGHIÊN cứu- TRAO ĐÔI

Từ quan điểm như trên, trong hoạt động

và nhỏ; 4) phục vụ lợi ích cơng cộng trong
việc tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường

nhượng quyền thương mại, bên nhượng

và cứu trợ thiên tai; 5) giảm nhẹ khối lượng

quyền được phép thực hiện quyền kiểm soát

bán hàng giảm mạnh hoặc sản xuất thừa rõ

hoạt động kinh doanh của bên nhận
quyền. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý

ràng do suy thoái kinh tế gây ra; 6) bảo vệ

lợi ích hợp pháp trong ngoại thương và hợp
tác kinh tế với các đối tác nước ngồi; 7) các

mục đích khác theo quy định của pháp luật
hoặc Hội đồng nhà nước.

Như vậy, ở Trung Quốc, mặc dù chưa có
quy định rõ nét trong luật về việc áp dụng
nguyên tắc lập luận hợp lí để kiểm sốt hành
vi hạn chế cạnh tranh, nhưng nguyên tắc vi
phạm mặc nhiên (Per se rule) và nguyên tắc
lập luận họp lí (Rule of reason) cũng có
những ảnh hưởng nhất định từ pháp luật của

là các hạn chế đặt ra đối với bên nhận quyền

không được vượt quá những gì cần thiết và
tương xứng với mục đích bảo vệ bí quyết, sự

thống nhất thương hiệu và quyền sở hữu trí
tuệ được cấp phép. Nếu chứng minh được
các quy định mang bản chất hạn chế cạnh
tranh trong thoả thuận nhượng quyền thương

mại là cần thiết để duy trì bản sắc và danh
tiếng của hệ thống nhượng quyền thương
mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các hành vi

hạn chế cạnh tranh này này sẽ không bị coi

EU và Hoa Kỳ. Quan điểm này cũng được
thể hiện trong phán quyết của Tòa án cấp

là vi phạm luật cạnh tranh. Tính hợp pháp
của các thoả thuận này nằm ở mục đích


cao Thượng Hải trong vụ án the Ruibang vs.
J&J vào ngày 01/8/2013 khi Tịa án cấp cao

nhằm duy trì tính thống nhất, đồng bộ của hệ

Thượng Hải cho rằng Thoả thuận duy trì giá
bán lại tối thiểu vừa có tác động cản trở cạnh
tranh, vừa có tác động thúc đây cạnh

thống nhượng quyền, nâng cao năng lực
cạnh tranh của phương thức nhượng quyền
để kích thích sự cạnh tranh trong ngành liên
quan, cải thiện chất lượng sản phẩm và bảo

tranh. Bởi vì, thị trường có chức năng tự sửa
chữa, nghĩa là có khả năng ngăn cản tác
động cản trở cạnh tranh của hành vi phản
cạnh tranh một cách nhanh chóng, đồng thời

vệ lợi ích của người tiêu dùng.
2.3. Malaysia
Tại Malaysia, hoạt động nhượng quyền

cũng có những tác động thúc đẩy cạnh tranh
bù lại. Do đó, hành vi duy trì giá bán lại tối

Luật Nhượng quyền thương mại năm 1998,
đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020. Giống

thiểu chỉ bị coi là vi phạm pháp luật chống


như Luật Nhượng quyền thương mại của

độc quyền khi nó tạo ra các tác động chống

Hoa Kỳ, Trung Quốc, Việt Nam, Luật

cạnh tranh mà thị trường khó có thể tự sửa

Nhượng quyền thương mại năm 1998 của

chữa hoặc khơng có tác động thúc đẩy cạnh

tranh bù lại.(20)

Malaysia cũng đưa ra các quy định định
danh hoạt động nhượng quyền thương mại,

(20). />compliance/chinese-court-rendered-final-judgment-onrainbow-v-j ohnson-j ohnson-the-first-antitrust-private-

action-of-vertical-monopolistic-agreement/, truy cập
10/01/2022.

64

thương mại được điều chỉnh trực tiếp bởi


NGHIÊN cứư - TRAO ĐÓI


hợp đồng nhượng quyền thương mại, quyền

dụng vị trí thống lĩnh trong một thị trường ở

và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm cung
cấp thông tin, thủ tục đăng kí hoạt động

Malaysia.
- Đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh:

nhượng quyền thương mại... Các quy định

Luật Cạnh tranh Malaysia nghiêm cấm các

đều ghi nhận tính đặc thù riêng có của hoạt

thoả thuận phản cạnh tranh, bao gồm cả thoả
thuận giữa các đối thủ cạnh tranh (thoả thuận

động nhượng quyền thương mại, đó là tính
thống nhất, đồng bộ trong hệ thống nhượng

quyền. Luật này cho phép và yêu cầu bên

ngang) và thoả thuận giữa các doanh nghiệp
hoạt động ở các cấp độ khác nhau của chuồi

nhận quyền phải tuân thủ nghiêm túc sự

cung ứng (thoả thuận dọc) có đối tượng hoặc


kiểm sốt của bên nhượng quyền nhằm duy

tác dụng ngăn cản, hạn chế hoặc bóp méo
đáng kể cạnh tranh trên bất kì thị trường

trì tính đồng nhất trong toàn bộ hệ thống

nhượng quyền, mà những quy định đó có
khả năng mang dáng dấp cản trở, hạn chế
cạnh tranh. Chính vì vậy, họp đồng nhượng
quyền thương mại thường bao gồm các
điều khoản hạn chế hoặc ngăn cản cạnh
tranh, chẳng hạn như: các điều khoản và

hạn chế về phân phối có chọn lọc hoặc độc
quyền đối với việc sử dụng các quyền sở
hữu trí tuệ được cấp phép theo thoả thuận
nhượng quyền thương mại. Các điều khoản
này sẽ được chấp nhận nếu được chứng
minh là tương xứng và cần thiết để bảo vệ
lợi thế thương mại đã được bên nhượng

quyền dày cơng xây dựng đề nhận biết

hàng hố hoặc dịch vụ nào.
Đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh
theo chiều ngang, Mục 4 Luật Cạnh tranh
Malaysia quy định một số thoả thuận ngang
là bất hợp pháp, tức là chúng được coi là có

đối tượng ngăn cản, hạn chế hoặc bóp méo
đáng kể cạnh tranh trên thị trường (mà

khơng cần đánh giá xem thoả thuận có tác
động chống cạnh tranh đối với thị trường
hay không), bao gồm các thoả thuận ngang
có nội dung sau đây:(21)
+ Án định, trực tiếp hoặc gián tiếp giá
mua hoặc giá bán hoặc các điều kiện giao

thương hiệu của mình.

dịch khác;
+ Chia sẻ thị trường hoặc nguồn cung cấp;

Dưới khía cạnh pháp luật cạnh tranh,
giống như pháp luật của Trung Quốc, Việt

+ Hạn chế hoặc kiểm soát: 1) sản xuất;
2) hệ thống phân phối; 3) tiếp cận thị trường;

Nam và Hoa Kỳ, Luật Cạnh tranh của
Malaysia năm 2010, có hiệu lực từ ngày
01/01/2012 được áp dụng chung cho mọi
hành vi cạnh tranh, không riêng hoạt động
nhượng quyền thương mại. Luật Cạnh tranh

4) phát triên kĩ thuật hoặc công nghệ; hoặc
5) đầu tư;


Malaysia cấm những hành vi sau đây: 1) các

không gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh

+ Gian lận thầu.

Các hành vi hạn chế cạnh tranh ít
nghiêm trọng hơn có thể khơng bị cấm vì

thoả thuận có đối tượng hoặc tác dụng ngăn
cản, hạn chế hoặc bóp méo đáng kể cạnh

tranh ở Malaysia; 2) thực hiện hành vi lạm

(21). />petition%20 Act%202010°/o20-%2022092020.pdf,
truy cập 10/01/2022.

65


NGHIÊN CỬU - TRA o ĐÔI

tranh ở Malaysia. Các thoả thuận hạn chế
cạnh tranh sẽ không được coi là gây ảnh
hưởng “đáng kể” nếu:
+ Các bên tham gia thoả thuận là các đối
thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường (thoả
thuận ngang) và thị phần kết hợp của họ trên
thị trường liên quan không vượt quá


20%; hoặc là
+ Các bên tham gia thoả thuận không
phải là đối thủ cạnh tranh (thoả thuận dọc)
và mỗi bên có thị phần ít hon 25% trong bất

kì thị trường liên quan nào.
Quy định này cho thấy, việc ấn định giá
trong một thoả thuận ngang là bất hợp pháp

nghệ, hiệu quả hoặc xã hội phát sinh trực
tiếp từ thoả thuận;
+ Các lợi ích khơng thể được cung cấp
một cách hợp lí nếu khơng có thoả thuận có

tác dụng ngăn cản, hạn chế hoặc làm sai lệch

cạnh tranh;
+ Tác động bất lợi của thoả thuận về
cạnh tranh là tương xứng với lợi ích mà nó
mang lại;
+ Thoả thuận không cho phép doanh
nghiệp liên quan loại bỏ hoàn toàn sự cạnh
tranh đối với một phần quan trọng của hàng

hoá và dịch vụ.
- Đối với hành vi lạm dụng “vị trí thống

nhưng khơng có nghĩa là sẽ đương nhiên bị
ngăn cấm đối với các thoả thuận theo chiều


lĩnh” trên thị trường, Mục 10 Luật Cạnh
tranh Malaysia cấm các hành vi sau đây của

dọc. Điều này có nghĩa là, một thoả thuận
hạn chế cạnh tranh (chẳng hạn: ấn định giá
bán lại hoặc giá bán lại tối thiểu) trong một
thoả thuận dọc sẽ không bị coi là bất hợp

doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh:
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp áp đặt giá mua
hoặc giá bán không cơng bằng hoặc các điều

pháp nếu việc duy trì giá bán lại không tác

kiện giao dịch không công bằng khác;
+ Hạn chế hoặc kiểm soát 1) sản xuất;

động tiêu cực đến cạnh tranh (khơng có tác
dụng ngăn cản, hạn chế hoặc bóp méo đáng
kể cạnh tranh trên thị trường). Như vậy, đối

2) chuỗi phân phối; 3) tiếp cận thị trường;

4) phát triển kĩ thuật hoặc công nghệ; hoặc

với các thoả thuận ấn định giá bán lại trong
quan hệ nhượng quyền thương mại giữa bên
nhượng quyền và bên nhận quyền có thể


5) đầu tư, gây thiệt hại cho người tiêu dùng;
+ Từ chối cung cấp cho một doanh
nghiệp hoặc nhóm/loại doanh nghiệp cụ thể;

không bị cấm nếu chứng minh được việc duy

+ Áp dụng các điều kiện giao dịch khác

trì giá bán lại đó là cần thiết để bảo vệ tính
thống nhất của hệ thống nhượng quyền và

nhau đối với các giao dịch tương đương ở
mức độ có thể gây tổn hại đến cạnh tranh;

không gây cản trở trạnh tranh nghiêm trọng

+ Thực hiện việc giao kết họp đồng mà

trên thị trường.
Các bên tham gia thoả thuận thuộc
trường hợp bị cấm nêu trên cũng có thể được
hưởng miễn trừ nếu chứng minh được (Mục

các bên khác phải chấp nhận các điều kiện

5 Luật Cạnh tranh Malaysia năm 2010):
+ Có những lợi ích đáng kể về công
66

bổ sung mà về bản chất hoặc theo mục đích

sử dụng thương mại, khơng có liên quan đến
nội dung của hợp đồng;
+ Thực hiện hành vi mang tính chất loại

bỏ đối thủ cạnh tranh; hoặc


NGHIÊN cứu - TRAO ĐÓI

+ Mua nguồn cung cấp hàng hố trung

Luật Cạnh tranh Malaysia hoặc khơng bị coi

gian khan hiếm hoặc nguồn lực mà đối thủ

cạnh tranh có nhu cầu, trong đó doanh nghiệp

là vi phạm pháp luật cạnh tranh theo quy
định tại các điềm (3), (4) Mục 10 Luật Cạnh

thống lĩnh khơng có lí do thương mại hợp lí

tranh Malaysia nếu chứng minh được hành

để mua hàng hố hoặc nguồn lực trung gian

vi hạn chế cạnh tranh đó là cần thiết để duy

để đáp ứng nhu cầu của chính mình.


trì hệ thống nhượng quyền và mặc dù có tác

Mặc dù vậy, các điểm (3), (4) Mục 10

động hạn chế cạnh tranh trong nội bộ hệ

Luật Cạnh tranh Malaysia cũng quy định,
nếu doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh có

thống nhượng quyền nhưng nó cũng mang

thể biện minh cho hành vi của mình trên

giữa các hệ thống nhượng quyền khác nhau.

lại tác động tích cực, thúc đẩy cạnh tranh

cơ sở hợp lí về mặt thương mại, thì hành

3. Xử lí hành vi hạn chế cạnh tranh

vi đó có thể khơng bị coi là lạm dụng vị
trí thống lĩnh.(22)

trong hoạt động nhượng quyền thưong mại
và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Như vậy, mặc dù khơng có quy định cụ
thề đối với hành vi hạn chế cạnh tranh trong


3.1. Quan điêm xử lí hành vi hạn chê
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền

hoạt động nhượng quyền thương mại nhưng

thương mại ở Việt Nam
Ớ Việt Nam, pháp luật về nhượng quyền

Luật Cạnh tranh Malaysia quy định khá rõ
ràng về quan điểm xử lí đối với các hành vi

thương mại được điều chỉnh bởi nhiều văn

hạn chế cạnh tranh mà chủ thể thực hiện

bản luật khác nhau (Luật Thương mại, Bộ

hành vi có thể chứng minh được lí do hợp lí

luật Dân sự, Luật Cạnh tranh, Luật Sở hữu

đề biện minh cho hành vi mang dáng dấp

phản cạnh tranh của mình. Quan điểm này

trí tuệ...). Trong đó, Luật Thương mại năm
2005, Nghị định số 35/2006/NĐ-CP điều

tương đồng với nguyên tắc hợp lí (Rule of


chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền,

reason) trong pháp luật cạnh tranh của Hoa
Kỳ. Theo đó, những hành vi hạn chế cạnh

trong đó quy định cụ thể về điều kiện kinh

tranh trong hoạt động nhượng quyền thương

đồng nhượng quyền, quyền và nghĩa vụ của

mại sẽ được miễn trừ theo quy định tại Mục 5

các bên trong quan hệ nhượng quyền; đăng

doanh theo phương thức nhượng quyền, hợp

kí nhượng quyền... Với bản chất đặc thù của
(22). Nguyên văn:
“(3) This section does not prohibit an enterprise in a
dominant position from taking any step which has
reasonable commercial justification or represents a
reasonable commercial response to the market entry
or market conduct ofa competitor.
(4) The fact that the market share of any enterprise is
above or below any particular level shall not in itself
be regarded as conclusive as to whether that
enterprise occupies, or does not occupy, a dominant
position in that market”.


hoạt động nhượng quyền thương mại, Luật
Thương mại đã ghi nhận bên nhượng quyền
có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành cơng việc kinh

doanh; Kiểm tra định kì hoặc đột xuất hoạt

động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự

thống nhất của hệ thống nhượng quyền
thương mại và sự ổn định về chất lượng
67


NGHIÊN cứu- TRAO ĐĨI

hàng hố, dịch vụ.(23) Bên nhận quyền có

các nghĩa vụ: “Chấp nhận sự kiêm sốt,

2) Thoả thuận phân chia khách hàng,
phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung

quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp

cấp hàng hố, cung ứng dịch vụ.
Hai nhóm hành vi trên sẽ bị cấm khi thoả

xếp địa điểm bản hàng, cung ứng dịch vụ


thuận diễn ra giữa các doanh nghiệp trên

của thương nhân nhượng quyền; Giữ bí mật

cùng thị trường liên quan (thoả thuận
ngang), không phụ thuộc vào thị phần của

giám sát và hướng dần của bên nhượng

về bí quyết kinh doanh đã được nhượng

quyền, kế cả sau khi hợp đồng nhượng
quyền thưcmg mại kết thúc hoặc chấm dứt;
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên
thương mại, khấu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí

tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên

nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt

họp đồng nhượng quyền thương mại; Điều
hành hoạt động phù họp với hệ thống
nhượng quyền thương mại”)24)
- Căn cứ vào bản chất của hoạt động
nhượng quyền thưong mại, hành vi hạn chế

cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thường tồn tại ở hai nhóm hành vi “thỏa


thuận hạn chế cạnh tranh” và “lạm dụng vị
trí thống lĩnh, vị trí độc quyền”,* 25 ợ26’ cụ thể
thường tồn tại dưới các hình thức sau đây:

1) Thoả thuận hạn chế cạnh tranh về ấn

định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp

hoặc gián tiếp;
(23) . Khoản 2 Điều 284 và khoản 3 Điều 286 Luật
Thương mại năm 2005.
(24) . Các khoản 3, 4, 5, 6 Điều 289 Luật Thương mại
năm 2005.
(25) . Nguyễn Thị Tinh, Pháp luật hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt
Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2015.
(26) . Ngơ Thị Thu Hà, Hồng Văn Thành, “Mối
quan hệ giữa pháp luật nhượng quyền thương mại
và cạnh tranh”, Tạp chí Tài chính, số 2/2014.

68

các bên hoặc thị phần kết hợp giữa các bên.
3) Thoả thuận áp đặt hoặc ấn định điều
kiện kí kết hợp đồng mua, bán hàng hoá,

cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác
hoặc thoả thuận buộc doanh nghiệp khác
chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực


tiếp đến đối tượng của hợp đồng giữa các
doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan
(thoả thuận ngang) sẽ bị cấm khi thoả thuận
đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể

trên thị trường.
4) Thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp kinh doanh ở các công
đoạn khác nhau trong cùng một chuồi sản
xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại
hàng hoá, dịch vụ nhất định (thoả thuận dọc)

thuộc các trường hợp: thoả thuận ấn định giá

hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp; thoả thuận phân chia khách hàng,
phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp
hàng hoá, cung ứng dịch vụ; thoả thuận áp đặt
hoặc ấn định điều kiện kí kết hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho doanh
nghiệp khác hoặc thoả thuận buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không

liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp
đồng sẽ bị cấm khi thoả thuận đó gây tác
động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường



NGHIÊN CỨU - /RA o ĐÓI

(Điều 12 Luật cạnh tranh năm 2018).

cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một

Tuy nhiên, các bên thực hiện hành vi
thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nêu

trong các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 11 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày

trên sẽ được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi

24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Cạnh tranh: 1) Đối với

cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây: 1) Tác động thúc đây

tiến bộ kĩ thuật, công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hoá, dịch vụ; 2) Tăng cường sức

thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan
(thoả thuận ngang), khi thị phần kết hợp của

cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên

thị trường quốc tế; 3) Thúc đẩy việc áp dụng
thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức

tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh và

kĩ thuật của chủng loại sản phẩm; 4) Thống
nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao
hàng, thanh tốn nhưng khơng liên quan đến
giá và các yếu tổ của giá (Điều 14 Luật cạnh

các công đoạn khác nhau trong cùng một
chuồi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với
một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định (thoả
thuận dọc), khi thị phần của từng doanh

tranh năm 2018.).
Uỷ ban Cạnh tranh quốc gia có thẩm
quyền đánh giá tác động hoặc khả năng gây

nghiệp tham gia thoả thuận nhỏ hơn 15%
- Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền trong hoạt
động nhượng quyền thường tồn tại dưới các

tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng
kể của thoả thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ
vào một số yếu tố sau đây: mức thị phần của

các doanh nghiệp tham gia thoả thuận; rào
cản gia nhập, mở rộng thị trường; hạn chế

nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ

các doanh nghiệp tham gia thoả thuận nhỏ
hơn 5%; 2) Đối với thoả thuận hạn chế cạnh

hình thức như: 1) Áp đặt giá mua, giá bán
hàng hoá, dịch vụ bất hợp lí hoặc ấn định giá
bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây

ra thiệt hại cho khách hàng; 2) Giới hạn thị
trường, cản trở sự phát triển kĩ thuật, công

hoặc hạn chế năng lực công nghệ; giảm khả
năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết
yếu; tăng chi phí, thời gian của khách hàng

nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại
cho khách hàng; 3) Áp đặt điều kiện cho

trong việc mua hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp tham gia thoả thuận hoặc khi chuyển

mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc yêu cầu

sang mua hàng hố, dịch vụ liên quan khác;

các nghĩa vụ khơng liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả

gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thơng

qua kiếm sốt các yếu tố đặc thù trong

doanh nghiệp khác trong kí kết hợp đồng
doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận

năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác

ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh

tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ

nghiệp tham gia thoả thuận (Điều 13 Luật

doanh nghiệp khác;

cạnh tranh năm 2018). Thoả thuận hạn chế

Ngoài các hành vi trên, bên nhượng
quyền là doanh nghiệp có vị trí độc quyền,
cịn có thể thực hiện các hành vi như: áp đặt

cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc
khơng có khả năng gây tác động hạn chế

69


NGHIÊN CỨU - TRAO ĐÔI

điều kiện bất lợi cho khách hàng; lợi dụng vị


chung cho mọi hành vi hạn chế cạnh tranh

trí độc quyền để đon phưong thay đổi hoặc
hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà khơng có lí
do chính đáng.(27)

và có thể vận dụng cho hoạt động nhượng

Các hành vi này thường là hành vi của
bên nhượng quyền, sẽ bị cấm nếu bên

vi hạn chế cạnh tranh của mình mang lại lợi

quyền thương mại. Cụ thể, khi bên nhượng
quyền có lí do hợp lí để biện minh cho hành

nhượng quyền có vị trí thống lĩnh (có sức

ích cho người tiêu dùng và thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 13 Luật Cạnh tranh

mạnh thị trường đáng kế hoặc có thị phần từ

năm 2018 thì sẽ được ủy ban Cạnh tranh

30% trở lên trên thị trường liên quan) hoặc
độc quyền (khi khơng có doanh nghiệp nào

quốc gia xem xét cho hưởng miễn trừ. Bên


cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà bên
nhượng quyền kinh doanh trên thị trường
liên quan).

cạnh đó, Luật Cạnh tranh năm 2018 cũng
ghi nhận nguyên tắc ưu tiên áp dụng luật

khác, trong trường hợp có sự khác biệt
trong quan điểm xử lí giữa luật cạnh tranh

Như vậy, ở Việt Nam, pháp luật cạnh
tranh điều chỉnh chung đối với mọi hoạt

và luật khác liên quan đến hành vi hạn chế

động kinh doanh thương mại, trong đó có
hoạt động nhượng quyền thương mại.

năm 2018). Như vậy, trường hợp pháp luật
về nhượng quyền thương mại có quy định

Nguyên tắc “vi phạm mặc nhiên” có vai trị

khác, ghi nhận quyền được thoả thuận hạn

quan trọng trong việc xử lí hành vi hạn chế

chế cạnh tranh trong một số trường hợp


cạnh tranh, thơng qua các dấu hiệu hạn chế

nhất định thì sẽ không bị coi là vi phạm

cạnh tranh của hành vi và khả năng tác động
đến cạnh tranh một cách đáng kể của hành

pháp luật cạnh tranh.

cạnh tranh (khoản 2 Điều 4 Luật Cạnh tranh

vi, cơ quan quản lí cạnh tranh có thể xác

Với hiện trạng của pháp luật nhượng
quyền thương mại và pháp luật cạnh tranh

định một hành vi hạn chế cạnh tranh là hợp

của Việt Nam vào thời điểm hiện nay, việc

pháp hay bất hợp pháp. Tuy nhiên, ngun
tắc “lập luận họp lí” lại khơng được thể hiện

áp dụng 100% quy định của Luật Cạnh tranh
vào hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ

rõ nét trong quy định của pháp luật cạnh
tranh, các trường hợp miền trừ cũng không

gây khó khăn cho các bên, đặc biệt là bên

nhượng quyền trong việc bảo vệ danh tiếng,

đề cập bản chất riêng có của hoạt động

tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền và

nhượng quyền thương mại. “Bóng dáng” của

sẽ đối mặt với nhiều rủi ro về mặt pháp lí

nguyên tắc lập luận hợp lí chỉ thể hiện mờ

nếu phát triển kinh doanh theo phương thức

nhạt trong quy định về miễn trừ, áp dụng

nhượng quyền.

(27). Ngô Thị Duyên, Nguyễn Thị Hương Thảo, “Các
điều khoản hợp đồng nhượng quyền thương mại trong
mối tương quan với pháp luật cạnh tranh”, Tạp chí
Tài chính, kì 2 tháng 9/2021, tr. 43 - 46.

70

3.2. Một số khuyến nghị
Để hoạt động nhượng quyền thương mại
tồn tại và phát triển, khơng thể khơng ghi
nhận những ngoại lệ hợp lí đối với hành vi



NGHIÊN CỬU - TRA o ĐÒI

hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng

chế cạnh tranh gắn với hiệu quả thúc đẩy

quyền, cần giải quyết thoả đáng mối quan

cạnh tranh trên thị trường và bảo vệ lợi ích

hệ giữa pháp luật về nhượng quyền thương

của người tiêu dùng.
- Cần ban hành văn bản hướng dẫn

mại và pháp luật cạnh tranh trên cơ sở
nguyên tắc:

nguyên tắc xử lí hành vi hạn chế cạnh tranh

1) Ghi nhận nguyên tắc “lập luận hợp lí”

trong hoạt động nhượng quyền thương mại

trong xử lí hành vi hạn chế cạnh tranh trong

theo hướng ghi nhận bản chất đặc thù của

hoạt động nhượng quyền thương mại;


hoạt động nhượng quyền thương mại

2) Các quy định về kiềm soát hành vi

nhưng vẫn đảm bảo mục đích bảo vệ cạnh

hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại cần phải đảm bảo mục

tranh của pháp luật cạnh tranh như đã trình
bày ở trên./.

tiêu bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ tính minh
bạch của thị trường, đồng thời đảm bảo
quyền và lợi ích chính đáng, mang tính đặc
thù của các bên trong quan hệ nhượng
quyền, từ đó thúc đẩy hoạt động nhượng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ngọc Cường, “Hồn thiện khung
pháp lí về nhượng quyền thương mại”,

Tạp chỉ Nghiên cứu lập pháp, số 08,

quyền thương mại tồn tại và phát triển.
Một số khuyến nghị cụ thể có thể được
đề xuất như sau:

tháng 8/2007.

2. Ngô Thị Duyên, Nguyễn Thị Hương Thảo,
“Các điều khoản hợp đồng nhượng quyền

- Luật Thương mại với tư cách là luật
chuyên ngành điều chỉnh hoạt động nhượng
quyền thương mại cần ghi nhận quyền của

thương mại trong mối tương quan với

các bên trong quan hệ nhượng quyền thương

3. Ngô Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thành,
“Mối quan hệ giữa pháp luật nhượng
quyền thương mại và cạnh tranh”, Tạp

mại được thực hiện một số hành vi (có thể

pháp luật cạnh tranh”, Tạp chỉ Tài chinh,
kì 2, tháng 9/2021.

mang dáng dấp hạn chế cạnh tranh) ở giới
hạn hợp lí nhằm bảo vệ danh tiếng, tính
thống nhất, đồng bộ của hệ thống nhượng

chí Tài chính, số 2/2014.
4. Trần Thăng Long, Nguyễn Trần Vũ Tuân,

quyền và điều kiện để các hành vi này được

“Thỏa thuận gây hạn chế cạnh tranh đối


coi là hợp pháp.

với hoạt động nhượng quyền thương mại

- Luật Cạnh tranh với tư cách là luật
kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, cần bổ

trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn
uống”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số

sung nguyên tắc lập luận hợp lí (Rule of
reason) nhằm đưa ra biện pháp kiểm sốt

16/2020.
5. Nguyễn Thị Tình, Pháp luật hạn chế cạnh

phù hợp trong hoạt động nhượng quyền

tranh trong hoạt động nhượng quyền

thương mại nói riêng và hoạt động thương
mại khác nói chung, trên cơ sở xem xét tác
động tiêu cực và tích cực của hành vi hạn

thương mại ở Việt Nam hiện nay, Luận án
tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà

Nội, 2015.
71




×