Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề xuất hướng biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.85 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có mục tiêu
bao trùm, lâu dài và tối đa hoá lợi nhuận. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên
suốt thể hiện chất lợng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Bở suy cho cùng
quản lý kinh tế là tất cả những cải tiến những đổi mới về nội dung phơng pháp
và biện pháp ¸p dơng trong qu¶n lý kinh tÕ chØ thùc sù mang lại ý nghĩa khi
chúng ta làm tăng hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo chất lợng, phản
ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. trong nền kinh tế thị trờng với sự đa dạng của các thành phần kinh tế,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, muốn vơn lên thì trớc hết đòi hỏi kinh
doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có điều
kiện mở mang và phát triển, đầu t mua sắm máy móc thiết bị, phơng tiên kinh
doanh áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, cải thiện và nâng cao
đời sống ngời lao động, thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với nhà nớc, biết đợc
chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các yếu tố ảnh hởng tới
hiệu quả để phát huy những yếu thố tích cực và khắc phục những tồn tại nhằm
đa hiệu quả lên cao. Và một vấn đề nan giải và khó khăn trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều này đồi hỏi những nhà doanh nghiệp phải có
những phơng sách đúng đắn, có những chiến lợc phù hợp nh: tung ra sản phẩm
có chất lợng tốt, giá thành hạ, mạng lới phân phối hợp lý, chính sách tiếp thị
rộng khắp, đầu t hợp lý có hiệu quả, luôn linh hoạt và sáng tạo trớc sự biến hoá
của hệ thống các quan hệ kinh tế đa dạng va phức tạ trong nền kinh té thị trờng.
Hơn nữa các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt tốt các thông tin, khai thác, tận
dụng cơ hội để nâng cao hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Tõ đó
mới có thể chiếm lĩnh thị phần trong và ngoài nớc, nâng cao uy tín, chất lợng,
giúp doanh nghiệp đi lên góp phần vào sự phát triển của đất nớc.
Trớc tình hình ấy, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc các ngành các
cấp đặc biệt là các doanh nghiƯp quan t©m.

1



Nhận thức đợc điều đó cùng xuất phát từ sự say mê muốn ứng dụng kiến
thức đà học vào thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8/3 em đà tìm
hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, với những kiến thức học đợc tại
trờng và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Nguyễn Vũ Bích Uyên cũng
nh quý Công ty. Em chọn đề tài tốt nghiệp của mình:
"Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề xuất hớng biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh''
Nội dung của đồ án ngoài ''lời nói đầu'' và lời ''kết'' gồm bốn phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phần II: Giới thiệu khái quát chung về Công ty Dệt 8/3.
Phần III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Dệt 8/3.
Phần IV: Đề xuất hớng biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty Dệt 8/3.
Trong khi tìm hiểu thực tế ở Công ty cùng với thời gian còn hạn chế nên
bản đồ á của em không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em mong nhận đợc
những góp ý phê bình của thầy cô để em có có đợc cách nhìn nhận thấu đáo hơn
về những vấn đề mà em đề cập trong đồ án với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở Công ty Dệt 8/3.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Phần I
Cơ sở lý luận hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm về hiệu quả phân biệt hiệu quả với kết quả và các
loại hiệu quả.
I.1 Khái niệm.


I.1.1. Hiệu quả.
Là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
I.1.2. Kết quả.
Là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một quá trình kinh doanh hay
một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
I.1.2. Hiệu quả kinh doanh.
Là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong hoạt động kinh doanh.
I.2 Phân biệt hiệu quả với kết quả.

+ Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể phản ánh bằng số tơng đối: tỉ
số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
+ Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này
chỉ phản ánh mức độ đạt đợc về một mặt nào đó nên cùng mang bản
chất là kết của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
+ Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất thì hiệu quả là phơng
tiện để có thể đạt đợc các mục tiêu trên.
I.3. Phân biệt các loại hiệu quả.

a. Hiệu quả xà hội.
Hiệu quả xà hội là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất xà hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xà hội nhất định. Các mục tiêu x·
3


hội thờng là giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng ; nâng cao
phúc lợi xà hội ; nâng cao mức sống và đời sống văn hoá tinh thần cho ngời lao
động ; đảm bảo và nâng cao cho ngời lao động cải thiện điều kiện lao động ;
đảm bảo vệ sinh môi trờng... Hiệu quả xà hội thờng gắn với các mô hình kinh tế

hỗn hợp và trớc hết thờng đợc đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô.
b. Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt các mục
tiêu kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thờng đợc nghiên cứu ở
góc độ quản lí vĩ mô. Cần chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và
hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh doanh cao song cha chắc nền kinh tế đà đạt hiệu quả kinh tÕ cao
bëi lÏ kÕt qu¶ cđa mét nỊn kinh tÕ đạt đợc trong mỗi thời kỳ không phải lúc
nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiƯp.
c. HiƯu qu¶ kinh tÕ- x· héi.
HiƯu qu¶ kinh tế- xà hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất xà hội để đạt đợc các mục tiêu kinh tế-xà hội nhất định. Hiệu quả kinh tếxà hội gắn liền với nền kinh tế hỗn hợp và đợc xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô.
d. Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là đối tợng nghiên cứu của toàn bộ đề tài mà em đÃ
chọn, đà đợc khái niệm ở phần trên, gắn với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa.
II.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Để đảm bảo tính đúng đắn và tính thống nhất của việc đánh giá và đo lờng
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Về phơng diện tính toán thống kê chỉ tiêu đánh
giá và đo lờng chỉ tiêu tơng đối. Nó phản ánh một đơn vị đầu vào thì sẽ cho bao
nhiêu đơn vị đầu ra. Kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh đợc ®o b»ng

4


nhiều đại lợng. Nh chi phí đầu vào trên giá trị của các nguồn lực đợc sử dụng.
Vì vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh đợc xác định bằng hệ thống các chỉ tiêu.
II.1.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.

ã Chỉ tiêu doanh lợi :
Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh ( TSCĐ)
Lợi nhuận (trớc thuế, sau thuế)

DVKD =

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp bỏ ra thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận ( trớc thuế, sau thuế ).
ã Hệ số doanh lợi, doanh thu thuần
Hệ số doanh thu,
doanh thu thuần

=

Lợi nhuận (trớc thuế, sau thuế)
Doanh thu thuần

Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận (trớc
thuế, sau thuế) từ một đồng doanh thu.
ã Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Chỉ tiêu HQKD
theo chi phí

Doanh thu thuần

=

Chi phí kinh doanh


Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu
thuần cho một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu
này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh càng tốt và ngợc lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử
dụng các yếu tố chi phí cũng kém hiệu quả.
II.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.
ã

Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản kinh doanh

5


Tỷ lệ doanh thu trê n tài sả n =

Doanh thu thuần
Tổng tài sả n

+ Hiệu quả sử dụng TSCĐ.

H=

Lợi nhuận
Giá trị TSCĐ

+ Hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị.

Hs =


Q
Q

t

TK

Qt : sản lợng thực tế đạt đợc
QTK : sản lợng theo thiết kế.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản lu động.

H

TSLĐ

=

Lợi nhuận
TSLĐ

+ Vòng quay TSLĐ

SVTSLĐ =

Doanh thu thuần
TSLĐ BQ

Số ngày của một vòng luân chuyển


N=

Hiệu quả sử dụng lao động :
Công thức :
W=

GTTSL
S

Trong đó :

6

+

365

S

VTSLĐ


W : năng suất lao động tính một năm
S : Tổng số lao động bình quân tính một năm
GTTSL : giá trị tổng sản lợng đạt đợc trong một năm
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đợc biểu hiện bằng giá trị tổng sản lợng
bình quân của doanh nghiệp trên tổng số lao động bình quân của doanh nghiệp.
ã Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
+ Vòng luân chuyển nguyên vật liệu

SD

SV

NVL

=

NVL
DT
NVL

Với : SVNVL : số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ
NVLSD : giá vốn nguyên vật liệu đà dùng
NVLDT : giá trị lợng nguyên vật liệu dự trữ của kỳ thanh toán
+ Vòng luân chuyển vật t trong sản phẩm dỏ dang
HHCB

SV

SPDD

= Z DT
VT

với :
SVSPDD : số vòng luân chuyển vật t trong sản phẩm dở dang
ZHHCB : Tổng giá thành hàng hoá đà chế biến
VTDT


: giá trị vật t dự trữ trong kỳ tính toán

Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này có giá trị lớn phản ánh doanh nghiệp giảm
đợc chi phí kinh doanh cho dự trữ nguyên vạt liệu, giảm bớt nguyên liệu tồn
kho, tăng vòng quay của vốn lu động. Tuy nhiên, nếu quá chú ý đến các chỉ
tiêu này có thể dẫn đến thiếu lợng nguyên vật liệu dự trữ cần thiết.

7


II.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các nguồn lực sản xuất xà hội là một phạm trï khan hiÕm :
cµng ngµy ngêi ta cµng sư dơng nhiều các nguồn lực sản xuất vào
các hoạt động sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau của con ngời. Trong khi các nguồn lực sản xuất xà hội ngày càng giảm thì nhu
cầu của con ngời lại ngày càng đa dạng và tăng không giới hạn.
Điều này phản ¸nh qui luËt khan hiÕm.

Quy luËt khan hiÕm b¾t

buéc mäi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu
hỏi : sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị
trờng chỉ chấp nhạn các doanh nghiệp nào quyết định sản xuất đúng
loại sản phẩm (dịch vụ) với số lợng va chất lợng phù hợp.

Mọi

doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sử dụng các nguồn
lực sản suất xà hội để sản xuất sản phẩm không tiêu thụ đợc trên

thị trờng tức kinh doanh không có hiệu quả lÃng phí nguồn lực
sản xuất xà hội sẽ không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trờng
mở của và càng ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững
trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp
phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh : chất lợng và sự
khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng.
Để duy trì lợi thế về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác cùng
ngành. Chỉ trên cơ sá s¶n xt kinh doanh víi hiƯu qu¶ kinh tÕ cao,
doanh nghiệp mới đạt đợc điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện điều này, doanh
nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra
sản phẩm (dịch vụ) cung cấp cho thị trờng. Muốn vậy doanh nghiệp
phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xà hội nhất định. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất này bao nhiêu sẽ cµng
8


có cơ hội đẻ thu đợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất xà hội nên là điều kiện đẻ thực hiện mục
tiêu bao trùm,

lâu dài của doanh nghiệp.

hiệu quả kinh doanh

càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đà sử dụng tiết kiệm các

nguồn lực sản xuất. Vì vậy,

nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách

quan để doanh nghiệp thục hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối
đa hoá lợi nhuận.
III. Thực chất phạm vi ứng dụng các ph ơng pháp
phân tích hiệu quả.

Để phân tích hoạt động kinh tế đạt kết quả tốt, chính xác và lợng hoá có nhiều phơng pháp.
Phơng pháp phân tích co tính chất nghiệp vụ kỹ thuật nhằm
chính xác hoá nội dung phân tích và gồm hệ thống phơng pháp tạo
thành.
III.1 Phơng pháp so sánh :

Là phơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ
bản nh xác định gốc để so sánh, xác định điều kiện và mục tiêu so
sánh.
+ thực tế năm nay so với năm trớc
+ thùc tÕ doanh nghiƯp so víi thùc tÕ cđa ngµnh
Khi so sánh số liệu thành 1 dÃy số, chúng ta có thể nhận định
đợc tình hình phát triển của hiện tợng nghiên cứu trong thời gian
dài. Phơng pháp so sánh đòi hỏi điều kiện :
ã Các chỉ tiêu so sánh có cùng nội dụng kinh tế
ã Các số liệu thu thập trong một kỳ tơng ứng.
Phơng pháp so sánh thực hiƯn c¸c nghiƯp vơ sau:

9



+

Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch.

Bớc đầu tiên quan

trọng phân tích hoạt động kinh tế.
+ Đánh giá tình hình phát triển kinh tế của đơn vị trong một kỳ
hoặc nhiều kỳ.
+ Đánh giá sâu sắc trình độ công tác đơn vị kinh tế.
Bởi lẽ sau khi so sánh tìm hiểu các nhân tố ảnh hởng tình hình chỉ
tiêu phân tích.
III.2 Phơng pháp loại trừ :
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trờng hợp cần nghiên cứu
ảnh hởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phơng pháp
loại trừ. Loại trừ là phơng pháp xác định và mức độ ảnh hởng của
một nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh h ởng
của nhân tố khác.
Để nghiên cứu ảnh hởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hởng
của nhân tố khác. Muốn vậy, có thẻ trực tiếp dựa vào mức biến
động ở từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lợt từng nhân
tố. Cách thứ nhất gọi là số chênh lệch . Cách thứ 2 là thay thế
liên hoàn.
Phơng pháp loại trừ thực hiện nhiệm vụ sau :
+ Các nhân tè cã quan hƯ víi chØ liƯu ph©n tÝch díi dạng một
tích số (hoặc một thơng số).
+ Việc sắp xếp và định hớng ảnh hởng các nhân tố cần tuân
theo qui luật lợng biến dẫn đến chất biến .

III.3 Phơng pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau
giữa các mặt các bộ phận. .. Để lợng háo các mối liên hệ đó ngoài
các phơng pháp đà nêu trong phân tích kinh doanh cßn sư dơng phỉ

10


biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến nh liên hệ cân đối, liên
hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
+ Liên hệ cân đối : có cơ sở là sự cân bằng về lợng giữa mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh : giữa tổng số vốn và tổng số
nguồn ; giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ,
các loại vốn ; giữa nhu cầu và khả năng thanh toán ; giữa nguồn
mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật t ; giữa thu chi và kết
quả kinh doanh v.v.. Mối liên hệ cân đối vốn có về lợng của các yếu
tố. ..dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lợng
giữa các mặt của các yếu tô trong quá trình kinh doanh. Dựa vào
nguyên tắc đó cũng có thể xác định ảnh hởng của các nhân tố có
quan hệ dới dạng tổng số bằng liên hệ cân đối.
+ Liên hệ trực tuyến : là mối liên hệ theo một hớng xác định
giữa các chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng
chiều với lợng hàng bán ra giá bán có quan hệ ngợc chiều vè giá
thành tiền thuế v.v.. Trong mối liên hệ trực tuyến này theo mức phụ
thuộc giữa các chỉ tiêu có thể phân tích thành 2 loại quan hệ chủ
yếu :
a) Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu nh giữa lợi nhuận với
gia bán, giá thành tiền thuế v.v.. Trong trờng hợp này các nối liên
hệ không qua một chỉ tiêu liên quan nào : giá bán tăng ( hoặc giá
thành hay tiền thuế giảm ) sẽ làm lợi nhuận tăng.

b) Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức
độ phụ thuộc giữa chúng đợc xác định bằng một hệ số riêng.
Trong trờng hợp cần thống kê số liệu nhiều lần để đảm bảo
tính chính xác của mối liên hệ thì hệ số này đợc tính theo công thức
chung của hệ số tơng quan.
+ Liên hệ phi tuyến : là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong mức
độ liên hệ không đợc xác định theo tỷ lệ và chiều hớng liên hệ luôn
biến đổi : liên hệ giữa các mức năng suất thu hoạch với năm kinh
11


doanh của vờn cây lâu năm hoặc súc vật sinh sản, giữa lợng vốn sử
dụng với sức sản xuất và sức sinh lời của vốn.vv..
Trong trờng hợp này, mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích ( hàm
số ) với các nhân tố ( biến số ) thờng có dạng hàm luỹ thừa. Để quy
về hàm tuyến tính ngời ta dùng các thuật toán khác nhau nh phép
toán loga, bảng tơng quan và phơng trình chuẩn tắc v.v.. cũng có
thể dùng vi phân hàm số của toán học để xác định ảnh h ởng của các
nhân tố (biến số x) đến mức biến động của chỉ tiêu phân tích ( số
giả của hàm số y ).
Tuy nhiên, những mối liên hệ phức tạp này thờng chỉ sử dụng
phân tích chuyên đề hoặc trong phân tích đồng bộ phục vụ yêu cầu
quản lý.
III.4 Phơng pháp hồi qui và tơng quan.
Hồi qui và tơng quan là các phơng pháp của toán học, đợc vận
dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên
hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp tơng quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu
thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhng ở dạng
liên hệ thực. Còn hồi quy la một phơng pháp xác định độ biến thiên

của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân.
Bởi vậy hai phơng pháp này có liên hệ chặt chẽ với nhau và có thẻ
gọi tắt là phơng pháp tơng quan. Nếu quan sát, đánh giá mối liên
hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân gọi là t ơng quan đớn. Nếu quan sát, đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu
thức kết quả và nhiều tiêu thức nguyên nhân gọi là tơng quan bội.
IV.

Các yếu tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh thờng ảnh hởng của nhiều yếu tố

khác nhau.

Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh là một vấn đề cần
12


thiết, do đó xem xét đến các nhân tố ảnh hởng hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một nhiệm vụ đặt ra,

nhờ đó giúp cho các doanh

nghiệp có điều kiện nhìn nhận rõ ràng những tác động tích cực ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh mà thúc đẩy hoặc kìm hÃm nó. Ta có
thể phân chia các nhóm nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
làm hai nhóm.(Xem hình ).
IV.1 Các nhân tố bên trong.
1.1. Lực lợng lao động:
Ngời ta thờng nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học kỹ thuật
công nghệ đà trở thành lực lợng lao động trực tiếp.


áp dụng kỹ

thuật tiên tiến la điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng : thứ nhất, máy móc
dù tối tân đến đâu cũng do con ngời tạo ra. Nếu không có lao động
sáng tao của con ngời sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó.
Thứ hai, máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù
hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy
móc của ngời lao ®éng. Thùc tÕ cho thÊy nhiỊu doanh nghiƯp nhËp
trµn lan thiết bị hiện đại của nớc ngoài nhng trình độ sử dụng yếu
kém nên vừa không đem lại năng suất cao lại vừa tốn kém cho hoạt
động sửa chữa, kết cơc hiƯu qu¶ kinh doanh rÊt thÊp.

13


Các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD

Các nhân tố bên
trong DN

Lực lượng
lao động

Các nhân tố bên ngoài DN
(Môi trường bên ngoài)

Trình độ phát
triển cơ sở vật
chất kỹ thuật và

sử dụng TBKT

Môi trường pháp lý

Quản
trị
doanh
nghiệp

Môi trường kinh tế

Hệ thống
trao đổi xử
lý thông
tin.

Tính
toán
kinh
tế

Các yếu tố thuộc cơ sở
hạ tầng

Trong sản xuất kinh doanh lực lợng lao động của doanh nghiệp
có thể sáng tạo ra công nghệ,

kỹ thuật mới và đa chúng vào sử

dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Cũng chính lực lợng lao động sáng tạo ra sẩn phẩm mới với kiểu
dáng phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng, làm cho sản phẩm
( dịch vụ ) của doanh nghiệp có thẻ bán đợc tạo cơ sở để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

Lực lợng lao động tác động trực tiếp đến

năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu,...) nên tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đà thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế tri thức. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế tri
thức là hàm lợng khoa học kết tinh trong sản phẩm ( dịch vụ ) rất
cao đòi hỏi lực lợng lao động phải là lực lợng rất tinh nhuệ, có
trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này khẳng định vai trò ngày
14


càng quan trọng của lực lợng lao động đối với việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phơng tiện mà con ngời sử dụng để tác
động vào đối tợng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn
liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển
của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất
lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm và hạ giá thành. Nh
thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra
tiềm năng, tăng năng suất, chất lợng, tăng hiệu quả kinh doanh
chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động manh mẽ

của trình độ kỷ thuật cơ cấu tính đồng bộ của máy móc thiết bị chất
lợng công tác bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị...
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng chu kỳ
công nghẹ ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn đóng vai
trò ngày càng to lớn mạng tính chất quyết định đối với việc nâng
cao năng suất, chất lợng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tìm đợc giải pháp đầu t đúng đắn chuyển giao công
nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dỡng va đào tạo lực lợng làm chủ đợc công nghệ kỹ thuật hiên đại để
tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, sáng tạo công
nghệ kỹ thuật mới... làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quản trị

doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một h ớng đi đúng đắn trong môi trờng kinh doanh ngày càng biến động.
Chất lợng của chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan
15


trọng nhất quyết định sự thành công hiệu quả kinh doanh hay thất
bại,

kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hớng

đúng và luôn định hớng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài
của doanh nghiệp. Đến nay ngời ta cũng khẳng định ngay cả đối
với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lợng sản phẩm của

một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hởng nhiều của nhân tố quản trị
chứ không phải của nhân tố kỹ thuật ; quản trị đinh hớng chất lợng
theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên nền tảng t tởng này.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác
và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lợng của hoạt
động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh của mỗi thời kỳ.
1.4 Hệ thống trao đổi và xử lí thông tin.
Ngày nay sự phát triển nh vũ bÃo của cách mạng khoa học kỹ
thuật đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công
nghệ tin học đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin đợc coi là
hàng hoá là đối tợng kinh doanh và nền kinh tế thị trờng hiện nay là
nền kinh tế thông tin hoá.
Để đạt đợc thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần nhiều
thông tin chính xác về nhu cầu của thị trờng hàng hoá, về công
nghệ kỹ thuật về ngời mua, về các đối thủ cạnh tranh. .. Ngoài ra
doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nớc và quốc
tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh
tế của nhà nớc và các nớc khác có liên quan...
1.5 Nhân tố tính toán kinh tế
Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt đợc và hao phí các nguồn lực để đạt kết quả đó. Cả hai đại lợng kết

16


quả và hao phí nguồn lực của mỗi thời kỳ cụ thể đều khó đánh giá
một cách chính xác.
Nếu xét trên phơng diện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả,

chi phí là cái phải bỏ ra sẽ có :
Kinh tế học đà khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi
nhuận kinh tế vì lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận thực ; song
muốn xác định đợc lợi nhuận kinh tế thì phải xác định đợc chi phí
kinh tế. Phạm trù chi phí kinh tế phản ánh chi phí thực, chi phí
sử dụng tài nguyên. Đáng tiếc là đến nay khoa học cha tính toán đợc chi phí kinh tế mà chỉ sử dụng phạm trù chi phí tính toán. Trên
cơ sở chi phí tính toán sẽ xác định đợc lợi nhuận tính toán.
2.Nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài doanh nghiệp.
2.1.Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật, . .. Mọi
qui định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi tr ờng pháp lý tạo
ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh
doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi
trờng pháp lý lành mạnh là rất quan trọng.Một môi trờng pháp lý
lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận
lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt
động kinh tế vĩ mô theo hớng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu
quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích các thành viên khác trong
xà hội.

Môi trờng pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại

hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, cạnh
tranh nhau một cách lành mạnh ; mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý
phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng đợc các cơ hội bên
ngoài nhằm phát triển kinh doanh của mình,
không cần thiết, có hại cho xà hội.
17


tránh những đổ vỡ


Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trờng kinh
doanh thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và
hiệu quả tích cực nếu môi trờng kinh doanh mà mọi thành viên đều
tuân thủ pháp luật. Nếu ngợc lại nhiều doanh nghiệp sẽ lao vào con
đờng làm ăn bất chính,

trốn lậu thuế,

sản xuất hàng giả,

hàng

nhái cũng nh gian lận thơng mại, vi phạm pháp lệnh môi trờng. ..
làm cho môi trờng kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trờng này, nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh không do các
yếu tố nội lực từng doanh nghiệp quyết định dẫn đến những thiệt
hại rất lớn về kinh tế và làm xói mòn đạo đức xà hội.
2.2 Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trớc hết phải kể đến
các chính đầu t,

chính sách phát triển kinh tế,

chính sách cơ


cấu. .. các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự tiên hay kìm hÃm
sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác
động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, điện nớc. .. cũng nh sự phát triển của
giáo dục và đào tạo. .. đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp kinh doanh ë
khu vùc có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nớc đầy đủ, dân c
đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi
để sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu giảm
chi phí kinh doanh. .. và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Ngợc lai, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi,
hải đảo biên giới có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho
18


mọi hoạt động nh vận chuyển hàng hoá. ..các doanh nghiệp hoạt
động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng
sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhng không có hệ thống giao
thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ đợc dẫn đến hiệu quả kinh
doanh rất thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao
động xà hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi
doanh nghiệp
Chất lợng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hởng
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
V. Hớng biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh và nắm bắt đợc các nhân tố

chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh là tiền đề cho các doanh
nghiệp tự đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình một cách thực
chất và định hớng đúng đắn cho tơng lai nhằm quyết tâm khai thác
tối đa mọi tiềm lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên
cơ sở tăng cờng tích luỹ để tái đầu t sản xuất cả chiều sâu lẫn chiều
rộng góp phần nâng cao hiệu quả cho toàn nền kinh tế.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh:
V.1. Tăng cờng quản trị chiến lợc kinh doanh.
Nền kinh tế thị trờng mở cửa và ngày càng hội nhập với khu
vực và quốc tế vừa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, vừa làm cho tính biến động của môi trờng kinh doanh ngày
càng lớn hơn. Đặc biệt khi mà các hiệp định thơng mại đợc ký kết
giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới đang ngày
càng xoá đi các rào cản thuế quan đối với các hoạt động xuất, nhập
khẩu.

Điều này dẫn đến sự thâm nhập trực tiếp của các doanh

nghiệp ở các nớc vào thị trờng của nhau. Trong môi trờng kinh
doanh này để chống đỡ với sự thay đổi không lờng trớc của môi tr19


ờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lợc kinh doanh mang
tính chất động và tấn công. Chất lợng của hoạch định và quản trị
chiến lợc tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, vị thế cạnh tranh cũng nh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chiến lợc kinh doanh phải đợc xây dựng theo qui trình khoa
học, phải thể hiện tính linh hoạt cao. Đó không phải là bản thuyết
trình chung chung mà phải thể hiện qua các mục tiêu cụ thể trên cơ

sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công làm hạn chế các đe doạ
của thị trờng. Trong quá trình hoạch định chiến lợc phải thể hiện sự
kết hợp hài hoà giữa chiến lợc tổng quát và các chiến bộ phận.
Một vấn đề quan trọng nữa là phải chú ý đến chất lợng khâu triển
khai thực hiện chiến lợc, biến chiến lợc kinh doanh thành các chơng trình, các kế hoạch và chính sách kinh doanh phù hợp.
V.2

Lựa chọn quyết đinh sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

V.2.1 Quyết định mức sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu
vào.
Mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hóa lợi nhuận. Xét trên phơng diện lý thuyết thì để đạt
đợc mục tiêu này, trong mọi thời kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải
quyết định mức sản xuất của mình thoả mÃn điều kiện doanh thu
biên thu đợc từ đơn vị sản phẩm thứ i phải bằng với chi phí kinh
doanh biên để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thứ i đó : MC=MR. Mặt
khác, để sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả nhất doanh
nghiệp quyết định sử dụng khối lợng mỗi nguồn lực sao cho mức
chi phí kinh doanh để có đơn vị yếu tố đầu vào thứ j nào đó phải
bằng với sản phẩm doanh thu biên mà yếu tố đầu vào đó tạo ra :
MRP j = MC j .
§Ĩ vËn dơng lý thut tèi u vào quyết định mức sản lợng sản
xuất cũng nh việc sử dụng các yếu tố đầu vào vấn đề là ở chỗ doanh
20


nghiệp phải triển khai quản trị chi phí kinh doanh. Việc tính toán
chi phí kinh doanh và từ đó là tính chi phí kinh doanh cận biên phải
đợc tiến hành liên tục và đảm bảo tính chính xác cần thiết nhằm

cung cấp thờng xuyên những thông tin về chi phí kinh doanh theo
yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
V.2.2 Xác định và phân tích điểm hoà vốn.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều quan
tâm đến hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Để quyết định sản
xuất một loại sản phẩm doanh nghiệp phải tính toán để biết đợc
phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm với mức giá đầu vào cụ thể nào và
bán với giá nào thì đảm bảo hoà vốn và bắt đầu có lÃi. Điều này đặt
ra yêu cầu xác định và phân tích điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm mà ở tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi
phí bỏ ra. Tại điểm hoà vốn, kết quả kinh doanh của loại sản phẩm
đó bằng không. Đây chính là ranh giới giữa ân hoặc dơng của mức
doanh lợi.
Phân tích điểm hoà vốn chính là xác lập và phân tích mèi quan hƯ
tèi u gi÷a chi phÝ kinh doanh, doanh thu, sản lợng và giá cả. Điểm
mấu chốt để xác định chính xác điểm hoà vốn là phải phân chia chi
phí kinh doanh thành chi phí kinh doanh cố định và chi phí kinh
doanh biến đổi và xác định đợc chi phí kinh doanh cố định cho từng
loại sản phẩm theo c«ng thøc :

Q

HV

KD

=

FC
P - AVC KD


Víi : Q H V là mức sản lợng hoà vốn
FC K D là chí phí kinh doanh cố định gắn với loại sản phẩm
đang nghiên cứu
AVC K D là chi phí kinh doanh biến đổi bình quân để sản
xuất một đơn vị sản phÈm
21


P là giá bán sản phẩm đó.
V.3 Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động.
Lao động sáng tạo của con ngời là nhân tố quyết định hiệu quả
kinh doanh. Xu thế xây dựng nền kinh tế tri thức đòi hỏi đội ngũ
lao động phải có trình độ chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo.
Vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dỡng và đào tạo lại nhằm thờng
xuyên nâng cao chất lợng cho đội ngũ lao động là nhiệm vụ mà
doanh nghiệp phải hết sức quan tâm. Đặc biệt, đội ngũ lao động
quản trị phải có khả năng hoạch định chiến lợc, bổ xung có hiệu
quả các nguồn lực, chủ động ứng phó với những thay đổi bất thờng
của môi trờng kinh doanh.
Doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu lao động tối u, đảm bảo đủ
việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lí phù hợp với
năng lực, sở trờng và nguyện vọng của mỗi ngời. Khi giao việc
phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn
của mỗi ngời. Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết
của quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thờng xuyên trong sự
biến động của môi trờng kinh doanh. Phải chú trọng công tác vệ
sinh công nghiệp và các điều kiện về an toàn lao động.
Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng
tạo, là yếu tố tập hợp, liên kết giữa các thành viên lại với nhau.

Tạo động lực cho tập thể, cá nhân là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới việc tạo động lực là việc thực
hiên trả lơng, khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật
chất đối với ngời lao động. Không thể tạo ra động khi trả lơng, thởng không theo nguyên tắc công bằng. Mặt khác nhu cầu tinh thần
của ngời lao động ngày càng cao đòi hỏi phải chuyển sang quản trị
dân chủ, tạo ra bầu không khí hữu nghị, thân thiện giữa các thành
viên. Phải ngày càng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin
22


cho ngời lao động.

Đồng thời phải đặc biệt chú trọng phát triển

nhân cách của đội ngũ những ngời lao động.
V.4 Công tác quản trị
Bộ máy quản trị doanh nghiệp gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt
trớc biến đổi thị trờng luôn là đòi hỏi bức thiết đối với công tác
quản trị doanh nghiệp. Muốn vậy,

phải chú ý đến ngay từ khâu

tuyển dụng theo nguyên tác tuyển ngời theo yêu cầu của công việc
chứ không đợc phép ngợc lại.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng
với sự biến động của môi trờng kinh doanh. Phải xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ
giữa các bộ phận, cá nhân trong bộ máy quản trị doanh nghiệp và
phải phải đợc qui định rõ ràng trong điều lệ cũng nh hệ thống nội
qui của doanh nghiệp. Những qui định này phải quán triệt nguyên

tắc phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản trị.
Thiết lập hệ thống thông tin hợp lí là nhiệm vụ không kém phần
quan trọng của công tác tổ chức doanh nghiệp. Việc thiết lập hệ
thống thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau :
- Phải đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin đảm bảo thờng xuyên
cung cấp thông tin cần thiết đến đúng các địa chỉ nhận tin.
- Phải tăng cờng chất lợng công tác thu nhận xử lý thông tin,
đảm bảo thờng xuyên cập nhật bổ xung thông tin.
- Phải phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác thông tin của
doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo chi phÝ kinh doanh thu thËp, xư lÝ vµ khai thác,
sử dụng thông tin là cao nhất.
- Phải phù hợp với trình độ phát triển công nghệ tin học, từng
bớc héi nhËp víi hƯ thèng th«ng tin qc tÕ.

23


V.5 Phát triển công nghệ kỹ thuật.
Nhiều doanh nghiệp nớc ta hiện nay có trình độ công nghệ kĩ
thuật rất lạc hậu, máy móc thiết bị quá cũ kỹ làm cho năng suất lao
động thấp, chất lợng sản phẩm không đảm bảo và kết cục là hiệu
quả kinh tế thấp hoặc kinh doanh không có hiệu quả.
Nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ là rất chính đáng song
phát triển kỹ thuật công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu t lớn ; đầu t
đúng hay sai sẽ tác động tới hiệu quả lâu dài trong tơng lai. Vì vậy,
để quyết định đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ phải giải quyết tốt 3
vấn đề :
Thứ nhất, phải dự đoán đúng cung- cầu thị trờng, tính chất
cạnh tranh, nguồn lực cần thiết đến loại sản phẩm ( dịch vụ ) doanh

nghiệp sẽ đầu t phát triển.
Thứ hai, phải phân tích, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù
hợp. Các trờng hợp nhập công nghệ lỗi thời, thiết bị bÃi rác, gây ô
nhiễm môi trờng... đều đà ẩn chứa nguy cơ sử dụng không có hiệu
quả chúng trong tơng lai.
Thứ ba, phải có giải pháp huy động vốn đúng đắn. Nếu dự án
đổi mới thiết bị không đợc đảm bảo bởi các điều kiện huy động và
sử dụng vốn đúng đắn cũng đều chứa đựng nguy cơ thất bại, không
đem lại hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, các hớng chủ
yếu nhằm đổi mới và phát triển kỹ thuật công nghệ là :
- Nâng cao chất lợng quản trị công nghệ kỹ thuật, từng bớc hoàn
thiện quản trị định hớng chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Nghiên cứu, đánh giá để co thể chuyển giao công nghệ một cách
có hiệu quả, tiến tới làm chủ công nghệ và có khả năng sáng công
nghệ mới.

24


- Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị máy móc phù hợp
với trình độ kỹ thuật, các điều kiện tài chính ; từng bớc quản trị và
sử dụng có hiệu quả thiết bị máy móc hiện có.
- Nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế theo nguyên
tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn mà vẫn đảm bảo chất l ợng
sản phẩm.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực
quản trị kĩ thuật và quản trị các hoạt động kinh doanh khác.
V.6 Tăng cờng và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và
xà hội.

Cùng với sự phát triển và mở rông thị trờng, sự phụ thuộc giữa
các doanh nghiệp với thị trờng cũng nh giữa các doanh nghiệp với
nhau càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trờng
cũng nh các quan hệ bạn hàng doanh nghiệp đó có co hội phát triển
kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, doanh
nghiệp phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn tránh các cạm
bẫy... Muốn vậy doanh nghiệp phải :
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng
là đối tợng duy nhất mà doanh nghiệp phải tận tuỵ phục vụ và thông
qua đó, doanh nghiệp mới có cơ hội thu đợc lợi nhuận.
- Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp trên
thị trờng. Chính uy tín, danh tiếng là cái không ai có thể mua đợc nhng lại là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho mọi doanh
nghiệp.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, cung
ứng, các đơn vị kinh doanh có liên quan khác... Đây là điều kiện để
doanh nghiệp có thể giảm đợc chi phí kinh doanh sử dụng các yếu
tố đầu vào.

25


×