(JNuifL Luật ỮÙ Jtink Lí
Số 3 (360) - 2022
MIẾN mi VẠ CẤC IHUTHUẬN HẠN CHÉ CẠNH ĨBANH
THEO LUẬT CẠNH 1RÃNH H&M 2018
■ TS. TRẢN THĂNG LONG *
NGUYÊN VÃN NHÀN & PHAN LÀM HỒNG HUYNH **
Tóm tắt: Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định miễn trừ đối với một số thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14. Tuy nhiên, việc áp dụng miễn trừ cũng như áp dụng các điều
kiện này có những bất cập và cịn chưa phù hợp, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các quy định này.
Trong phạm vi bài viết, chủng tơi phân tích các điều kiện miên trừ và đê xuất các khuyến nghị nhằm hoàn
thiện các điều khoản miền trừ đoi với các hiệp định hạn chế cạnh tranh.
Abstract: The Competition Law of2018 provides for exemptions for a number ofcompetition restriction
agreements that meet the conditions specified in Article 14. However, the application of exemptions as well
as the application of these conditions has shortcomings and are still inappropriate, leading to difficulties
in applying these regulations. Within the scope of the article, we analyze the exemption conditions and
propose recommendations to improve the exemption provisions for competition restriction agreements.
1. Các thỏa thuận hạn chê cạnh tranh bị câm
theo Luật Cạnh tranh năm 2018
thuận hạn chê cạnh tranh bị câm thành các nhóm
như sau:
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018
- Nhóm 1: Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại
thì thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa
các khoản 1,2,3 Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018
thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động
giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
(nhỏm bị cấm có điều kiện).
So với Luật Cạnh tranh năm 2004 thì Luật Cạnh tranh
- Nhóm 2: Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại
năm 2018 mở rộng và cụ thể hơn các hành vi thỏa
các khoản 4, 5, 6 Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018
thuận hạn chế cạnh tranh, trong đó thêm các hành vi
giữa các doanh nghiệp bất kỳ mà khơng có sự phân
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gồm: Hành vi thỏa
biệt (nhóm bị cấm tuyệt đối không được miễn trừ).
thuận phân chia khách hàng, thỏa thuận khơng giao
- Nhóm 3: Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại
dịch với các bên không tham gia thỏa thuận, thỏa
các khoản 7, 8, 9, 10, 11 Điều 11 Luật Cạnh tranh
thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn
năm 2018 giữa các doanh nghiệp trên cùng thị
cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên
trường liên quan nếu thỏa thuận đó gây tác động
khơng tham gia thỏa thuận, thỏa thuận khác gây tác
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh
một cách đáng kể trên thị trường (nhóm bị cấm có
tranh (Điều 11).
điều kiện).
Dựa vào quy định tại Điều 11 và Điều 12 Luật
Cạnh tranh năm 2018 có thể chia các hành vi thỏa
28
Dân chủ & Pháp luật
- Nhóm 4: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại các
khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 11 Luật Cạnh tranh
* Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
** Tịa án nhản dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
tykdfL Luật ad JCink tí
Số 3 (360) - 2022
năm 2018 giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các
cho phép được thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất,
và được miễn trừ có thời hạn nếu đáp ứng một trong
phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch
số các điều kiện cụ thể2.
vụ nhất định nếu thỏa thuận đó gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách
đáng kể trên thị trường (nhóm bị cấm có điều kiện).
2. Quy định miễn trừ đối với các thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh
Cơ sở để thực hiện chính sách miễn trừ được xây
Như vậy, khơng phải tất cả các hành vi thỏa thuận
dựng bao gồm quyền tự do kinh doanh theo quy
hạn chế cạnh tranh nêu trên điều bị cấm tuyệt đối, mà
định3 và sự cân xứng cần được pháp luật bảo vệ,
cấm các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo
theo đó, các doanh nghiệp có quyền liên kết lại với
hai nguyên tắc là cấm mặc nhiên (nhóm 2) và cấm
nhau để thực hiện kinh doanh có hiệu quả, đồng thời
theo nguyên tắc đánh giá tác động (nhóm 1, 3, 4)1.
xem hành vi liên kết lại với nhau giữa các doanh
Để xác định các chủ thể có vi phạm các điều kiện của
nghiệp có gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hay không, pháp luật
khác cùa chủ thể khác hay khơng, trường hợp có tác
đưa ra các yếu tố dùng để làm căn cứ để đánh giá tác
hại khơng đáng kể nhưng lợi ích mà nó mang lại lớn
động hoặc có khả năng gây tác động như: Mức thị
hơn những thiệt hại thì cũng cần cho phép sự liên kết
phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận; rào
đó để thúc đẩy sự phát triển.
cản gia nhập, mở rộng thị trường; hạn chế nghiên
Pháp luật nhiều nước không quy định như thế nào
cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế
là miễn trừ mà chỉ liệt kê những hành vi nào là hành
năng lực công nghệ; giảm khả năng tiếp cận, nắm
vi được miễn trừ và những điều kiện được miễn trừ,
giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu; tăng chi phí, thời gian của
tuy nhiên, dựa vào các quy định về hành vi thỏa
khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của
thuận hạn chế cạnh tranh và quy định về miễn trừ
doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển
trong Luật Cạnh tranh năm 2018, có thể hiểu, miễn
sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác; gây cản
trừ là việc cho khỏi hoặc không áp dụng4. Theo đó,
trở cạnh tranh trên thị trường thơng qua kiểm soát
Luật Cạnh tranh năm 2018 miễn trừ đối với hành vi
các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là việc cho
đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận (Điều 13
phép các doanh nghiệp thực hiện hành vi thỏa thuận
Luật Cạnh tranh năm 2018). Việc đánh giá tác động
hạn chế cạnh tranh bị cấm nhưng thỏa mãn các điều
hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một
kiện cụ thể được quy định thì hành vi thỏa thuận hạn
cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
chế cạnh tranh đó khơng xem là hành vi vi phạm và
được căn cứ vào một hoặc một số yếu tố được
không bị xử lý trong thời hạn nhất định (thời hạn
hướng dẫn tại Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày
được miễn trừ lần đầu khơng q 05 năm, có thể gia
24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
hạn nhưng mỗi lần gia hạn không quá 05 năm)
của Luật Cạnh tranh.
(Điều 21).
Không phải tất cả các doanh nghiệp thực hiện
Mục đích của miễn trừ là cho phép một số thỏa
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đều bị
thuận hạn chế cạnh tranh nhất định nhằm theo đuổi
xử lý, Điều 14 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định
mục tiêu bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng,
Dân chủ & Pháp luật
29
rj)kóLft Luật ồ JCinh Li
Số 3 (360) - 2022
khuyến khích phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ
nghiệp thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
thuật và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
tranh bị cấm vẫn không bị xử lý. Ngược lại, các doanh
nghiệp trong nước. Từ đó cho thấy, doanh nghiệp
nghiệp thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
được miễn trừ không phải là doanh nghiệp vi phạm
tranh bị cấm (nhóm 2) dù có thỏa mãn một trong bốn
Luật Cạnh tranh, bởi lẽ, việc miễn trừ đã loại trừ tính
điều kiện trên thì vẫn không được miễn trừ hoặc hành
chất “hạn chế cạnh tranh” của loại thỏa thuận mà
vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm (khơng thuộc
doanh nghiệp đó tham gia, cũng có thể nói miễn trừ
nhóm 2) của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế
là các doanh nghiệp được “hợp thức hóa” hành vi
cạnh tranh khơng nộp đơn xin miễn trừ vẫn bị xử lý.
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Việc miễn trừ cũng
2.1. Đối với thỏa thuận tác động thúc đẩy tiến
không mặc nhiên và vô thời hạn mà dựa trên sự cho
bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng
phép bằng quyết định miễn trừ của ủy ban Cạnh
hàng hóa, dịch vụ
tranh quốc gia và miễn trừ có thời hạn. Việc miễn trừ
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và thời kỳ cơng
có thời hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham
nghệ số bùng nổ như hiện nay thì việc thúc đẩy tiến
gia thỏa thuận có cơ hội phát triển sản xuất, nâng cao
bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng
năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần nâng cao hiệu
hóa, dịch vụ có thể là sự sống còn của doanh nghiệp,
quả kinh tế và bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng.
tuy nhiên, chi phí để thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, cơng
Các bên tham gia thực hiện thỏa thuận hạn chế
nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ (chẳng
cạnh tranh khơng thuộc trường hợp phải chấm dứt
hạn như chi phí nghiên cứu phát triển (R&D)) khơng
ngay lập tức (nhóm 2) thì có thể được miễn trừ có
phải doanh nghiệp nào cũng đủ khả năng để thực
thời hạn nếu thỏa mãn một trong các điều kiện quy
hiện, do đó, cần phải có sự liên kết (liên doanh, hợp
định tại khoản 1 Điều 14 Luật Cạnh tranh năm 2018:
tác) giữa các doanh nghiệp. Điều này được quy định
(i) Cỏ tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ,
tại Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ; (ii) Có tác
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
động tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Việt Nam trên thị trường quốc tế; (iii) Có tác dụng
(Nghị quyết số 52-NQ/TW), theo đó, cần có chính
thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất
sách ưu tiên phát triển khoa học công nghệ.
lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp hợp tác liên doanh
(iv) Nhằm thống nhất các điều kiện thực hiện hợp
để thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao
đồng, giao hàng, thanh tốn nhưng khơng liên quan
chất lượng hàng hóa, dịch vụ nhưng thành quả có
đến giá và các yếu tố cùa giá.
được sẽ được giao cho các doanh nghiệp khác
Như vậy, khi thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh
(doanh nghiệp đối thủ) thì khơng doanh nghiệp nào
tranh bị cấm (khơng thuộc nhóm 2), các bên tham gia
muốn. Vấn đề xảy ra là, khi các doanh nghiệp liên kết
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nộp đơn để được miễn
khơng giao dịch với doanh nghiệp đối thủ thì hành vi
trừ trước khi thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế
này, theo quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018, là
cạnh tranh bị cấm và thỏa mãn một trong bốn điều
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh5. Điều này là
kiện trên khi có quyết định miễn trừ thì các doanh
không phù hợp, bởi lẽ, khi các doanh nghiệp liên
30
Dân chủ & Pháp luật
^J)káfL luật ũù JCinh t£
Số 3 (360) - 2022
doanh để thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng
công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ thì phải bỏ một
khơng đồng ý thì doanh nghiệp khơng tham gia thỏa
khoản chi phí khơng hề nhỏ nhưng sẽ đối mặt với rủi
thuận vẫn có thể hưởng thành quả đó bằng con
ro khơng thể biết trước là có thành cơng hay khơng,
đường tố tụng cạnh tranh, khi hành vi không giao dịch
nhưng khi thành công thì phải giao dịch với doanh
với các bên khơng tham gia thỏa thuận là hành vi
nghiệp đối thủ nếu không giao dịch thì sẽ vi phạm
cạnh tranh khơng lành mạnh và bị cấm nếu nó cùng
pháp luật về cạnh tranh. Với quy định này sẽ khó có
trên thị trường liên quan và thỏa thuận này gây tác
thể cụ thể hóa chính sách đã được quy định trong
động hoặc có khả năng gây tác động một cách đáng
Nghị quyết số 52-NQ/TW bởi một số lý do như sau:
kể trên thị trường.
Một là, các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận
Bốn là, trong thời kỳ công nghệ số như hiện nay,
thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất
việc các doanh nghiệp phải chờ thời gian để được có
lượng hàng hóa, dịch vụ không muốn tham gia bởi
quyết định miễn trừ (thời gian tối đa là 60 ngày, có thể
sản phẩm thành công mà không giao dịch với các
gia hạn 30 kể từ ngày thụ lý)6, khi có quyết định miễn
bên không tham gia thỏa thuận là hành vi thỏa thuận
trừ mới bắt đầu thực hiện việc thỏa thuận thúc đẩy
hạn chế cạnh tranh bị cấm.
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng
Hai là, các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận thúc
hàng hóa, dịch vụ7 thì khi đó, sản phẩm tạo ra có thể
đẩy tiến bộ kỹ thuật, cơng nghệ, nâng cao chất lượng
đã chậm so với các doanh nghiệp khác. Trong khi đó,
hàng hóa, dịch vụ có thể thỏa thuận không giao dịch
các hành vi thỏa thuận thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công
với các bên không tham gia thỏa thuận trước khi có
nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ được
sản phẩm thành cơng là khi sản phẩm thành cơng sẽ
miễn trừ tự động có thể kể đến pháp luật cạnh tranh
không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia
của Liên minh châu Âu miễn trừ tự động đối với các
thỏa thuận thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng
thỏa thuận (R&D).
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ từ đầu. Luật Cạnh
tranh năm 2018 khơng giải thích rõ vấn đề này mà chỉ
2.2. Tăng cường sức cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế
quy định tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, cơng
Hiện nay, chưa có các tiêu chí để xác định như thế
nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ chỉ là
nào là tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp
điều kiện để xin miễn trừ trước khi thực hiện hành vi
Việt Nam trên thị trường quốc tế, việc xác định này do
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm (khoản 1 Điều
ủy ban Cạnh tranh quốc gia quyết định. Tuy nhiên,
14).
việc miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh
Ba là, doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận có
tranh là dựa trên chính sách mũi nhọn, việc thực hiện
tâm lý không cùng chung chịu rủi ro với các doanh
chính sách này cũng chính là “bật đèn xanh” cho các
nghiệp tham gia thỏa thuận thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật,
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để phát triển
cơng nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ
nếu đem lại lợi ích thật sự cho sự phát triển kinh tế.
nhưng muốn cùng được hưởng thành quả từ việc các
Chính sách cạnh tranh nếu thực thi một cách “thái
doanh nghiệp liên kết mang lại, nếu các doanh
quá” cũng sẽ gây tổn hại cho nền công nghiệp, đặc
nghiệp tham gia thỏa thuận thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật,
biệt là với những nền công nghiệp đang ở giai đoạn
Dân chủ & Pháp luật
31
r[)hiLp luật oà Jtinh
Ểế
mới phát triển và phải đối chọi với những đối thủ cạnh
Số 3 (360) - 2022
quốc tế có thật sự cần thiết?
tranh lớn từ bên ngồi. Vì vậy, chính sách cạnh tranh
Thứ hai, chưa có tiêu chí rõ ràng để xác định như
cũng khơng thể đứng ngồi hoạt động xây dựng mũi
thế nào là tăng cường sức cạnh tranh của doanh
nhọn kinh tế của quốc gia (chính sách mũi nhọn),
nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế, do đó, quy
chính sách cạnh tranh của các nước đều đã đưa ra
định này mang tính chất định tính cao nên rất khó cho
những trường hợp miễn trừ đối với các trường hợp
doanh nghiệp xin miễn trừ, bởi lẽ, doanh nghiệp
tập trung kinh tế hoặc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
khơng biết hoặc khơng rõ mình có được miễn trừ hay
hướng ra ngồi lãnh thổ8, với điều kiện miễn trừ
khơng được miễn trừ, mặt khác, tính chất định tính
mang tính chất định tính như thế này sẽ có hai bất
cũng sẽ dễ xảy ra tình trạng áp dụng tràn lan không
cập như sau:
thống nhất.
Thứ nhất, quy định của các quốc gia đã điều chỉnh
Có thể thấy rằng, việc miễn trừ trong pháp luật
theo hướng thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bên ngoài
cạnh tranh là hướng đến sự mềm dẻo và hiệu quả
lãnh thổ nhưng tác động hoặc có khả năng gây tác
trong vấn đề điều tiết nền kinh tế, hướng đến việc
động đến bên trong lãnh thổ thì đều bị điều chỉnh.
tuân thủ pháp luật sao cho có lợi nhất cho nền kinh
Chẳng hạn, tại Mỹ, hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tế. Do đó, theo chúng tơi, tạm thời, để phát triển kinh
tranh thực hiện ngoài lãnh thồ nhưng gây cản trở
tế và tạo thuận lợi nâng cao năng lực cạnh tranh của
hoạt động thương mại trên thị trường Mỹ vẫn bị xừ lý
doanh nghiệp Việt Nam thì cần có những tiêu chí rõ
(căn cứ xử lý đối với các hành vi này là đạo luật
ràng để doanh nghiệp chứng minh có thuộc trường
chống độc quyền Sherman)9. Đồng thời, Điều 1 Luật
hợp tăng cường sức mạnh của doanh nghiệp Việt
Cạnh tranh năm 2018 của nước ta cũng đã điều
Nam trên thị trường quốc tế khi thực hiện thỏa thuận
chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gây tác
hạn chế cạnh tranh hay khơng (có thể xác định doanh
động hoặc có khả năng gây tác động đến thị trường
nghiệp thông qua thị phần của doanh nghiệp, mục
Việt Nam. Với quy định này thì Luật Cạnh tranh cũng
tiêu của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, doanh thu,
đã điều chỉnh đối với hành vi thỏa thuận hạn chế
doanh số...). Việc có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng sẽ dễ
cạnh tranh bất kể trong hay ngồi nước.
áp dụng, tránh tình trạng cảm tính. Dựa vào đó,
Trong giai đoạn hiện nay, do các doanh nghiệp
doanh nghiệp cũng biết được có được miễn trừ hay
thường thực hiện các hành vi trên phạm vi nhiều
không để thực hiện nộp đơn xin miễn trừ bởi quy định
quốc gia, do vậy, cơ quan chống độc quyền của các
miễn trừ cũng là quyền lợi của doanh nghiệp. Tuy
quốc gia đều muốn nhận được sự hợp tác của các
nhiên, điều kiện miễn trừ này cần hướng đến xóa bỏ
đồng nghiệp nước ngoài, đặc biệt là việc khám xét và
để bảo đảm môi trường cạnh tranh tự do hơn, công
bắt giữ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện thỏa
bằng hơn.
thuận trên lãnh thổ nước ngoài. Vậy, khi các cơ quan
2.3. Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu
cạnh tranh cần đến nhau để xử lý các thỏa thuận hạn
chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng
chế cạnh tranh xun quốc gia thì chính sách của
loại sản phẩm
từng quốc gia miễn trừ các thỏa thuận không gây hại
Khi các doanh nghiệp thực hiện thỏa thuận hạn
cho thị trường nội địa, nhưng gây hại cho thị trường
chế cạnh tranh (không thuộc trường hợp bị cấm tuyệt
32
Dân chủ & Pháp luật
(J)káfL luật où JCinh tế
Số 3 (360) - 2022
đối) mà việc thỏa thuận đó thúc đẩy áp dụng thống
2.4. Thống nhất các điểu kiện thực hiện họp
nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của
đồng, giao hàng, thanh toán nhưng khơng Hên
chủng loại sản phẩm thì có thể nộp đơn xin miễn trừ
quan đến giá và các yếu tố của giá
trước khi thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
Một thị trường mang tính cạnh tranh là nơi có
tranh bị cấm. Tuy nhiên, điều kiện để được hưởng
nhiều hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau,
miễn trừ này hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể.
người tiêu dùng có thể sử dụng hoặc chọn thay đổi
Theo quy định của pháp luật, cỏ thể hiểu, thúc đẩy áp
hàng hóa khác có tính cạnh tranh tốt hơn. Chính vì
dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ
vậy, các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh với đối thủ
thuật của chủng loại sản phẩm theo hai hướng: (i)
giành lấy khách hàng, cạnh tranh là xu thế tất yếu
Thống nhất theo hướng nâng cao tiêu chuẩn chất
giữa các nhà sản suất hàng hóa tương tự các yếu tố
lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
liên quan như giá cả, chất lượng hay các dịch vụ
(ii) Thống nhất theo hướng làm giảm đi tiêu chuẩn
trước, trong và sau khi bán được hàng hóa (yếu tố
chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản
cạnh tranh đặc biệt là giá cả), cạnh tranh cũng thúc
phẩm.
đẩy đổi mới, tăng năng suất, tạo công ăn việc làm,
Theo chúng tôi, việc thống nhất nâng cao tiêu
đồng thời là cơ hội để các doanh nghiệp kiếm thêm
chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật chủng loại sản
thu nhập10. Luật Cạnh tranh năm 2018 cho phép các
phẩm cỏ thể là điều kiện để doanh nghiệp có thể nộp
bên liên quan thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế
đơn miễn trừ quy định của điều luật này trước khi
cạnh tranh để thống nhất điều kiện thực hiện hợp
thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh,
đồng, giao hàng, thanh tốn nhưng khơng liên quan
nhưng việc thống nhất theo hướng làm giảm đi tiêu
đến giá và các yếu tố của giá, bởi việc thống nhất
chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại
thực hiện các điều kiện hợp đồng rõ ràng, điều kiện
sản phẩm thì sẽ khơng được miễn trừ. Trên thực tế,
giao hàng, thanh tốn sẽ giúp người tiêu dùng tiếp
các doanh nghiệp luôn muốn có nhiều khách hàng,
cận nhanh với hàng hóa, người tiêu dùng được thanh
mở rộng sản xuất, do đó, việc thống nhất theo hướng
tốn nhanh, chính sách tiếp cận thơng tin nhanh11,
giảm thì doanh nghiệp có thể mất khách hàng và sẽ
đương nhiên, việc thỏa thuận này nếu thuộc trường
bị các đối thủ cạnh tranh nhân cơ hội để mở rộng thị
hợp bị cấm thì các doanh nghiệp thỏa thuận hạn chế
trường, điều này sẽ rất khó xảy ra, bởi vì, môi trường
cạnh tranh vẫn phải nộp đơn xin miễn trừ trước khi
cạnh tranh gay gắt như hiện nay không doanh nghiệp
thực hiện hành vi thỏa thuận.
nào muốn mất đi khách hàng làm giảm doanh thu,
doanh số....
Do đó, quy định này cần hướng dẫn rõ ràng, cụ
thể thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất
Như vậy, 04 điều kiện miễn trừ đối với các thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh đều mang tính chất định
tính, chưa có tiêu chí cụ thể, rõ ràng dẫn đến khó áp
dụng12.
lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm
Ngoài ra, khoản 2 Điều 14 Luật Cạnh tranh năm
theo hướng tiêu cực hay tích cực thì sẽ được miễn
2018 quy định thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp
trừ khi thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện
tranh.
theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy
Dân chủ & Pháp luật
33
tyhóLỊL luật ũù JCinh tí
định của luật đó.
Số 3 (360) - 2022
tác động đến hạn chế cạnh tranh. Việc đánh giá gây
Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, đối với các
tác động hoặc có khả năng gây tác động có thể dựa
thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác mà trong các
vào mức thị phần của các bên tham gia thỏa thuận
ngành, lĩnh vực đặc thù đã được luật khác quy định
hạn chế cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trong thị
thì Luật Cạnh tranh khơng điều chỉnh, đồng thời để
trường liên quan hoặc trong chuỗi sản xuất, phân
các luật khác điều chỉnh. Với điều luật này thì các
phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc sự điều
nhất định
.
chình của luật khác như: Luật Sờ hữu trí tuệ, Luật
Trong trường hợp nếu không xem là hành vi thỏa
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Điện lực... quy định các
thuận hạn chế cạnh tranh được miễn trừ tự động thì
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cụ thể
cũng cần có hướng dẫn cụ thể đối với hành vi thỏa
thì cho dù có thỏa mãn điều kiện miễn trừ trong Luật
thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tại khoản 3 Điều 12
Cạnh tranh cũng không được áp dụng. Theo chúng
Luật Cạnh tranh năm 2018 đối với “thỏa thuận không
tôi, điều này là phù hợp, bởi vì quan điểm xây dựng
giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận” cần
Luật Cạnh tranh sửa đổi được xác định là luật công
loại trừ hành vi thỏa thuận thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật,
bào vệ các quan hệ cạnh tranh, một loại quan hệ
cơng nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
cơng, thực sự được coi Luật Cạnh tranh là hiến pháp
Bởi hành vi thỏa thuận không giao dịch với các bên
của nền kinh tế thị trường, bảo vệ môi trường cạnh
không tham gia thỏa thuận có thể là hệ quả của việc
tranh lành mạnh, làm động lực phát triển cho nền
thỏa thuận thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng
kinh tế13. Theo đó, nếu các luật chuyên ngành có quy
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, việc quy định sẽ
định thì áp dụng theo luật chuyên ngành, điều này đã
tạo động lực để thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ,
được quy định cụ thể khi Luật Cạnh tranh năm 2018
nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
được thơng qua: Trường hợp luật khác có quy định
Thứ hai, cần rút ngắn thời gian để ra quyết định
về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập trung
miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị
kinh tế, hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh và việc
cấm vì thời gian tổng cộng là 90 ngày kể từ ngày thụ
xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với
lý (theo Điều 20 Luật Cạnh tranh năm 2018) là quá
quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật
dài, làm chậm thời cơ để các doanh nghiệp nâng cao
đó (khoản 2 Điều 4).
năng lực cạnh tranh. Bởi lẽ, thời gian để các cơ quan
3. Định hướng hoàn thiện các quy định về
được tham vấn trả lời cho ủy ban Cạnh tranh quốc
miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh
gia là 15 ngày (khoản 2 Điều 18 Luật Cạnh tranh năm
tranh
2018). Đồng thời, Luật Cạnh tranh năm 2018 cũng đã
Thứ nhất, cần xem hành vi thỏa thuận thúc đẩy
quy định các doanh nghiệp đã tự chịu trách nhiệm về
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng
tính trung thực của hồ sơ miễn trừ (khoản 3 Điều 15).
hàng hóa, dịch vụ là hành vi thỏa thuận được miễn
ủy ban Cạnh tranh quốc gia cũng có thể hủy bỏ quyết
trừ tự động, không cần phải xin phép và hành vi này
định miễn trừ khi phát hiện các trường hợp theo quy
chỉ được xem là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
định tại Điều 23 Luật Cạnh tranh năm 201815.
tranh bị cấm khi gây tác động hoặc có khả năng gây
34
Dân chủ & Pháp luật
Thứ ba, cần có hướng dẫn cụ thể như thế nào là
tykafL Luật ữù Kink ti
Số 3 (360) - 2022
tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp
bằng các tiêu chí rõ ràng bởi việc khơng có tiêu chí rõ
Việt Nam trên thị trường quốc tế? Đồng thời, cần có
ràng sẽ dẫn đến hai khuynh hướng sau trong cách xử
các tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng để các doanh nghiệp
lý của cơ quan cạnh tranh với các bên có liên quan
biết được khi thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh
trong việc xem xét cho hưởng miễn trừ: (i) Dễ dãi
tranh có thuộc trường hợp được miễn trừ hay không
trong việc cho hưởng miễn trừ; (ii) Không cho hưởng
để thực hiện nộp đơn xin miễn trừ bởi miễn trừ cũng
miễn trừ mặc dù có thể thõa mãn điều kiện miễn trừ,
là quyền lợi mà doanh nghiệp được hưởng.
có nhiều lợi ích đối với nền kinh tế hơn là những tác
Thứ tư, cần cụ thể hóa các điều kiện miễn trừ
hại mà chúng mang lại □
1. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, tài liệu Hội thảo “Những điểm mới của Luật Cạnh tranh năm 2018 và góp
ý cho dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh năm 2018’’, năm 2019, tr. 48.
2. Các điều kiện này không áp dụng khi các bên thực hiện các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở nhóm 2 như
đã phân tích.
3.
Điều 33 Hiến pháp năm 2013.
4. 0/o20tr%E17oBB7oAB, truy cập ngày
10/02/2022.
5. Khoản 9 Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định: Thỏa thuận không giao dịch với các bển không tham gia
thỏa thuận.
6.
Điều 20 Luật Cạnh tranh năm 2018.
7.
Khoản 1 Điều 22 Luật Cạnh tranh năm 2018.
8. Phạm Cơng Thành, “Chính sách cạnh tranh trong quá trinh thực hiện chính sách phát triển mũi nhọn”,
truy cập ngày 10/02/2022.
9. “The Sherman Antitrust Act of 1890 is a federal statute which prohibits activities that restrict interstate commerce
and competition in the marketplace. The Sherman Act was amended by the Clayton Act in 1914”, />
10. Alice Phạm, “Cẩm nang Luật Cạnh tranh Việt Nam” năm 2007, Bản dịch năm 2008, được dịch bởi Hoàng Lệ
Quyên, tr. 16.
11. Sự cạnh tranh khốc liệt của ngành bán lè trong thời đại 4.0, />
liet-cua-nganh-ban-le-trong-thoi-dai-40.
12. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chi Minh, tài liệu Hội thảo “Những điểm mới của Luật Cạnh tranh năm 2018 và góp
ý cho dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh năm 2018”, năm 2019, tr. 15.
13.
Bộ Công thương, Báo cáo đánh giá tác động của dự án Luật Cạnh tranh sửa đổi năm 2017.
14.
Phạm
Hoài Huấn,
“Vấn
đề miễn
trừ đối với các thỏa
thuận nghiên
cứu
và phát triển”,
truy
cập ngày 09/9/2021.
15. Các trường hợp bãi bỏ quyết định miễn trừ gồm: (i) Điều kiện được hưởng miễn trừ khơng cịn; (li) Phát hiện có
sự gian dối trong việc đề nghị hường miễn trừ; (ill) Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ vi phạm các điều kiện, nghĩa vụ
để được hưởng miễn trừ trong quyết định hưởng miễn trừ; (iv) Quyết định hường miễn trừ dựa trên thơng tin, tài liệu
khơng chính xác về điều kiện được hưởng miễn trừ.
Dân chủ & Pháp luật
35