Tải bản đầy đủ (.pdf) (305 trang)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy thủy điện sông Bung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.3 MB, 305 trang )


Asian Development Bank
Electricity of Vietnam



TA 4625-VIE
Song Bung 4 Hydropower Project
Phase II



Environmental Impact Assessment
(EIA)


January 2007

Final Report

ASIAN DEVELOPMENT BANK
ELECTRICITY OF VIETNAM






TA 4625-VIE
Song Bung 4 Hydropower Project, Phase II




FINAL REPORT

ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT (EIA)




January 2007

























Tài liệu này được dịch từ nguyên bản tiếng Anh nhằm phục vụ đông đảo bạn đọc. Trong khi
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã cố gắng xác định tính chính xác của bản dịch, tiếng
Anh vẫn là ngôn ngữ chính của ADB và chỉ có nguyên bản tiếng Anh của tài lieụe này mới
đáng tin cậy (nghĩa là chỉ nguyên bản tiếng Anh được chính thức công nhận và có hiệu lực).
Bất cứ trích dẫn nào cần phải dựa vào nguyên bản tiếng Anh của tài liệu này.



This document has been translated from English in order to reach a wider audience. While
the Asian Development Bank (ADB) has made efforts to verify the accuracy of the
translation, English is the working language of ADB and the English original of this
document is the only authentic (that is, official and authoritative) text. Any citations must
refer to the English original of this document.

1 Giới thiệu
1.1 Giới thiệu về báo cáo ĐTM của Dự án
Dự án thủy điện Sông Bung 4 nằm ở phía thượng nguồn sông Vũ Gia thuộc huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam, thuộc miền Trung Việt Nam. Sông chảy xuôi ra biển và gặp biển tại Đà Nẵng. Vị trí của
Dự án được mô tả trên bản đồ trong Hình 1.1. Dự án gồm có đập, hồ chứa và nhà máy thủy điện 156
MW. Lưu vực của Dự án rộng 1,477 km
2
. Phía nam của lưu vực là một phần của khu bảo tồn thiên
nhiên (BTTN) Sông Thanh, một phần nhỏ của khu BTTN này bị trực tiếp ảnh hưởng bởi hồ chứa. Dự
án nằm trong khu vực hành lang bảo tồn sinh học được được xác nhận bởi Hội nghị thượng đỉnh các
nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng năm 2005.



Hình 1.1 Vị trí của công trình thủy điện Sông Bung 4

Hợp đồng dịch vụ tư vấn cho việc chuẩn bị Dự án đầu tư được kỹ giữa ADB và công ty tư vấn
SWECO International ngày 3/11/2005. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là một phần
của tài liệu chuẩn bị Dự án. Dự án được đánh giá là Dự án loại A theo các tiêu chính đánh giá về môi
trường của ADB.
Nhóm công tác thực hiện Báo cáo ĐTM của công ty tư
vấn SWECO International gồm những thành
viên được liệt kê trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1 Nhóm lập Báo cáo ĐTM của công ty tư vấn SWECO International
Vị trí
Tên
Tư vấn quốc tế

Chuyên gia lập kế hoạch về môi trường - Nhóm
trưởng
Jan-Petter Magnell
Chuyên gia về sinh thái cạn/ rừng Shivcharn S. Dhillion
Chuyên gia về sinh thái thủy sinh Dag Berge

Chuyên gia tư vấn trong nước

Chuyên gia lập kế hoạch về môi trường - Nhóm
trưởng các chuyên gia tư vấn trong nước
Đặng Kim Nhung
Chuyên gia về rừng Phan Kế Lộc
Chuyên gia về động vật Nguyễn Quang Trường
Chuyên gia về thủy sinh Hồ Thanh Hải
Chuyên gia về cá Nguyễn Kiếm Sơn

Chuyên gia về đường giao thông Trần Thanh Tuấn
Kỹ sư mỏ Phạm Thái Nam
Chuyên gia về GIS Nguyễn H. Quyên


1.2 Mục tiêu
Mục tiêu chính của Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị Dự án (PPTA) (4625-VIE) này là chuẩn bị để ADB tài trợ
tài chính cho dự án thủy điện Sông Bung 4 tại tỉnh Quảng Nam, thuộc miền Trung Việt Nam. Mục tiêu
của Báo cáo ĐTM theo như Điều kiện tham chiếu của PPTA là xem xét lại báo cáo ĐTM do Công ty
tư vấn xây dựng điện 3 lập cho Dự án trong giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (ECC3 2005A),
và chuẩn bị, c
ập nhật báo cáo ĐTM tuân thủ Chính sách môi trường và Hướng dẫn về đánh giá tác
động môi trường của ADB cũng như phù hợp với các yêu cầu của Việt Nam. .
1.3 Phạm vi công việc và những hạn chế
Phạm vi công việc của Điều kiện tham chiếm (TOR) được ghi đầy đủ trong PPTA, những vấn đề chi
tiết đã được phản ánh chi tiết trong Báo cáo ban đầu của Dự án này.
Những thành phần chính của Báo cáo này bao gồm:
• Soát xét báo cáo EIA hiện có;
• Soát xét những báo cáo và các tài liệu liên quan;
• Gặp gỡ các cơ quan quản lý nhà nước, các viện nghiên cứu để thu thập số liệu và thực hiện vịêc
soát xét. Danh mục những c
ơ quan, cá nhân đã gặp trong quá trình soát xét được trình bày tại Phụ
lục xx;
• Thực hiện những nghiên cứu cần thiết để bổ sung cho các nghiên cứu trước đây để thỏa mãn
những yêu cầu đặc biệt của TOR;
• Tổ chức tham vấn cộng đồng và các hoạt động công bố thông tin cho khu vực bị ảnh hưởng bởi
Dự án;
• Chuẩn bị các báo cáo kỹ thuật, Báo cáo ĐTM chính và Báo cáo ĐTM tóm tắt phù hợp với các yêu
cầu của ADB.


Các nghiên cứu thực địa, phần mô tả điều kiện nền của dự án và đánh giá tác động môi trường được
dựa trên những mô tả kỹ thuật của Dự án được Ban QLDA thủy điện 3 cung cấp cho Nhóm chuyên gia
tư vấn vào tháng 1/2006. Phần mô tả chung về Dự án trong khu vực được đánh giá được trình bày tại
Chương 2. Các công tác nghiên cứu hiện trường chủ yếu được thực hiện từ tháng 2
đến tháng 3 năm
2006.
Những nhận định, khuyến nghị trong Gian đoạn nghiên cứu thứ nhất về tài nguyên nước, những vấn
đề xã hội, môi trường của PPTA (Bird và cộng sự 2005), đã cung cấp những số liệu đầu vào quan
trọng cho báo cáo ĐTM này.
Những biện pháp giảm thiểu, công tác quan trắc được khuyến nghị trong Báo cáo ĐTM này đã được
thảo luận với ADB và EBN. Chương trình quản lý môi trường và kinh phí thực hi
ện đã được EVN xác
nhận, cam kết thực hiện trong tháng 8/2006.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Hệ sinh thái thủy sinh và chất lượng nước
Việc đánh giá tác động của hoạt động khai thác vàng đến chất lượng nước, chất lượng của trầm tích,
của các mô cá được thực hiện trong khu vực dự án như là một phần của nghiên cứu về chất lượng
nước trong quá trình lập ĐTM. Để làm sáng tỏ hơn tác động của việc khai thác mỏ Nhóm chuyên gia
tư vấn đã thực hiện thêm những nghiên cứu về các chỉ tiêu chất l
ượng nước nói chung, tác động của
các họat động khác của con người như các khu dân cư, các hoạt động nông nghiệp v.v Việc khảo sát
sinh thái thủy sinh được thực hiện trên sông Vũ Gia- Thu Bồn, nghiên cứu này đã thực hiện việc lấy
mẫu cho hầu như tất cả những nhóm sinh vật chính: thực vật nổi, các loài rêu, động vật nổi, động vật
đáy và cá. Đối với nhóm các sinh vật bậc thấp, nhóm chuyên gia tư v
ấn thực hiện việc lấy mẫu thực tế.
Nghiên cứu về cá chủ yếu dựa vào việc phỏng vấn những người đánh cá, người dân địa phương sử
dụng cá. Việc thực hiện lấy mẫu cá cũng được thực hiện tại nơi các nhánh sông giao nhau để tìm hiểu
kỹ hơn những loài cá có kích thước nhỏ.
Hệ sinh thái cạn


Khu vực dự án thủy điện Sông Bung 4 được chia thành những khu vực nghiên cứu riêng biệt để có
thuận tiện cho việc đánh giá môi trường, được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2006. Phần thực
vật được thực hiện bằng cách quan sát tại hiện trường, kiểm kê các giống, loài theo các ô lấy mẫu, theo
các trục lấy mẫu, phỏng vấn nhân dân địa phương và dựa vào những tài liệu đã có trước
đó. Những
loài hoang dã được thống kê trong những chuyến khảo sát hiện trường, theo các lối đi và những dấu
vết trong rừng, phỏng vấn nhân dân địa phương, những người có trách nhiệm chủ chốt trong việc cung
cấp thông tin tại các bản, và dựa vào những nghiên cứu trước đó. Ngoài ra việc khảo cứu những phần
xương (chủ yếu là sừng và xương sọ động vật) còn lưu giữ lạ
i tại các hộ hoặc đang được bán trên thị
trường, trong các quán ăn cũng được thực hiện. Nhóm công tác cũng gặp gỡ các cán bộ làm trong bộ
máy chính quyền tỉnh, huyện để phỏng vấn. Phần lưu vực cũng được nghiên cứu và cân nhắc nhiều do
chúng đóng vai trò là các khu cư trú của động vật di chuyển trên toàn khu vực cảnh quan cũng như
chúng cung cấp những nhận định chung nhất về hệ th
ống rừng tồn tại trong khu vực.
Khai thác mỏ

Những nguồn tài nguyên khoáng sản có tiềm năng khai thác đã được nghiên cứu trong toàn bộ lưu vực
của Dự án thủy điện Sông Bung 4. Các họat động khai thác mỏ hiện nay, xác định các khu vực đã khai
thác xong cũng được nghiên cứu trong luôn khổ báo cáo ĐTM. Các báo cáo về vấn đề địa chất, các
bản đồ đã được soát xét cùng với các thông tin về cơ sở dữ liệu địa chất đã được xem xét để
đưa ra
được bức tranh tổng thể về các nguồn tài nguyên khoáng sản trong khu vực. Nhóm chuyên gia tư vấn
đã tiến hành gặp gỡ các cán bộ của chính quyền tỉnh, chính quyền huyện, phỏng vấn với đại diện cơ
quan hành chính địa phương, dân bản và các thợ đào vàng. Nhóm tư vấn đã tiến hành khảo sát, thăm
hiện trường tất cả các vị trí đang khai thác mỏ cũng như thăm một số
các khu vực có tiềm năng khai
thác khác. Thông tin thu thập được qua quá trình khảo sát, việc soát xét các số liệu hiện cứ, các bản
đồ, các báo cáo đều được kiểm tra, kiểm chứng tại thực địa.
Hướng dẫn về đường giao thông

Những kinh nghiệm về xây dựng và bảo dưỡng đường trong khu vực được thu thập lại, cùng với
những kinh nghiệm làm đường nói chung tại những khu vực đồi, núi. Các đại diện của cơ quan quản lý
đường giao thông trong vùng, các công ty chịu trách nhiệm bảo dưỡng đường 14D đã được phỏng vấn.
Những tài liệu hiện có được thu thập và soát xét.
Vấn đề xã hội

Những vấn đề xã hội được đánh giá trong một nghiên cứu riêng trong khuôn khổ Dự án, được báo cáo
lại trong Báo cáo về tái định cư và kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (REMDP). Những vấn đề khác
nhau giữa các nghiên cứu về môi trường và xã hội được kết nối lại và những nét chính về các vấn đề
xã hội được đưa ra tại phần 3.2 và phần tóm tắt các tác động xã hội tại phần 5.2.
Nhiệm vụ đặt ra đối với các nghiên cứu về xã hội là đánh giá các điều kiện hiện nay, điều kiện nền của
đời sống nhân dân trong vùng Dự án, các tác động có thể có của Dự án gây ra đối với cuộc sống của
họ, hệ thống thực phẩm hỗ trợ và các điều kiện khác về văn hóa và xã hội. Khu vực Dự án và những
nghiên cứu tiếp theo được chia thành 3 khu v
ực bị tác động, mỗi một khu vực được đề cập rất chi tiết
trong Báo cáo REMDP: 1) Khu vực tái định cư cho nhân dân thuộc vùng hồ chứa; 2) Khu vực công
trình của Dự án; 3) Khu vực hạ lưu.
Cách tiếp cận có sự tham vấn các bên liên quan được áp dụng trong tất cả quá trình thu thập thông tin.
Phương pháp chính trong quá trình thu thập thông tin, số liệu về xã hội bao gồm: khảo sát các số liệu
về kinh tế hộ goa đình, về công tác đánh b
ắt cá; họp nhóm các đại diện của nhân dân địa phương; họp
tham vấn ý kiến cộng đồng tại các bản; phỏng vấn một số cá nhân chủ chốt trong bản và chính quyền
xã; phỏng vấn đại diện các cơ quan trên địa bàn khu vực Dự án, các bộ, ngành, cơ quan đại chúng tại
các cấp xã, huyện, tỉnh; lập bản đồ về những địa điểm có các tài nguyên về văn hóa, lịch sử, sinh c
ảnh,
các khu dân cư hiện nay tại khu vực dự án; và thực hiện các chuyến tham quan thực địa.
Những thông tin chi tiết về các báo cáo xã hội có thể được xem trong Báo cáo REMDP- tập1 -
Chương 4.
Tham vấn các bên liên quan


Ngoài việc tham vấn ý kiến dân bản, các hộ gia đình, Nhóm chuyên gia về xã hội học còn thực hiện
việc phỏng vấn một số đại diện của đồng bào bị ảnh hưởng và tổ chức 3 cuộc hội thảo để tham vấn
các bên liên quan về nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hội thảo thứ nhất thực hiện
trước khi triển khai các nghiên cứu thực địa, hội th
ảo thứ hai tổ chức sau khi đã thực hiện gần xong hết
các khảo sát thực địa và hội thảo thứ ba tổ chức sau khi nghiên cứu hoàn tất và thông báo cho các đại
biểu biết về những tác động xác định được và các biện pháp giảm thiểu khuyến nghị thực hiện.
1.5 Tổng quan vấn đề
1.5.1 Việt nam
Nước Việt Nam có chiều dài 1.600 km chạy dọc theo bờ phía đông của Bán đảo Đông dương với diện
tích gần 330.000 km
2
. Dân số của Việt Nam trong năm 2001 được ước tính khoảng gần 80 triệu dân, là
nước có dân số đông thứ 13 trên thế giới. Khoảng 80% dân số Việt Nam là người dân tộc Kinh, số còn
lại gồm khoảng 50 dân tộc thiểu số với ngôn ngữ khác nhau. Việt Nam là nước nông nghiệp với 80%
dân số sống ở vùng nông thôn, hoàn toàn phụ thuộc vào sản phẩm trồng trọt, cấy hái của họ. Tổng thu
nhập trên một
đầu người của Việt Nam đang nàgy càng được tăng trưởng ở mức xấp xỉ 500 USD/
năm, tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 6%.
Ba phần tư diện tích của Việt Nam là đất đồi, núi, tài nguyên nước của Việt Nam rất nhiều ước tính
khoảng 880 tỷ m
3
. Việt nam có khí hậu nhiệt đới, nóng, ẩm và mưa nhiều do vậy chúng ảnh hưởng rất
nhiều đến khối lượng và sự phân bổ nước. Lượng mưa phân bố rất không đều, thường gây ra nạn lũ lụt
hàng năm. Lượng mưa trung bình năm đạt 2.000 mm. Lượng mưa hầu hết tập trung vào tháng 5 đến
tháng 11, trong thời gian này lưu lượng dòng chảy năm đạt từ 70% đến 75%. Địa hình đồi núi và tài
nguyên n
ước dồi dào là tiềm năng lớn để phát triển thủy điện, đáp ứng nhu cầu điện năng cho vieejc
phát triển bền vững của đất nước. Tuy vậy, những sự phát triển này cũng còn góp phần cung cấp nước
cho các hoạt động nông nghiệp, hạn chế nạn lũ lụt. Lưu vực sông Vũ Gia- Thu Bồn nằm trong khu vực

miền trung Việt Nam, sông đổ ra biển Đông tại khu vực gần thành phố Đà Nẵng. Đây là lưu vực có
tiềm năng thủy điện rất đáng kể. Công trình thủy điện Sông Bung thuộc phần lưu vực của hệ thống
sông của tỉnh Quảng Nam.
1.5.2 Tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là một tỉnh miền trung của nước Việt Nam có tọa độ địa lý t
ại 14057' - 16005' độ vĩ Bắc
và 107012' – 108045' độ Đông. Tỉnh Quảng Nam giáp tỉnh Thừa Thiên- Huế và thành phố Đà Nẵng ở
phía Bắc; giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía tây; giáp tỉnh Quảng Ngãi và vùng duyên
hải tại phía đông. Diện tích của Quảng Nam là 10.408,78 km² , tỉnh có 15 huyện và hai thị trấn. Dân số
tính đến cuối năm 2004 đạt 1.438.818 người, mật độ dân số trung bình là 138 người/km² và tốc độ gia
tăng dân số hàng năm là 12.85%. Qu
ảng Nam là một tỉnh nghèo với GDP đạt 5.991.177 triệu đồng.
Trong đó 35,66% là nguồn thu từ nông nghiệp và lâm nghiệp; 30.19% là từ sản xuất công nghiệp;
34,15% từ thương mại.

Mười hai trong số 15 huyện đều có sự che phủ của rừng. Sáu huyện được xếp loại là huyện miền núi,
bốn huyện được coi là huyện cao nguyên, năm huyện và hai thành phố nằm dọc theo bờ biển. Quảng
Nam có đường bờ biển dài 125 km. Tại Quảng Nam có bảy nhóm người dân tộc thiểu số, người Kinh
chiếm đa số và chủ yếu sống ở vùng đồng bằng hoặc miền cao nguyên, ngoài ra họ
sống rải rác trên
toàn tỉnh. Dân tộc chiếm số dân lớn thứ hai trong tỉnh là người Cà Tu, sau đó là người Xơ Đăng,
những người này rất giống những người Cà Dông; tiếp theo là người M’Nông; người Gié Triêng,
những người này rất giống người Tà Riêng và cuối cùng là người Co.
Quảng Nam có độ ẩm rất cao, khí hậu nhiệt đới với hai mùa nóng, khô kéo dài từ tháng Tư đến tháng
Tám; mùa nóng và ẩm kéo dài từ tháng Chín đến tháng Mười Hai và mùa mát mẻ, khô ráo từ
Tháng
Một đến Tháng Ba. Nhiệt độ trung bình năm tại Tam Kỳ năm 2003 đạt 26 ºC trung bình dao động từ
21,2ºC trong Tháng Một đến 29,3 vào Tháng Sáu. Độ ẩm thay đổi theo từng khoảng thời gian trong
năm, đạt mức trung bình năm là 84% tại Tam Kỳ và 88% tại Trà My. Lượng mưa đạt 2,072 mm tại
Tam Kỳ và đạt 3,931mm tại huyện Trà My trong năm 2003, phần lớn lượng mưa này chủ yếu tập

trung giữa Tháng Tám và Tháng Mười Hai. Khi lượng mưa vượt quá 2.000 mm/nă
m, nhiều vùng đất
thấp của tỉnh Quảng Nam sẽ bị ngập lụt.

Phía Bắc tỉnh Quảng Nam là núi Bạch Mã - Hải Vân; Phía đông là vùng núi Annamite (???); Cao
nguyên Kon Tum có một phần nhỏ ăn vào phía nam của tỉnh Quảng Nam, với đỉnh núi cao Ngọc Linh
(2.598 m a.s.l.) và ăn liền vào dãy núi rộng hơn ở phía nam của tỉnh. Tỉnh Quảng Nam có ba mặt giáp
với núi, một mặt là bờ biển, phần lớn diện tích của tỉnh là lưu vực của sông Thu Bồn. Dòng sông Thu
Bồn rộng lớn chia tỉnh Quảng Nam thành hai phần: phần l
ưu vực sông Thu Bồn (diện tích 3,350 km
2
)
thu nước của phần phía nam của tỉnh, bao gồm cả khu vực núi Ngọc Linh; phần hệ thống sông Vũ Gia
(rộng 5,500 km
2
) thu nước từ các huyện phía bắc, phía tây, sông Cái và sông Bung, các sông này hợp
lưu với sông Thu Bồn ở huyện Đại Lộc. Một hệ thống thu nước nhỏ; Tam Kỳ (800 km
2
), nằm tại phía
đông nam tỉnh và thu nước tại vùng duyên hải thuộc huyện Thanh Bình, Tam Kỳ và Núi Thành. Trên
vùng duyên hải có rất nhiều sông lớn, nỏ chảy rất chậm, một số chỗ tạo thành những đầm, phá. Tất cả
tạo thành hệ thống sông Vũ Gia- Thu Bồn và mở rộng vùng đất bằng phẳng, thấp tạo ra hàng năm sau
những cơ lũ lớn trong năm vào mùa mưa.

Quảng Nam nằm trong khu vực địa động vật bị ảnh hưởng bởi vùng Ấn độ và Mã Lai (theo Corbet và
Hill,1992) và theo đánh giá của MacKinnon (1997) đây là một bộ phận của núi Mã (dãy núi miền
Trung Việt Nam). Trên quy mô tòan cầu, các quá trình môi trường của Quảng Nam thuộc về vùng
từng rậm nhiệt đới ẩm Anamite (Olson & Dinnerstein, 1998). Với quy mô vùng, một phần của tỉnh có
3 vùng sinh thái, đó là Vùng đồng bằng phía Bắc Việt Nam, Rừng mưa nhiệt đới vùng đất thấp, Vùng
rừng khô phía nam Việt nam và Rừng mưa trên núi cao tại miền Nam.

Số liệu thống kê của tỉnh cho đánh giá 539.869 ha của tỉnh Quảng Nam là đất rừng, trong đó có
173.414 ha rừng sản xuất; 288.420 ha rừng phòng hộ và 78.035 ha là rừng đặc dụng. Rừng tự nhiên
của Quảng Nam là rừng thường xanh, cây lá rộng với thành phần và cấu trúc phụ thuộc nhiều vào cao
độ, hướng và độ ẩm. Lượng mưa thay đổi tùy vào các địa điểm khác nhau của tỉnh, nhưng nhìn chung
dao động từ mứ
c trung bình đến cao. Do vậy mà các khu rừng ở những khi đất thấp có mặt tại Khu
vực vùng sinh thái rừng đất thấp, khô lại có độ ẩm rất cao, ngay cả tại những khu chuyển tiếp giữa
rừng thường xanh và rừng bán thường xanh (Tordoff và cộng sự., 2003). 110.958 ha diện tích của
Quảng Nam là đất nông nghiệp, trong số đó 87.248 ha là cây trồng hàng năm (kể cả lúa, đất trồng cỏ
để chăn nuôi) và 23.710 ha trồng cây lưu niên.
1.5.3 Rừng và đa dạng sinh học tại Việt Nam
Rừng của Việt Nam là rừng nhiệt đới ẩm, có rất nhiều loài chiếm ưu thế, có rất nhiều số lượng loài
thực v
ật và động vật, kể cả vi sinh vật. Do các tác động phá hoại của chiến tranh cũng như tác động
của chiến lược phát triển kinh tế trước đây còn thiếu những cân nhắc về vấn đề bảo vệ môi trường,
những khu rừng này đã bị tàn phá một cách nặng nề. Mức độ che phủ rừng giảm từ 43% trong năm
1943 đến 33% vào năm 1976 và chỉ còn 27% trong năm 1990. Từ năm 1994, do k
ết quả của Chương
trình trồnh rừng quốc gia số "327" , chính sách của Nhà nước về giao đất, giao rừng cho dân cùng với
những chính sách bảo vệ tốt hơn nên tỷ lệ che phủ rừng đã dần tăng trở lại, đạt mức 28,8% trong đầu
năm 1999. Nhiệm vụ đặt ra là đạt độ che phủ của rừng đến 45% đến hết năm 2010 thông qua Chương
trình trồng lại 5 triệu ha rừ
ng.
Việt Nam được biết đến với mức độ đa dạng sinh học rất cao và đặc biệt cả về thực vật và động vật.
Việt Nam được coi như là một trong số 10 trung tâm đa dạng sinh học của Thế giới. Tuy vậy, những
hiểu biết về thực vật ở Việt nam còn rất ít do mới chỉ có những điều tra thực vật chưa được
đầy đủ
thực hiện từ thế kỷ trước. Hệ thực vật của Việt Nam ước tính có đến 12.000 loài thực vật cao có mạch.
Những nghiên cứu gần đây nhất cho biết có khoảng 10.000 loài thực vật bậc cao là loài bản địa thuộc
2260 giống và 307 họ; và có khoảng 750 loài du nhập và loài được trồng cấy (theo Phan Kế Lộc và

cộng sự, 1998). Đối với thực vật, có 15 giống và hơn 200 loài đượ
c tìm thấy trong vòng 12 năm vừa
qua (theo Phan Kế Lộc và cộng sự, 2005). Sự đa dạng về các điều kiện môi trường, điều kiện khí hậu,
đất đai, cảnh quan, địa hình cùng với lịch sử địa chất lâu đời đã tại nên tính đa dạng sinh học cao cho
thực vật sống ở khu vực này. Hầu hết số loài thực vật ở Việt Nam là các loài bản địa, trong số
đó có ít
nhất từ 10 % đến 20% là loài đặc hữu (theo Averyanov và các cộng sự, 2003). Thực vật sống tại
những khu vực rừng tái sinh là những loài phân bố tại những nơi còn ít có sự can thiệp của con người,
ít có giá trị như thực phẩm bổ sung và giá trị kinh tế không cao chiếm đại đa số các loài thực vật. Có
356 loài thực vật, hầu hết là thực vật có mạch bậc cao được biết đến như
là những loài bị đe dọa và có
trong danh mục Sách đỏ của Việt Nam (1996). Số lượng thực vật bậc cao, có mạch có ở khu vực này
tương đương với vùng rừng trên đất thấp thuộc tỉnh Quảng Nam, lên tới con số từ 1200-2000 loài.

Trong những năm qua Việt Nam được biết đến nhiều vì có nhiều loài động vật có vú đã được phát
hiện mới tại Việt Nam. Ông Đặng Huy Huỳnh và các cộng sự đã ghi nhận sự có mặt của 223 loài động
vật có vú. Từ năm 1992 đến 2003, có ba loài động vật kích thước lớn và ít nhất năm loài động vật nhỏ
được thế giới công nhận là loài mới phát hiện từ Việt Nam (đó là các loài Pseudoryx nghetinhensis,
Muntiacus vuquangensis, Muntiacus truongsonensis, Muntiacus puhoatensis, Viverra tainguensis. Lê

Khôi (2000) soát xét và cập nhật danh sách có đến 289 loài và các loài phụ (subspecies) của động
vật tại Việt Nam. Tổng số các loài chim là 850 loài (theo Nguyễn Cư và các cộng sự, 2000). Danh
mục các loài bò sát gồm có 458 loài gồm 162 loài lưỡng cư và 296 loài bò sát (theo Nguyễn Văn Sáng
và cộng sự, 2005). Theo báo cáo gần đây thì ở đây có 106 loài bướm. Những báo cáo hoàn chỉnh hơn
hiệu nay vẫn đang được thực hiện, sau khi những nghiên cứu này được thực hiện xong chúng ta sẽ có
con số chắc chắn về
số loài tăng lên như được ghi nhận.
Hệ sinh thái thủy sinh tại Việt Nam rất phong phú về thực vật và động vật. Cho đến nay ở Việt Nam
ghi nhận được sự có mặt của 1.402 loài tảo, 782 loài động vật không xương sống (bao gồm 48 loài
giáp xác, 53 loài tôm, 141 loài sò, hến và 544 loài cá nước ngọt).

1.5.4 Những nguy cơ đối với tài nguyên và sinh kế vùng nông thôn
Sinh cảnh của Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng lớn của sự phá rừng (mặc dù đã có những k
ế
hoạch tái trồng rừng, phục hồi tương đối lớn đang được thực hiện). Sinh cảnh bị tàn phá do những
nguyên nhân sau đây: lượng dân số quá lớn; sự tàn phá trực tiếp của chiến tranh; không có sự quản lý
rừng hợp lý cũng như do những hiện tượng tự nhiên như bão gây ra. Tất cả những nguyên nhân này
gây ra những áp lực đến môi trương, ví dụ như suy thoái hiệu quả, lợi ích củ
a thiên nhên (giảm tính
sản xuất của rừng), làm suy thoái các dịch vụ sinh thái (ví dụ như gây xáo động, gây ô nhiễm rừng, các
khu đầm lầy) và gây suy giảm đa dạng sinh học. Tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước thông
qua việc phục hồi rừng đầu nguồn và bảo tồn các hệ thống sông là rất lớn và càng ngày càng phát
triển. Nước cần cho việc tưới tiêu đất đai dưới hạ du, dùng cho phát điện, sử dụng cho các mục đích
dân dụng và công nghiệp của địa phương. Thêm vào đó, việc quản lý hợp lý rừng đầu nguồn sẽ hạn
chế được những ảnh hưởng của lũ lụ
t, hạn hán và cung cấp được sinh kế cho một số lớn những nhóm
người dân tộc thiểu số sống trên vùng núi cao.
Những nguyên nhân chính gây ra suy thoái môi trường tự nhiên là: công nghiệp hóa, đô thị hóa, phát
triển nông thôn, phát triển nông nghiệp, khai thác, phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên như
năng lượng, khoáng sản, nước; và sự phát triển của các ngành như giao thông và du lịch. Liên quan
đến những sự phát triển này, những vấn đề môi trường chính cần được Việt Nam tiếp tục quan tâm là:
suy thoái rừ
ng; mất mát tính đa dạng sinh học; suy thoái đất; ô nhiễm nước; và quản lý chất thải.
Những công việc mà Việt Nam phải làm để bảo vệ môi trường một cách bền vững là: phát triển, hình
thành và truyền bá hệ thống quy định về bảo vệ môi trường và kế hoạch hành động; giám sát môi
trường và kiểm soát ô nhiễm; và xây dựng, củng cố hệ thống thể chế cho công tác quản lý môi trường.

1.6 Quy định pháp luật và hệ thống các cơ quan về môi trường
1.6.1 Quy định về môi trường
Luật Bảo vệ Môi trường (LEP) đầu tiên của Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 1993 và có hiệu
lực từ ngày 10/1/1994, với sự hướng dẫn thực hiện của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước

đây. Vào năm 2002, Bộ KHCN &MT (KHCN) tách làm hai bộ mới là Bộ Khoa học, Công nghệ
(MOST) và Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN &MT), hiện nay Bộ TN&MT chịu trách nhiệm quản lý
về các vấn đề môi tr
ường. Luật Môi trường cập nhật và sửa đổi được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua tháng 6 năm 2006. Luật quy định việc bảo vệ môi trường cùng với việc bảo vệ sức
khỏe con người, phục vụ cho sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường trong
khu vực và trên toàn cầu. Luật Bảo vệ môi trường đưa ra khung pháp lý chung cho công tác quản lý và
bảo vệ
môi trường tại Việt Nam, vai trò quan trọng đầu tiên là của Bộ TN &MT. Cục Bảo vệ môi
trường (VEPA) là cơ quan hỗ trợ Bộ Tài nguyên và Môi trường, hay còn được hiểu là cơ quan thực
hiện việc quản lý môi trường chung tại Việt Nam. Bên cạnh Cục Môi trường còn có các Cục, Vụ,
phòng ban chuyên môn tại các Bộ, các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ, cơ quan đoàn thể
cấp tỉnh, các tổ chức nghiên cứu cùng tham gia vào công tác quản lý.
Ngoài ra còn có mộ
t số các bộ Luật khác cũng có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ môi
trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh Luật Bảo vệ môi trường, các chương trình, kế
hoạch về quản lý môi trường là Kế hoạch quốc gia về Môi trường và phát triển bền vững, 1991-2000
(1991), Chương trình hành động quốc gia về Đa dạng sinh học (1995) cũng như Chương trình hành
động về rừng nhiệt đới. Cùng với những chương trình nói trên, Nhà Nước còn ban hành nhiề
u Luật,
quy định liên quan đến công tác bảo vệ môi trường như: Luật về Phát triển và Bảo vệ rừng (1991);
Luật về bảo vệ sức khỏe của nhân dân (1989); Luật về sử dụng đất (1993); Luật về dầu và dầu khí;
Luật về tài nguyên khoáng sản (1996); Luật Tài nguyên nước (1998); Luật hình sự (1999); Pháp lệnh
về bảo vệ đê điều (1989); Pháp lệnh về thuế tài nguyên (1989); Pháp lệnh về b
ảo vệ các nguồn tài
nguyên thủy sinh (1989); Pháp lệnh về kiểm soát và an toàn phóng xạ (1996); Pháp lệnh về kiểm dịch
và bảo vệ thực vật (1993). Cùng với những văn bản pháp luật này còn có nhiều văn bản hướng dẫn
thực hiện luật do Chính phủ, Bộ TN &MT và các Bộ liên quan khác ban hành.

1.6.2 Xây dựng và triển khai chiến lược bảo vệ môi trường

Các chính sách cho phát triển bền vững tại Việt Nam lần đầu tiên đượ
c trình bày một cách có hệ thống
tại “Chương trình quốc gia cho môi trường và phát triển bền vững, 1991-2000” đã được Nhà nước
thông quan năm 1991. Từ đó đến nay Chính phủ đã phổ biến hàng loạt các chính sách cho công tác
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, như chính sách giao đất, giao rừng cho nhân dân; chính
sách phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; chính sách về sản xuất sạch hơn; chính sách về bảo vệ đa dạng
sinh học; chính sách đ
óng cửa rừng tự nhiên; chính sách về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
tại các vùng nông thôn; và các chương trình giảm thiểu việc gia tăng dân số v.v Trong năm 2003, Bộ
TN &MT đã xây dựng “Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 có xét đến triển
vọng năm 2020”. Các tỉnh, các thành phố cũng xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường cho địa
phương mình đến năm 2010. Gần đây nhất, dự thảo Luật về Đa dạng sinh học đã được Cục Bảo vệ
môi trường thuộc Bộ TN &MT chuẩn bị.
Liên quan
đến phát triển bền vững có bốn chính sách và kế hoạch cần được đề cập: Chiến lược bảo tồn
quốc gia. Năm 1985 dự thảo Chiến lược bảo tồn quốc gia đã được xây dựng. Chiến lược đã chỉ ra
những nguyên tắc, biện pháp để xây dựng thói quen, cách nghĩ về công tác bảo tồn trong người dân
Việt Nam. Cho đến nay Chiến lược quốc gia về bảo tồn v
ẫn chưa được thông qua như văn bản chính
sách chính thức. Thay vào đó, năm 1990, Chương trình quốc gia về môi trường và phát triển bền vững
được xây dựng. Chương trình này được Chính phủ thông qua ngày 12/7/1992, cho đến ngày nay nó
vẫn là văn bản chính sách chính thức của Nhà nước về môi trường. Mục đích rộng hơn của Chương
trình này là giải quyết những vấn đề do Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động về bảo v
ệ môi
trường. Tiếp theo Chương trình quốc gia về môi trường và phát triển bền vững, năm 1995 Bộ Khoa
học và Công nghệ với sự trợ giúp của Ngân hàng Thế giới và Cơ quan phát triển quốc tế Canada với
sự hỗ trợ kỹ thuật của Viện nghiên cứu quốc tế đã xây dựng Chương trình hành động môi trường quốc
gia. Báo cáo này chưa bao giờ được thông qua một cách chính thức và cũng chưa bao giờ
được in ra
như một văn bản chính thức. Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học, một kế hoạch hành động khác

được chuẩn bị năm 1993, 1994 sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước về Đa dạng sinh học. Kế hoạch
hành động quốc gia về đa dạng sinh học được xây dựng trên cơ sở Chiến lược quốc gia về Đa dạng
sinh học và Chiến lượ
c quốc gia về môi trường và phát triển bền vững. Kế hoạch hành động quốc gia
về đa dạng sinh học bổ sung thêm thông tin và đưa ra phạm vi tổng hợp rộng hơn cho các hành động
và các dự án ưu tiên thực hiện. Kế hoạch này được Nhà nước phê duyệt ngày 22/10/1995.
1.6.3 Kiểm soát và giám sát môi trường
Từ năm 1994, sau khi Luật Môi trường có hiệu lực, hàng loạt những nỗ lực đáng kể đã được các c
ơ
quan chức năng thực hiện để kiểm soát ô nhiễm không khí, nước, nước biển và đất; để quản lý và xử
lý các chất thải rắn, nhất là chất thải nguy hại; để làm việc với những đơn vị sản xuất kinh doanh là đối
tượng gây ô nhiễm; và có những ứng cứu kịp thời với các sự cố môi trường như sự cố tràn dầu ra biển.
Báo cáo đánh giá tác độ
ng môi trường được lập cẩn thận cho các dự án phát triển cũng như cho những
cơ sở sản xuất đã họat động trước khi Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực. Việc giám sát môi trường
được thực hiện tại cấp tỉnh cũng như cấp Nhà nước.
Mạng lưới quan tắc môi trường quốc gia lúc đầu được thành lập năm 1994 và được Bộ Khoa học,
Công nghệ
quản lý. Đến năm 1999, mạng lưới này có 19 trạm chịu trách nhiệm quan trắc môi trường
tại 63 vị trí, với tần suất 3 tháng/lần (một năm 4 lần từ năm 1995). Những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
chất lượng không khí, nước trong lục địa, nước biển, môi trường đất, chất thải rắn, tiếng ồn do việc
giao thông và độ phóng xạ (chỉ tại 4 vị trí) đã đượ
c đo đạc bởi các trạm quan trắc. Thêm vào đó một số
các cơ quan nghiên cứu, viện chịu trách nhiệm về tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn cũng thực hiện
công tác giám sát môi trường nước, môi trường không khí để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu và
quản lý.

1.6.4 Những văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan tới việc lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường
Có rất nhiều các công cụ pháp lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến công tác đánh giá môi trường

tại Việt Nam đã được chúng tôi cân nhắc trong quá trình lập báo cáo ĐTM này. Những văn bản này là:
Luật về đất đai, 14/7/2003 được soát xét và Quốc hội thông qua năm 2003; Luật Bảo vệ môi trường,
10/1/1994 được Chủ tị
ch nước ban hành; Luật Bảo vệ môi trường mới có hiệu lực từ 1/7/2006; Nghị
định 175CP Hướng dẫn về việc thực hiện Luật BVMT; Nghị định 143/2004/ND-CP ngày 18/10/1994
của Nhà nước soát xét lại điều 14 của Nghị định 175/CP; Quyết định số 806-QD/Mtg của Bộ KHCN
(nay là MONRE), 31/10/1994 về việc tổ chức và các công tác phê duyệt báo cáo ĐTM; Luật Khoáng
sản 20/3/1996 được Quốc hội thông qua; Nghị định 68-CP của Nhà nước Việ
t Nam, hướng dẫn thực
hiện Luật Khoáng sản được ban hành ngày 18/10/1994; Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT của Bộ
KHCN (nay là bộ TN &MT), ngày 29/4/1998 về Hướng dẫn lập và thông quan EIA cho các dự án đầu
tư; Luật về Tài nguyên nước được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998; Quyết định số 35/2002/QD,
2002 của Bộ KHCN (nay là Bộ TN &MT); Nghị định số 149/2004/ND-CP ngày 27/7/2004 của Nhà
nước Việt nam về cấp phép sử dụng và xả ra nguồn nước; Luật Lao động được Quốc hội thông qua
ngày 23/7/1994 được Quốc hội thông qua; hướng dẫn lập EIA cho các dự án thủy điện do Bộ KHCN
(nay là Bộ TN &MT) ban hành năm 2001.
1.6.5 Các cơ quan và trách nhiệm tại Việt Nam
Luật Bảo vệ môi trường chỉ rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước về
công tác bảo vệ môi trường, điều 38
chỉ rõ “Nhà nước chiểu theo quyền hạn và trách nhiệm sẽ thực hiện việc quản lý Nhà nước một cách
thống nhất về bảo vệ môi trường trên toàn quốc”. Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm Nhà nước về thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Bảo vệ và quản lý môi trường. Vụ Môi
trường của Bộ TN &MT có trách nhiệm tr
ợ giúp Bộ Trưởng thực hiện công tác quản lý và bảo vệ môi
trường trong các hoạt động như hoạch định ra các chính sách, xây dựng các văn bản pháp lý, chiến
lược và kế hoạch. Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường trợ giúp Bộ trưởng thực hiện công
tác quản lý Nhà nước về đánh giá tác động môi trường và thẩm định. Cục Bảo vệ Môi trường là đơn vị
thực hiện nhữ
ng hoạt động quản lý cấp Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các vấn đề như giám sát,
thanh tra, ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên, hỗ trợ phát triển

công nghệ môi trường và tăng cường nhận thức cộng đồng về BVMT.
1.6.6 Xây dựng và hệ thống thể chế về quản lý môi trường
Năm 1993, Cục Bảo vệ Môi trường
được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Bảo
vệ môi trường trong cả nước. Tính đến năm 1999, Cục Bảo vệ môi trường có 9 phòng vơi 79 nhân
viên. Phòng Quản lý Môi trường có tại tất cả các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường và có
khoảng từ 2 đến 5 nhân viên. Nhiều huyện và thị trấn có cả các nhóm công tác về vấn đề quản lý môi
trường. Hiện nay tại cấp tỉnh là các Sở
Tài nguyên và Môi trường (DONRE), tại cấp huyện là Phòng
Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường (SONRE), cả hai đơn vị này đều trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Đơn vị thực hiện chức năng về quản lý môi trường do Sở TN &MT thực hiện cũng được
thành lập tại một số Bộ và các ngành kinh tế. Nhìn chung, năng lực quản lý môi trường của các cơ
quan tại Việt Nam vẫn còn yếu và chưa tương xứng với nhiệm v
ụ cần thực hiện. Những người làm
công tác quản lý và điều phối môi trường trong hệ thống còn chưa được đầy đủ cả về số lượng lẫn chất
lượng.
1.6.7 Năng lực hiện nay tại các cơ quan làm công tác môi trường
¾ Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường của Bộ TN &MT có 15 nhân viên (4 người có
bằng tiến sĩ, 5 người có bằng thạc sĩ và 6 người là kỹ sư, cử nhân). Vụ có khả năng thẩm định các
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thủy điện.
¾ Sở TN &MT tỉnh Quảng Nam có 66 nhân viên, có 1 người có bằng thạc sĩ, 50 người là kỹ sư, cử
nhân. Sở TN &MT có 10 phòng gồm: phòng về Đất đai (7 nhân viên); phòng Khoáng sản, nước và
khí tượng thủy văn (4 nhân viên); Phòng Quản lý môi trường (6 nhân viên), Hành chính (13 nhân
viên), phòng Tài nguyên thiên nhiên và Thanh tra môi trường (5 nhân viên), Trung tâm tài nguyên
thiên nhiên và Công nghệ Môi trường và thông tin (20 nhân viên); Trung tâm khảo sát và phân tích
(8 nhân viên); Văn phòng nhà đất (10 nhân viên). Đối với một dự án thủy điện, Sở có khả năng
kiểm soát, giám sát việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu và kế ho
ạch quản lý môi trường trong
giai đoạn xây dựng và vận hành. Sở còn có khả năng thực hiện những hoạt động liên quan đến
giám sát môi trường như giám sát chất lượng nước, không khí, xói mòn và ô nhiễm.

¾ Phòng Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường của huyện Giang Nam có 6 nhân viên.
Phòng Môi trường và Tái định cư của Ban Quản lý dự án thủy điện 3 có 25 nhân viên, trong số đó có
20 kỹ sự về thủy điện, thủy lợi nhưng chưa có chuyên gia về môi trường.
2. Mô tả dự án
2.1 Giới thiệu khái quát
Dự án thủy điện Sông Bung 4 được xây dựng trên sông Bung, một nhánh của sông Vũ Gia- Thu Bồn.
Dự án được xây tại xã Zuôi và Tà Bhing của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam tại miền Trung Việt
Nam (xem Hình 1). Những thành phần chính của Dự án bao gồm: đập, tuyến năng lượng và nhà máy
điện. Đập thủy điện Sông Bung 4 được xây trên sông Bung, 3 km phía trên vị trí hợp lưu với sông A
Vương. Hồ thủy điện sẽ được thiết lậ
p với mức nước dâng cao nhất là 222,5 m, mực nước chết là
195m.
Nước của hồ chứa Sông Bung 4 sẽ chảy qua đường ống của tuyến năng lượng, vào nhà máy nằm cách
đập 5 km về phía hạ lưu. Chênh lệch mức nước của hồ chứa và nhà máy là khoảng 125 m tại mức
nước dâng cao nhất. Sau khi đi qua nhà máy nước lại được chảy vào sông Bung.
Vị trí của dự án thủy điện Sông Bung 4 được mô tả trong Hình 2.1.


Hình 2.1 Sơ đồ tổng thể dự án thủy điện Sông Bung 4

Tổng chi phí ước tính cho dự án thủy điện Sông Bung 4 là 250 triệu USD, kể cả các loại thuế, chi phí
dự phòng. Công tác chuẩn bị xây dựng (đường giao thông, đường thi công v.v ) dự kiến được thực
hiện vào cuối năm 2007, công tác xây dựng công trình dự kiến được thực hiện vào đầu năm 2008.
Công trình dự kiến được đưa vào vận hành vào cuối năm 2011. Vào th
ời kỳ xây dựng cao điểm sẽ có
khoảng 2000 tham gia xây dựng công trình.
Các thông tin mô tả trên đây của dự án được trích từ báo cáo đầu tư của Dự án do Công ty tư vấn xây
dựng điện 3 lập, những thông tin này có thể được tiếp tục hiệu chỉnh, sửa chữa trong giai đoạn thiết kế
kỹ thuật, dự kiến được bắt đầu thực hiện trong khoảng tháng 8 và 9 năm 2006.
Dự án thủy điện Sông Bung 4 là một phần trong kế hoạch phát triển một loạt các dự án thủy điện trên

hệ thống sông Vũ Gia- Thu Bồn của tỉ
nh Quảng Nam. Hiện nay trên hệ thống sông này có hai công
trình thủy điện đang được xây dựng.

2.2 Các thành phần của dự án
2.2.1 Tổng quát
Dự án thủy điện Sông Bung 4 được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của
miền Trung Việt Nam, để hỗ trợ việc phát triển kinh tế trong khu vực. Điện năng được sản xuất nhờ
vào cột nước do đập tạo ra. Những hạng mục công trình sẽ được xây dựng bao gồm:
• Một đập trên sông Bung
để tạo ra hồ chứa;
• Tuyến năng lượng để chuyển nước từ hồ chứa qua nhà máy;
• Nhà máy với những thiết bị cần thiết để phát điện;
• Đường dây truyền tải điện từ nhà máy đấu nối với lưới điện quốc gia;
• Đường xá nối khu vực dự án với các khu tái định cư và hệ thống đường giao thông quố
c
gia;
• Các khu vực phụ trợ cho công tác xây dựng và vận hành Dự án. .

Các thành phần của Dự án sẽ được mô tả chi tiết ở phần dưới đây với vị trí được mô tả trong các Hình
từ 2.2 đến 2.5.
#
#
#
#
#
#
#
#
#

#
#
#
#
#
#
#
##
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
Pa La
Pa Va
Zo Ra
Bo Di
Ta Un
A Bat
Pa Xua
Pa Toi

Thon 2
Pa Dhi
Pa Don
P
a
Pa Jing
Ka Dang
Pa Pang
Can Dai
Pa
C
Pa La
n
Pa Pang
Pa Rum B
Cong Don
Thon Vinh
Thanh My
CADY Commune
TA B'HING Commune
Pa Rong
Pa Rum A
Th. A' Roong
ZOUIH Commune
CHAVAL Commune
C1
C2
C3
RA2
RA1

R3
R2
R1
Rd3
T1
T2
Rd2
Rd1
H14D
Rd4
S
o
n
g

A

K
i
a
S
o
n
g

B
u
n
g
S

o
n
g

A

X
o
S
o
n
g
.

U

P
o
o
S
o
ng

B
u
ng
Song. Ta Po
S
o
n

g

T
h
a
n
h
S
o
n
g

C
a
i
Son g A N ha t
S
o
n
g

T
r
a

V
i
n
h
So

n
g A Vu
on
g
765000
765000
770000
770000
775000
775000
780000
780000
785000
785000
790000
790000
795000
795000
1725000 1730000 173500 0 1740000 1745000
Proposed land for set
t
Song Bung 4 Pr oject
a
River
Transmission line 220
K
LEGEND
Transmission line 35k
V
Rd1 - Access road fro

m
Rd2 - Access road fro
m
Rd3 - Road from dam
s
Commune b oundary
H1 4D - H igh way 14D
Rd4 - Road within res
e
Proposed land for agr
i
Reser voir
2

Hình 2.2 Các thành phần của Dự án: Khu công trường (C),Hồ chứa (R),Đường dây truyền tải (T),
Đường tạm thi công (Rd),Phần đường quốc lộ 14D xây mới (H 14 D),Khu tái định cư (RA)
RCC Mixing plant
Disposal area 2
Disposal area 1
Storage area
Auxiliary area 2
Auxiliary area 3
Intake
Adit 1
Dam site
Soil pit
R
d
1
Rd2

Rd1
Rd3
Zouih Commune
Ta B'Hing Commune
S
o
n
g

B
u
n
g
T1
T2
C1
782000
782000
783000
783000
784000
784000
785000
785000
1736000 173700 0 173 8000 1739000
Reservoir
Song Bung 4 Project Sites
River
Transmission line 220KVA
LEGEND

Transmission line 35kV - Supply
f
Rd1 - Access road from Highway
Rd2 - Access road from dam site
t
Rd3 - Road from dam site to rese
t
Commune b oun dary
500 0
N

Hình 2.3 Khu vực công trường cạnh vị trí đập

Disposal area 3
Conrete mixing plant
Auxiliary area 4
Auxiliary area 5
Surge tank
Adit 2
Switchyard
Power house
Rd2
S
o
n
g

B
u
n

g
S
o
n
g

B
u
n
g
Ta B'Hing Commune
Zouih Commune
S
o
n
g

A

V
u
o
n
g
C2
782000
782000
783000
783000
784000

784000
785000
785000
1739000 1740000 1741000 1742000
Song Bung 4 Project sites
Ri ve r
Transmission line 220KVA
LEGEND
Access road f rom dam s ite t o power station
Commune boundary
500 0 500 Me ter s
N

Hình 2.4 Khu vực công trường cạnh khu xây dựng nhà máy
Auxiliary a
r
Crusher plant
Quarry
R2
R1
R3
Rd3
H14D
Rd1
Ta B'Hing Commune
Zouih Commune
C3
781000
781000
782000

782000
783000
783000
784000
784000
1732000 1733000 1734000 1735000
Reservoir
Song Bung 4 Project sites
River
LEGEND
H14D -New part of Highway 14D
Rd3 - Road from dam site to resettlement area at Pa
P
Song Thanh nature reserve
Commune boundary
Rd1 - Access road from Highway 14D to dam site
N
500 0 500

Hình 2.5 Khu vực công trường dọc theo hồ chứa kể cả phần đường quốc lộ 14 D xây mới.
2.2.2 Đập
Đập chính

Đập chính là đập bê tông đầm lăn RCC (Roller Compacted Concrete). Chiều dài đập là 370 m, chiều
cao là 110 m tính từ điểm thấp nhất của móng đập ở cao trình 227.5 m. The dam will have a crest
length of about 370 m and a maximum height of 110 m from the deepest foundation level to the crest
level of +227.5 m.
Kết cấu của móng đập được thiết kế để chống thấp và gắn chặt vào tầng đá nền. Trong đập sẽ có
những rãnh để đo đạc, kiểm soát thấm, được trang bị những thiết bị hiện đại phù hợp với nh
ững kinh

nghiệm an toàn đập quốc tế. ion of the dam structure will be grouted for seepage control and for
consolidation of the bedrock, and the dam will include inspection and drainage galleries, and be
equipped with instrumentation consistent with modern international dam safety practice.
Đập tràn

Đập tràn gồm 6 cửa được thiết kế là một phần của đập chính và thiết kế cho lũ cực tiểu (PMF) với
lượng nước về khoảng 20,000 m
3
/s. Đường lan can của đập xây cao đến 229m sẽ được xây dựng trên
đỉnh đập để tránh nước tràn qua đập khi có lũ PMF. Hố tiêu năng được thiết kế sau đập tràn để giải
phóng năng lượng của nước khi xả qua đập tràn.
Lũ sẽ được suy yếu đi sau khi đổ vào hồ và được xả qua đập tràn với lưu tốc 18,400 m
3
/s đối với lũ
PMF. Đập tràn được thiết kế để làm việc rất hiệu quả với lũ nhỏ hơn lũ PMF, bằng việc đóng, mỏ các
cửa xả để kiểm soát mức nước trong hồ.
Để bảo trì các cửa xả, người ta sẽ đóng phần cửa nhận nước lại. During maintenance of the spillway
gates, stoplogs will be placed in front of the intake.
Một hệ thống cảnh báo bằng âm thanh được khuyến nghị
lắp đặt từ phía sau đập đến hợp lưu của sông
Cái để cảnh báo nhân dân trong vùng về việc xả lũ qua đập tràn.
2.2.3 Hệ thống tuyến năng lượng
Cửa nhận nước

Cửa nhận nước cao 50 m sẽ được xây dựng tại 150 m về phía nam của đập để đưa nước vào đường
hầm dẫn nước. Cửa nhận nước có một cửa mở, được trang bị cửa phục vụ hạ lưu và cửa bảo vệ phía
thượng lưu. Phần được trang bị lưới ngăn rác. Khi cần bảo hành cửa bảo vệ phía thượng lưu người ta
đ
óng phía cửa nhận nước lại. Khi cần xả nước ra khỏi đường ống dẫn nước để kiểm tra , bảo dưỡng
người ta đóng cửa phục vụ hạ lưu và cửa bảo vệ thượng lưu lại.

Đường ống dẫn nước

Đường ống dẫn nước gần như nằm ngang, có độ dài khoảng 3 km, đường kính trong là 6,8 m. Đường
ống này được đào từ phần cửa nhận nước tới tháp điều áp. Đường ống sẽ đường đổ bằng bê tông, phía
trong lót thép hoặc được gia cố thêm ở những phần dựa vào nền đá yếu.
Việc xây dựng đường ống dẫn nước sẽ được xây từ hai phía thượng lưu và h
ạ lưu lại.
Tháp điều áp

Tại điểm cuối cùng của đường ống dẫn nước là tháp điều áp. Tháp điều áp cao 75 m (54 m ở dưới mặt
đất và 21 m nổi lên trên mặt đất ) được xây dựng để giảm áp lực tạo ra khi tua bin khởi động và vận
hành. Tháp điều áp được xây bằng bê tông, phía trong đường kính 24 m ở phần nổi trên mặt đất, phần
chìm dưới mặt đất có đường kính 15 m.
Tháp điều áp sẽ được xây t
ừ phần cuối phía hạ lưu của đường ống dẫn nước. .
Đường ống áp lực

Phía dưới tháp điều áp là đường ống áp lực, có chiều dài khoảng 245 m, đường kính 5,2 m. Phần đầu
đường ống này nằm ngang, sau đó bố trí theo phương thẳng đứng, phần cuối lại nằm ngang và dẫ nước
vào khu vực nhà máy.
Việc xây dựng đường ống áp lực được thực hiện từ hai phía lại, phía thứ nhất từ phía đầu cuối của
đường ống dẫn nước và một phía từ phía cuố
i của đường ống áp lực.
2.2.4 Nhà máy
Nhà máy

Khu nhà máy được đặt gần sông Bung, khoảng 5 km về phía hạ lưu của đập. Nhà máy được bố trí cao
68 m, trên một diện tích dài 58 m, rộng 24. Nhà máy bao gồm 2 tổ máy phát điện với tổng công suất
phát là 156 MW, erection bay, khu phụ trợ phục vụ vận hành và bảo dưỡng. Hai máy biến áp ba pha sẽ
được đặt ở ngoài trời, phía sau nhà máy.

Nhà điều hành, phục vụ vận hành dự án đượv xây cạnh khu nhà máy.
Các tòa nhà này được xây dựng tại cao trình 125m, trên cốt nề
n 0.5 m, trên mức lũ 5,000 năm.
Kênh xả

Kênh xả dài 20 m sẽ dẫn nước trả lại Sông Bung.
Sân phân phối nhà máy

Các máy biến áp của nhà máy sẽ được đấu nối với đường dây truyền tải qua sân phân phối. Sân phân
phối có kích thước 70 m x 143 m, được đặt ở vị trí 500 m về phía hạ lưu nhà máy.
2.2.5 Đường dây truyền tải
Điện sản xuất từ nhà máy thủy điện Sông Bung 4 sẽ được chuyển vào hệ thống lưới điện quốc gia
thông qua 35 km đường dây 220 kV mạch kép đến trạm biến áp 22/110kV Thanh Mỹ.
Vào thời
điểm hiện nay xuất tuyến và thiết kế của đường dây chưa được xác định chính xác. Theo quy
chuẩn thiết kế đường dây 220 kV thì sẽ cần xây dựng khoảng 100 cột thép cao 40 m, rộng 10 m.
Một đường dây truyền tải 35 kV sẽ truyền tải điện từ Thanh Mỹ về để cung cấp điện cho nhà máy
trong quá trình xây dựng dự án. Đường dây này sẽ dài khoảng 38 km, đi dọc theo đường quốc lộ 14 Đ,
qua đường thi công đi vào khu vực dự án.
2.2.6 Các công trình đường xá
Đường thi công vào khu vực dự án

Để xây dựng được Dự án Sông Bung 4, một lượng lớn nguyên vật liệu cần phải được chuyển từ Đà
Nẵng, khoảng 100 km về phía đông. Đường Quốc lộ 14 D hiện nay được xác định đủ để phục vụ công
tác vận chuyển này mà không cần phải nâng cấp. Để có thể vận chuyển được những thiết bị siêu
trường, siêu trọng như các tổ máy phát điện thì phầ
n cuối cùng của Quốc lộ 14D phía khu vực Nam
Giang cần phải được chặn lại (need to be closed) để sử dụng riêng trong quá trình vận chuyển.
Từ đường Quốc lộ 14D, đường thi công dẫn vào khu vực đập dài 5,4 km sẽ được xây dựng. Đoạn
đường này chạy dọc theo Sông Bung. Đường sẽ được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp 4 miền núi,

có trải nhựa đường.
Hướng đi cụ thể và thiết k
ế cho đọan đường này sẽ được xác định rõ trong những giai đoạn sau của Dự
án.
Đường thi công trong khu vực dự án

Một loạt các đường thi công với tổng chiều dài khoảng 20 km sẽ được xây dựng trong khu vực công
trường để sử dụng trong quá trình thi công xây dựng cũng như trong quá trình vận hành. Đường dẫn từ
vị trí đập đến nhà máy sẽ được trải nhựa đường, những đoạn đường khác chủ yếu được rải sỏi.
Một cầu tạm 150 m vượt qua sông Bung dự kiến sẽ được xây ở ph
ần hạ lưu đập. Cầu này được xây
dựng để sử dụng trong quá trình xây dựng đập, sau đó sẽ được dỡ bỏ. Đường đi qua sông sau khi xây
dựng xong sẽ là phần đường đi trên đỉnh đập.
Hướng đường và thiết kế cho những đoạn đường thi công hiện nay chưa được xác định cụ thể. Các nhà
thầu sẽ tham gia một phần trong công tác xác định tuyến và thiết kế cụ
thể của các đoạn đường thi
công này.
Đọan thay thế Quốc lộ 14 D

Khoảng 6km đường Quốc lộ 14D sẽ được xây dựng đền bù do một phần đường Quốc lộ 14D sẽ ngập
trong hồ. Đọan đường này còn bao gồm một chiếc cầu dài 350 m, cao 60 m.
Đường dẫ tới khu tái định cư

20 km đường mới dẫn đến các khu tái định cư gần các làng Pa Pang và Pa Rum – Pa Dhi (xem Hình
2.2) sẽ được xây dựng.
Hướng đường và thiết kế cho những đoạn đường dẫn đến khu tái định cư hiện nay chưa được xác định
cụ thể.
2.2.7 Khu phụ trợ công trường
Những khu phụ trợ công trường sau đây sẽ được xây dựng, xem vị trí các khu này trong Hình 2.2 đến
2.5.


Khu vực Mô tả Vị trí Diện tích (ha)
Khu phụ trợ 1 Phục vụ thi công Phía cuối đường QL 14D 28,9
Khu nghiền đá Nghiền đá, sản xuất vật liệu xây dựng Dọc theo đường QL 14D 10,2
Mỏ đá Khai thác đá làm nguyên vật liệu xây
dựng
Dọc theo đường QL 14D 73,1
Khu phụ trợ 2 Phục vụ thi công Dọc theo đường thi công dẫn
đến đập
5,7
Mỏ đất Khai thác đất làm nguyên vật liệu xây
dựng
Dọc theo đường thi công dẫn
đến đập
183,7
Khu trộn bê tông Trộn bê tông để xây đập RCC Dọc theo đường thi công dẫn
đến đập
4,1
Khu phụ trợ 3 Phục vụ thi công 500 m phía bên phải đập,
phần hạ lưu.
0,1
Khu kho bãi Tập kết nguyên vật liệu 500 m phía bên phải đập,
phần hạ lưu
1,2
Khu bãi thải 2 Bãi thải các nguyên vật liệu bóc dỡ không
sử dụng đến trong quá trình xây dựng.
750 m phía bên trái đập, phần
hạ lưu
0,7
Khu bãi thải 1 Bãi thải các nguyên vật liệu bóc dỡ không

sử dụng đến trong quá trình xây dựng.
950 m phía bên trái đập, phần
hạ lưu
0,6
Khu phụ trợ 4 Phục vụ thi công 1 km phía thượng lưu của nhà
máy
14,2
Khu trộn bê tông Trộn bê tông để xây nhà máy. Gần vị trí nhà máy 0,2
Khu phụ trợ 5 Phục vụ thi công Gần vị trí nhà máy 0,2
Khu bãi thải 3 Bãi thải các nguyên vật liệu bóc dỡ không
sử dụng đến trong quá trình xây dựng.
200 m phía hạ lưu của nhà
máy
0,3
Mỏ cát Khai thác cát làm nguyên vật liệu xây
dựng
Trên sông Cái, 30 km phía hạ
lưu của nhà máy.
44,584



3 Môi trường nền
3.1 Môi trường vật lý và sinh học
3.1.1 Địa hình
Sông Bung là nhánh lớn nhất của sông Vũ Gia, nằm ở phía Tây Bắc của lưu vực sông Vũ Gia. Sông
Bung có chiều dài khoảng 130 km, chảy từ biên giới Lào đến sông Cái gần huyện Thanh Mỹ. Phần sau
hợp lưu với sông Cái gọi là sông Vũ Gia.
Sông Vũ Gia có rất nhiều đoạn giao với sông lớn phía Nam, sông Thu Bồn. Hệ thống sông Vũ Gia-
Thu Bồn là hệ thống sông lớn nhất tỉnh Quảng Nam. Hai sông này có lưu vực chi

ếm khoảng 86% diện
tích của toàn tỉnh (nguồn Cty TVXD Điện 3). Sông Vũ Gia đổ ra biển tại Đà Nẵng, sông Thu Bồn đổ
ra biển tại Hội An.
Phía nam của lưu vực sông Bung có độ cao lên tới 1200 m (a.s.l.) so với mực nước biển, phía Bắc có
độ cao lên tới 1800 m a.s.l. Tổng diện tích lưu vực sông Bung tính tới điểm hợp lưu với sông Cái là
khoảng 2500 km². Tính đến khu vực đập, lưu vực là 1519 km². Sông A Vương (diệ
n tích lưu vực 767
km²) là một nhánh lớn ở phía Bắc của Sông Bung và ở ngay phía dưới đập (nguồn SWECO
International 2006). Trên nhánh sông này công trình thủy điện A Vương đang được xây dựng.
3.1.2 Không khí
Không có một trạm quan trắc môi trường cố định nào được đặt trong khu vực Dự án, tuy vậy Công ty
tư vấn xây dựng điện 3 đã tiến hành đo đạc chất lượng không khí tại khu vực này vào năm 2004
(nguồnPECC3 2005A). Kết quả quan tr
ắc cho thấy chất lượng không khí trong khu vực rất tốt. Ở đây
không có nguồn phát thải khí nào do các hoạt động công nghiệp trong khu vực Dự án, mật độ giao
thông trong khu vực cũng không cao. Kết quả quan trắc được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1 Chất lượng không khí tại khu vực Dự án Sông Bung 4 (thực hiện năm 2004)
Vị trí lấy mẫu Bụi CO SO2 NO2
mg/m³ mg/m³ mg/m³ mg/m³
Nhà máy 0,12 0 vết 0
Vị trí đập 0,10 0 vết 0
Vị trí đập 0,12 0 0,005 0,002
Khu hồ chứa, phía thượng lưu đập 0,15 0 0,005 0,005
Khu hồ chứa, nơi hợp lưu với sông
Pring
0,10 0 vết 0
Khu hồ chứa, gần bản Pa Dhi 0,10 0 vết 0
TCVN 5937:1995 0,30 40 0,5 0,5

3.1.3 Tiếng ồn

Dự án được đặt tại vị trí trũng của thung lũng sông Bung, xung quanh là các ngọn núi cao. Có một số
nhà dân rải rác trong khu vực Dự án dọc theo Quốc lộ 14D, có 4 bản sẽ bị ngập trong lòng hồ. Ngoài
đường Quốc lộ 14D dẫn đến biên giới Lào còn có một số đường giao thông khác trong khu vực Dự án.
Quan trắc tiếng ồn được thực hiện năm 2004 tại một số vị trí trong khu vực D
ự án, kết quả đo đạc chỉ
ra mức tiếng ồn trong khu vực ở mức khá thấp (PECC3 2005A). Kết quả đo đạc được trình bày trong
Bảng 3.2. Các thuyền đãi vàng trên sông Bung sẽ gây ra mức ồn nhất định trong khu vực. Những
thuyền, máy đãi vàng này hoạt động suốt cả ngày lẫn đêm.



Bảng 3.2. Mức tiếng ồn tại khu vực Dự án (đo năm 2004)
Vị trí lấy mẫu Mức tiếng ồn
dBA
Nhà máy 40-42
Khu vực đập 38-40
Khu vực đập 36-40
Khu vực hồ chứa, phía thượng lưu đập 38-40
Khu vực hồ chứa, vị trí hợp lưu với
sông Pring
40-42
Khu vực hồ chứa, gần bản Pa Dhi 38-40
TCVN 5937:1995 60-65

3.1.4 Khí hậu
3.1.4.1 Lượng mưa
Có 12 trạm đo mưa trên lưu vực sông Vũ Gia- Thu Bồn, với các số liệu đo đạc từ năm 1997. Các vị trí
trạm được trình bày trong Hình 3.1. Thêm nữa có hai trạm tại Đà Nẵng và Trà My là các trạm đo đầy
đủ các yếu tố khí hậu. Việc phân bố các trạm đo mưa tương đối tốt, tuy vật trên Hình 3.1. có thể nhận
thấy phía tây của lư

u vực, gần biên giới Lào có ít trạm hơn. Tại vị trí đập Sông Bung 4, lượng mưa bắt
đầu được đo đạc từ năm 2003.



Hình 3.1. Các trạm khí tượng- thủy văn tại lưu vực sông Vũ Gia- Thu Bồn (nguồn SWECO
International 2006)

Bảng 3.3 trình bày lượng mưa đo được tại 12 trạm đo mưa trên lưu vực (SWECO International 2006).
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2000 mm tại vùng duyên hải, lượng mưa này cao hơn một chút tại
khu vực trên sông Vu Gia, lượng mưa lớn nhất là ở phía Nam với lượng mưa cao nhất tại Trà My với
hơn 4000 mm.

Bảng 3.3 Mean annual rainfall in mm (1977-2004) in Vu Gia – Thu Bon basin
Thanh
Mỹ
Hien Hội
Khách
Đà
Nẵng
Hội
An
Cau
Lau
Cẩm
Lệ
Giao
Thủy
Ái
Nghĩa

Khâm
Đức
Trà
My
Nông
Sơn
2239 2123 2095 2205 2173 2030 2088 2416 2273 2870 4029 2909


Các trạm đo mưa có thể chia thành 4 nhóm, đại diện cho những vùng khác nhau của lưu vực. Sông
Bung được đại diện bởi trạm Thanh Mỹ, Hiên, Hội Khách. Sông Thu Bồn được đại diện bởi trạm Trà
My, Khâm Đức và Nông Sơn. Phần thượng nguồn của đồng bằng sông Vũ Gia- Thu Bồn được đại
diện bởi trạm Hội Khách, Ái Nghĩa và Giao Thủy. Khu vực phía dưới của đồng bằng sông Vũ Gia -
Thu Bồn
được đại diện bởi trạm Cau Lau, Cẩm Lệ và Hội An. Hình 3.2. biểu diễn lượng mưa trung
bình tháng của 4 nhóm 4 trạm đo mưa này.

0
100
200
300
400
500
600
700
800
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
Bung River Basin
Thu Bon
Upper part of delta Vu Gia - Thu Bon

Lower part of delta Vu Gia - Thu Bon
mm
Average Monthly Rainfall

Hình 3.2 Lượng mưa trung bình thánh (1977-2004) trên lưu vực sông Vũ Gia- Thu Bồn

Lượng mưa bắt đầu được đo tại vị trí đập Sông Bung 4 từ năm 2003. Lượng mưa trung bình tháng


trong giai đoạn từ 1977 - 2004 được tính toán và được trình bày tại Bảng 3.4 và Hình 3.3.

Bảng 3.4 Lượng mưa trung bình tháng và lượng mưa trung bình năm (mm) đo tại vị trí đập Sông Bung
4.
T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T 6 T 7 T 8 T 9 T 10 T 11 T 12 Năm
36 19 37 86 205 183 132 181 313 552 400 128 2271


0
100
200
300
400
500
600
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
Mean Monthly Rainfall at Song Bung 4 Dam Site
mm

Hình 3.3 Lượng mưa trung bình thánh tại vị trí đập Sông Bung 4.


3.1.4.2 Nhiệt độ
Số liệu về nhiệt độ có sẵn tại các trạm đo khí hậu tại Đà Nẵng và Trà My từ năm 1977. Nhiệt độ cao
nhất vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12, tháng 1. Nhiệt độ thấp nhất trong ngày
do hai trạm này ghi nhận được là 10
o
C, nhưng nhiệt độ trung bình tháng thường trên 20 °C tất cả các
tháng (PEEC3 2005A).
Tại đập Sông Bung 4 nhiệt độ hàng ngày được đo từ năm 2003. Giá trị trung bình tháng, cùng với giá
trị thấp nhất và cao nhất của mỗi tháng được trình bày tại Hình 3.4. (PEEC3 2005A).



14
16
18
20
22
24
26
28
30
32
34
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
°C
Monthly Temperatures at Song Bung 4 in 2003

Hình 3.4 Nhiệt độ trung bình tháng (trung bình, cao nhất, thấp nhất) đo được tại trạm Sông Bung 4
trong năm 2003.


3.1.4.3 Sự bốc hơi
Lượng bốc hơi tại lưu vực Sông Bung 4 được tính toán dựa vào số liệu về sự bốc hơi tại hai trạm đo
khí tượng Đà Nẵng và Trà My, cũng như tại trạm khí tượng Nam Đông phía bắc lưu vực Vũ Gia- Thu
Bồn (SWECO International 2006). Lượng nước bốc hơi trên bề mặt hồ chứa Sông Bung 4 cũng được
tính toán. Lượng bốc hơi trung bình tháng và l
ượng bốc hơi tiềm năng dự kiếncủa bề mặt hồ chứa
được trình bày trong Bảng 3.5.

Bảng 3.5 Lượng bốc(E) hơi trung bình tháng bằng mm trong lưu vực Sông Bung 4 và lượng bốc hơi
dự kiến (PE) của hồ chứa
T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T 6 T 7 T 8 T 9 T 10 T 11 T 12 Năm
E 35 42 57 71 74 74 75 70 49 31 24 28 630
PE 86 104 149 151 179 167 172 169 136 104 77 73 1567


3.1.5 Thủy văn
3.1.5.1 Các số liệu có sẵn
Bản đồ lưu vực sông Vũ Gia- Thu Bồn được trình bày trong Hình 1.1. Sông Thu Bồn chảy từ phía
Nam sang Tây Nam xuống Giao Thủy. Sông Vũ Gia chảy từ phía Tây xuống Ái Nghĩa. Từ những vị
trí này xuôi ra biển có rất nhiều những phần giao nhau giữa các dòng sông, rất khó để tính tổng lượng
dòng chảy phân bố trên mỗi dòng sông như thế nào. Lượng nước chuyển giữa các dòng sông phụ


thuộc vào lượng nước tức thời mỗi ngày. Cả hai dòng sông này đều chảy ra biểm tại Đà Nẵng và Hội
An.
Diện tích lưu vực đến biển là 1209 km² (SWECO International 2006), với tổng lượng dòng chảy trung
bình năm của hai dòng sông là khoảng 640 m³/s.
Sông Vũ Gia có rất nhiều nhánh, nhánh lớn nhất là sông Cái và sông Bung, các nhánh quan trọng khác
là sông A Vương, sông Thanh và sông Con.
Trên hệ thống sông Vũ Gia- Thu Bồn có hai trạm discharge gauging stations. Trạm Thanh Mỹ trên

sông Cái (sông Vũ Gia) và trạm Nông Sơn trên sông Thu Bồn, với các số
liệu xả discharge data từ
năm 1977. Bổ sung vào đó có các số liệu đo đạc, ghi nhận được về mực nước tại 7 vị trổctng cùng
thời gian, các trạm đo đó là Đà Nẵng, Hội An, Giao Thủy, Cau Lau, Cẩm Lệ, Ái Nghĩa và Hội Khách
(xem Hình 3.1.).
Tại vị trí đập Sông Bung 4, mức nước được đo đạc từ năm 2003. Trong khoảng thời gian đó đã thực
hiệ
n rất nhiều lần đo lượng . At Song Bung 4 dam site water levels have been registered daily since
2003. During that period several discharge measurements have been undertaken. Dựa trên các số liệu
đó, đường cong tỷ lệ được xây dựng cho giai đoạn từ sau năm 2003 (SWECO International 2006).
Bảng 3.6 trình bày một số các số liệu trong một phần lưu vực của hệ thống sông (SWECO
International 2006).

Bảng 3.6 Dòng chảy trung bình năm tại một số các vị trí khác nhau của hệ thống sông Vũ Gia- Thu
Bồn
Vị trí Sông Diện tích Dòng chảy trung
bình năm
km² m³/s
Đập Sông Bung 4 Sông Bung 1519 72
Thanh Mỹ Sông Cái 2043 123
Hội Khách Sông Vũ Gia 4551 263
Ái Nghĩa Sông Vũ Gia 5426 298
Nông Sơn Sông Thu Bồn 3217 273
Giao Thủy Sông Thu Bồn 3533 288

3.1.5.2 Mô hình hóa
Theo phương pháp mô phỏng chuỗi dòng chảy, chuỗi số liệu về mực nước tại các vị trí khác nhau
được tính toán (SWECO International 2006). Dựa trên các số liệu đầu vào về lượng nước bốc hơi,
lượng mưa, mô hình nước mưa chảy tràn rainfall-runoff được thiết lập. Các đoạn giao cắt dọc sông Vũ
Gia và Sông Bunh được thiết lập và mô hình thủy lực được tính toán dựa trên các số liệu đo đạc đượ

c
về các mực nước.
Bằng phương pháp mô hình, dòng chảy tự nhiên và mực nước trong giai đoạn 1978-2004 tại những vị
trí khác nhau trên hệ thống sông được tính toán. Mô hình dòng chảy tự nhiên còn tính toán đến cả việc
sử dụng nước cho các mục đích khác như cấp nước, 20 hệ thống tưới tiêu và 5 hồ chứa nước hiện hữu
cấp nước cho các mục đích khác ngoài thủy điện.
Mô hình cũng được s
ử dụng để mô tả dòng chảy dự kiến và sự dao động mực nước trong tương lai
trên sông Bung và sông Vũ Gia, sau khi có công trình thủy điện Sông Bung 4 (xem Chương 5). Tương
tự như vậy là các điều kiện dòng chảy trên sông Vũ Gia và sông Thu Bồn khi vận hành hệ thống bậc
thang thủy điện (Xem Chương 6).

×