Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 89 trang )

Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


MỞ ĐẦU

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính
sách về tự do hóa thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã
và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp
với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách kinh tế,
Việt Nam đang tiế
n hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cho
lộ trình gia nhập AFTA, một sân chơi khu vực nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy
khó khăn. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã h
ội chủ nghĩa cùng với
công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể
tồn tại, để có được chỗ đứng trên thương trường mà một trong nhữ
ng yếu tố
quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả
nhất, là làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp, điều kiện và
phương tiện thanh toán nhanh nhất…. Tựu trung lại, doanh nghiệp phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai.


Như chúng ta đã biết, kinh doanh xuất nhậ
p khẩu là lĩnh vực hoạt động
không thể thiếu ở bất kỳ một quốc gia nào, là chiếc cầu nối giữa thị trường quốc
gia và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, năng suất lao
động tăng lên, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho người lao
động… giữ vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của
một đất nước.
Việt Nam nói chung, An Giang nói riêng nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Mặt hàng nông
sản, thực phẩm xuất khẩu hằng năm chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Để duy trì được thành quả này “buộc” các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu nông sản phải hoạt động thật sự hiệu qu
ả, phải sử dụng hợp lý nguồn
lực sẵn có, cải tiến máy móc, thiết bị để không ngừng nâng cao năng suất lao

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 1
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…. Và vấn đề trên hết là phải sử dụng
có hiệu quả vốn kinh doanh.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự đồng tình của ban lãnh đạo
công ty, Trường Đại Học An Giang, Khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh và sự

nhiệt tình chỉ dẫn của thầy Nguyễn Trí Tâm, tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Công Ty Xuất
Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục
tiêu cần nghiên cứu sau:
- Thực trạng sử dụng vốn của công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
- Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử d
ụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công
ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy
được cách thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao,
được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong
muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…. Tóm lại, mục tiêu muốn
nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cho thấ
y hiệu quả hoạt động
kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt
được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.








NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

SVTH: Nguyễn Duy Hùng


trang 2
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của Nhà nước, áp
lực cạnh tranh, thị trường…, nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận…,
nhưng một chừng mực nào đó đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:

Cấu trúc vốn của công ty.
− Tình hình biến động của công ty.
− Khả năng đảm bảo nguồn vốn.
− Kết quả kinh doanh của công ty.
− Phân tích một số chỉ tiêu tài chính.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có nhiều phương pháp tiếp cận để phân tích vấn đề về vốn của công ty. Đề
tài đã chọn những phương pháp sau:
 Thu thập số liệu
Khi thực tập tại công ty, để có được nh
ững thông tin sơ cấp, tôi thường tiếp
xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại công ty.
Liên hệ với các phòng ban để có được các báo cáo tài chính, tìm thêm
thông tin trên mạng, các tạp chí tài chính, báo đài….
 Xử lý số liệu


Phương pháp thống kê
Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng
trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được xử dụng chủ yếu là thu thập các
số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự
để thuận lợi cho quá
trình phân tích.

Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh trong phân tích là
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội
dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó
cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu
được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 3
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


tình hình của công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay
kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh
giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên
cứu, đi sâu vào thực ti
ễn, vào từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Song, hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi vốn cố
định và vốn lưu động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm, từ đó cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả của chúng.
































CHƯƠNG 1

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 4
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi
đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn
được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh
nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt
được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp luật.

Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn b
ộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh
doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
1.1.1.1
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối
với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các
nguồn:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh
c
ủa doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng…
1.1.1.2
Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả
phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước.

1.1.2 Phân loại vốn

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 5
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang




GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để
chúng ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình
và vốn vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn
hạn và v
ốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn
gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các
chu kỳ được lậ
p đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị
sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình
thành vốn cố định và vốn lưu động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ
hơn vai trò của chúng.
1.1.2.1
Vốn cố định
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có
tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ
vai trò là môi giới trong quá trình lao động.

Trong nền sản xuất hàng hóa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động
phải sử dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh phải ứng trước một số tiề
n vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này
được luân chuyển theo mức hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian sử dụng chúng bị
hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ thuộc vào mức độ hao mòn
vật chất
được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới. Bộ phận giá trị
chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh
nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 6
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi, còn
giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định.
Từ những nhận định đã nêu ta thấy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao
động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từ
ng bộ phận giá trị
vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố

định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh
nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất củ
a nền sản xuất xã hội. Chính vì
thế, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi
bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố
định. Về sau, giá trị của vốn cố
định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố
định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông
qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó,
trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu c
ầu: một là bảo đảm
cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử
dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố
định.
Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sả
n xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây
chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp.
1.1.2.2
Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương.
Trong thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên
vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất,
thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông.
Đối tượng lao động ở doanh nghi

ệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ
phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang
trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 7
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


thái hiện vật của hai bộ phận này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ
trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài sản lưu động sản xuất.
Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành, doanh nghiệp phải
chọn lọc, đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên hình
thành một số khoản vật tư
và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải
trả…). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là
tài sản lưu thông.
Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có
một số vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
Cả hai loại tài sản này thay thế lẫn nhau vận độ
ng không ngừng để quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn
ứng trước cho những tài sản này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao
động và ti
ền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm
đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn
lưu độ
ng luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Để tổ chức hợ
p lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư
vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này có mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động củ
a vật
tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các
khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 8
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang




GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh
nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với
những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo
đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên
các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít
nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩ
a vụ với ngân sách, trả nợ vay,
thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, ở
đó nó mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp: những thứ doanh nghiệp hiện
có và các thứ doanh nghiệp còn nợ tại một thời điểm.
Dựa vào bả
ng cân đối kế toán, cụ thể bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy
được cấu trúc vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu
bao nhiêu, vốn vay bao nhiêu và những nguồn vốn được tài trợ từ các lĩnh vực
khác bao nhiêu.
1.1.4 Vấn đề bảo toàn vốn kinh doanh
Bước vào lĩnh vực kinh doanh là để kiếm lời, phần thu về trước hết phải bù
đắp phần v
ốn đã bỏ ra. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bảo toàn được

vốn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Biểu hiện trên
thực tế là quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống nhân viên được cải
thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hoàn thành tố
t nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Thông qua những biểu hiện nêu trên, cho thấy doanh nghiệp đang thịnh
vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa có thể khẳng định rằng, vấn đề
bảo toàn vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Tóm lại, phần phân tích trên đã cho thấy khái quát các vấn đề v
ề cơ cấu vốn
ở doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta tiến hành nghiên cứu tình hình tài chính
tại doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 9
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


1.2 PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Phân tích chung tình hình tài chính là đánh giá khái quát sự biến động cuối
năm so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra những nhận xét
ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Thông tin trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, chúng ta tiến hành:
- So sánh tổng tài sả
n giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động
về quy mô của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu
thành tài sản giữa đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban
đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
- So sánh tổng nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá mức độ
huy động vốn đảm bảo cho quá trình s
ản xuất, kinh doanh. So sánh giá trị
và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nguồn vốn để phát hiện nguyên
nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
1.2.2 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhằm đánh giá tình hình
huy động, phân bổ và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết vốn chủ sở
hữu đủ
trang trải các loại tài sản đảm bảo cho các hoạt động chủ yếu tại doanh nghiệp
mà không cần phải đi vay hay chiếm dụng của đơn vị khác. Do đó, ta có cân đối
sau:
B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+III] B.TS (1.1)
Trong đó, NV: nguồn vốn.
TS: tài sản.
Cân đối trên chỉ mang tính chất lý thuyết, thực tế cho thấy, trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, cân đối (1.1) xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợ
p1: vế trái > vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu sử dụng
không hết và doanh nghiệp đang bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Chúng ta cần
xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý hay không.


SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 10
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


Trường hợp 2: vế trái < vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu không
đủ trang trải cho các hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải đi vay hay chiếm
dụng vốn. Vấn đề đặt ra là vốn đi vay hay chiếm dụng có hợp lý hay không. Ta
có cân đối:
[(1,2)I+II] A.NV+B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+II] B.TS (1.2)
Cân đối (1.2) cho thấy vốn vay và vốn chủ sở hữu đủ trang trải cho các hoạt
động của doanh nghiệp, nhưng trên th
ực tế cân đối này ít xảy ra, mà chủ yếu xảy
ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: vế trái > vế phải. Vốn đi vay và vốn chủ sở hữu doanh
nghiệp sử dụng không hết vào các hoạt động và bị đơn vị khác chiếm dụng.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhỏ hơn vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng.
Trường h
ợp 2: vế trái < vế phải. Vốn vay và vốn chủ sử hữu không đủ
trang trải doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trong trường
hợp này, vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng.
Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng
[(3→8)I+III] A.NV [III+(1,4,5)V] A.TS+IV B.TS
Vậy, qua phân tích ta có cân đối chung thể hiện tinh thần của bảng cân đối

kế toán là:
(A + B)TS = (A + B)NV (1.3)
Sau khi đã có những nhận định ban đầu về tình hình tài chính, ta tiến hành
phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
1.3 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là
nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng củ
a mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu
quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận
nhưng không tăng vốn; hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng
quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi
nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Một số chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
kinh doanh:

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 11
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm



Doanh thu thuần
Tổng vốn sử dụng bình quân
=
Số vòng quay

toàn bộ vốn
(1.4)

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn
quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ lệ hoàn vốn (ROI: Return On Investment)
(1.5)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn sử dụng bình quân
=
ROI

Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy vốn sử dụng
có hiệu quả.
1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
1.3.1.1
Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các hoạt động của mình
trong kỳ kinh doanh, bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp (trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu luôn
đứng đầu):
- Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là đi
ều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô
kinh doanh.

- Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Ở khía cạnh nào đó chỉ tiêu doanh thu còn phản ánh “chữ tín trong kinh
doanh” của doanh nghiệp.
1.3.1.2
Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong
hoạt động của mình hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi
phí của hoạt động đó.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 12
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


- Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ.
- Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội.
- Lợi nhuận cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức
mạnh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu “hấp dẫn”
để thu hút vốn đầu tư.
Từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta tính được các tỷ số về doanh lợi. Đây là chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận, phản ánh kết quả của hàng loạt các chính sách và quyết
định của doanh nghiệp, là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp.
 Doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return On Sale)
Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu, cứ 100 đồng doanh

thu thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể dùng nó để so
sánh với tỷ số của các năm trước hay của doanh nghiệ
p khác cùng ngành.

(1.6)

Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là khoản lời còn lại của doanh nghiệp
sau khi đã trừ tổng chi phí và thuế thu nhập.
Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối
sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh Thu thuần
=
ROS
 Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return On Equity)
Doanh lợi vốn tự có phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn là
đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
(1.7)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn tự có
=
ROE

Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà
họ có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
1.3.2 Hiệu quả kinh doanh
1.3.2.1
Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là vấn đề được mọi doanh
nghiệp và toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản

ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như của nền kinh
tế để thực hiện mục tiêu đề ra.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 13
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm



(1.8)

Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả
kinh doanh là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí “đầu vào” tối thiểu.
Vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử
dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có của mình: vốn, lao động, kỹ thuật… trong hoạt
động kinh doanh để đạt được kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận đượ
c tối đa
hóa.
1.3.2.2
Vai trò của hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu nói riêng.
Hiệu quả kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu mà mọi cá nhân, mọi tổ chức
khi tiến hành kinh doanh đều mong muốn đạt được. Hiệu quả kinh tế được thể
hiện thông qua lợi nhuận thu được tối đa trên chi phí tối thiểu, nó góp phần bổ
sung vốn kinh doanh, tăng quy mô sản xuất, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách,

cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động kinh doanh xu
ất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh quan trọng
của đất nước. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu góp phần nâng cao năng lực
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập nâng cao đời sống cho người
lao động, góp phần cũng cố cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.
Tóm lại, mỗi đơn vị kinh doanh là một tế bào của nền kinh tế, do vậy đơn vị

hoạt động có hiệu quả thì nền kinh tế cũng đạt hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.
1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp, thể hiện quy mô c
ủa doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất
lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân tích để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường việc sử d
ụng vốn cố định.
(1.9)

Hiệu quả
kinh doanh
Kết quả “đầu ra”
Chi phí “đầu vào”
=
Doanh thu
Vốn cố định sử dụng bình quân
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

=

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 14
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


 Tỷ lệ sinh lời vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(1.10)
x 100%
Lợi nhuận
Vốn cố định sử dụng bình quân
Tỷ lệ sinh lời
vốn cố định
=

Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp. Tỷ
trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: cho biết 100 đồng tài sản cố định bỏ
ra mang về cho doanh nghi
ệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(1.11)


Hiệu quả sử
dụng TSCĐ
Lợi nhuận
Giá trị TSCĐ
x 100%
=
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: đo lường việc sử dụng tài sản cố
định như thế nào, càng cao càng tốt.

(1.12)

Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
Doanh thu
Giá trị TSCĐ
=
1.3.4 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động
Vốn tiền tệ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng…. Đây chính là
hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn l
ưu động. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động còn được gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, nói lên tình hình tổ chức
các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp có hợp lý hay không
hợp lý, các khoản vật tư dự trữ có hiệu quả hay không hiệu quả.
Hiệu suất luân chuyển vốn l
ưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp,
nó được dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể dùng
các chỉ tiêu sau:


SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 15
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


- Số vòng quay vốn lưu động: cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động
trong kỳ (thường là một năm)
(1.13)

- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: cho biết số ngày bình quân cần
thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ.
(1.14)

- Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho: cho biết một đồng vốn hàng tồn
kho bình quân góp phần tạ
o ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

(1.15)
- Mức doanh lợi vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.


(1.16)
1.3.5 Hiệu quả sử dụng lao động
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng của đất nước nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng, đội ngũ nhân lực có tài và được sử dụng hợp lý sẽ mang
l
ại hiệu quả kinh tế cao.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
 Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ): cho biết một nhân viên
làm ra bao nhiêu tiền trong năm.
(1.17)

 Lương bình quân: bình quân người lao động nhận được bao nhiêu
tiền/tháng.
(1.18)
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
Kỳ luân chuyển bình
quân vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Số vòng quay
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Hiệu suất một đồng vốn
hàng tồn kho
=
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Mức doanh lợi
vốn lưu động
=
Doanh thu
Số LĐBQ
NSLĐBQ
=
Tổng quỹ lương
12 x Số LĐBQ
=
Lương bình quân

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 16
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


 Hiệu quả sử dụng tiền lương: chỉ tiêu này cho thấy chi phí trả 1 đồng
tiền lương cho người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(1.19)
Hiệu quả sử dụng
Lợi nhuận
Tổng quỹ lương
x 100%

=
tiền lương

Sau khi đã thấy được khái quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để
hoạt động kinh doanh được duy trì liên tục ta phải làm rõ tình hình thanh toán và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây là vấn đề thực sự cho thấy doanh
nghiệp sử dụng vốn có hi
ệu quả hay không.
1.4 TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
1.4.1 Tình hình thanh toán
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và
phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải
thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp
doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển.
1.4.1.1
Phân tích các khoản phải thu:
(1.20)
Tỷ lệ các khoản phải
thu và tổng vốn
Các khoản phải thu
Tổng vốn
x 100%
=

Đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất không tham gia vào
hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị
chiếm dụng của doanh nghiệp.
Để thấy rõ hơn tình hình thu hồi công nợ, ta cần so sánh tổng giá trị các

khoản phải thu với giá trị từng khoản phải thu giữa đầu năm và cuối năm.
1.4.1.2
Phân tích các khoản phải trả:
(1.21)
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số Nợ x 100%
=

Chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đó
cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 17
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


Các chủ nợ thường mong muốn tỷ số này thấp vừa phải. Ngược lại, doanh
nghiệp lại muốn tỷ số này cao.
Để thấy được tình hình chi trả, ta cần so sánh tổng nợ phải trả với từng
khoản nợ phải trả giữa đầu năm và cuối năm.
1.4.2 Khả năng thanh toán
1.4.2.1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là cho thấy tài sản của doanh

nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Mọi doanh nghiệp đều phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp
ứng kịp thời nợ ngắn hạn, duy trì đủ các loại hàng tồn kho để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh được thuận lợi.
Vốn luân chuyển là số chênh lệch giữa tài sản lư
u động và đầu tư ngắn hạn
với nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển phản ánh bằng số tiền được tài trợ từ các
nguồn lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong khoảng thời gian ngắn.
Tuy nhiên, quy mô của vốn luân chuyển chưa phải là căn cứ tốt để đánh giá
khả năng thanh toán ở doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả năng thanh toán ta
cần xét đến các chỉ tiêu sau.

Khả năng thanh toán hiện hành (R
c
)
R
c
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
(1.22)
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để
đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng
thanh khoản; bởi nếu hàng tồn kho là loại hàng khó bán, doanh nghiệp khó biến
chúng thành tiền để trả nợ. Do đó, chúng ta cần xét đến khả năng thanh toán khi
không có sự tham gia của hàng tồn kho.
 Khả năng thanh toán nhanh (Rq)
Tỷ số này cho bi
ết khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp và được

tính theo công thức:
Rq =
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
(1.23)

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 18
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


 Khả năng thanh toán bằng tiền (R
m
)
(1.24)
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
R
m
=
Cho thấy lượng tiền dùng để thanh toán.
 Hệ số quay vòng các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt.
(1.25)
Doanh thu thuần

Số dư bình quân các khoản phải thu
H
=

Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều
này là tốt cho doanh nghiệp vì không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Tuy nhiên, H quá cao đồng nghĩa với kỳ hạn thanh toán ngắn, có
ảnh hưởng lớn
đến việc tiêu thụ sản phẩm.
 Kỳ thu tiền bình quân: đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
tiền hàng. Cho thấy khi sản phẩm tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu
được tiền.
(1.26)
Kỳ thu tiền
bình quân
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần
x 360
=

Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là khoản phải thu khách hàng.
 Vòng quay tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho được bán ra trong
kỳ.
(1.27)
Vòng quay
tồn kho
Doanh thu thuần
Tồn kho
=


Hệ số này cao chứng tỏ hàng tồn kho củ
a doanh nghiệp luân chuyển nhanh,
không bị ứ động. Tuy nhiên, nếu vòng quay tồn kho rất cao thì việc duy trì mức
tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho đó không đủ đáp ứng kịp thời cho
những hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau, làm ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.



SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 19
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


1.4.2.2 Khả năng thanh toán dài hạn
 Khả năng thanh toán lãi vay: đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh
do việc sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào.
(1.28)
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Lãi vay
=
Tỷ số thanh toán
lãi vay

Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo nợ vay dài hạn của

doanh nghiệp. Các chủ nợ cho vay dài hạn, một mặt quan tâm đến khả năng trả
lãi vay, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằ
ng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
(1.29)

Tỷ lệ giữa nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
x 100%
=
Tóm lại, qua đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn cũng như
hiện trạng thanh toán của doanh nghiệp, một lần nữa cho chúng ta thấy khả năng
đảm bảo vốn kinh doanh của đơn vị, thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn.



























SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 20
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty Xuất nhập khẩu nông thủy sản An Giang được Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang ký Quyết định thành lập số 71/QĐ_UBTC, ngày 01/02/1990 do sự
sáp nhập của 3 công ty: Công ty Chăn nuôi, Công ty Xuất nhập khẩu thủy sản và
Xí nghiệp Khai thác chế biến thủy sản.
Đến năm 1992 căn cứ điều 12 Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp

nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388_HĐBT ngày 20/11/1991 và NĐ 156
HĐBT ngày 07/5/1992 của H
ĐBT, theo đó giải thể Công ty Lâm sản tách một bộ
phận nhập vào Công ty Xuất nhập khẩu nông thủy sản An Giang. UBND tỉnh An
Giang sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã có
Quyết định số 528/QĐUB ngày 02/11/1992 thành lập Công ty Xuất nhập khẩu
nông thủy sản An Giang.
Trong thời gian này công ty liên tục phát triển, hoạt động kinh doanh mang
lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế
tỉnh nhà,
vào ngân sách địa phương, thu hút nhiều lao động nhàn rỗi, khai thác tốt các thế
mạnh của tỉnh, trở thành một trong những công ty nhà nước hàng đầu của địa
phương.
Để phù hợp với tình hình thực tế, nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển cũng
như khả năng quản lý. UBND tỉnh đã tách bộ phận thủy sản của công ty hình
thành một đơn vị mới và ra Quyết định số 69/QĐ
UB ngày 29/01/1996 đổi tên
thành Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang.
Những năm qua, Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang đã
từng bước vượt khó khăn, thách thức để đứng vững trên thương trường và tiếp
tục phát triển.
- Tên giao dịch: Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang
(ANGIANG AGRICULTURE AND FOODS IMPORT – EXPORT
COMPANY).
- Tên viết tắc: ANGIANG AFIEX CO.
- Trụ sở chính: 34_36 Hai Bà Trưng. TP. Long Xuyên. Tỉnh An Giang.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 21

Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


- Điện thoại: 076.841021_076.841590 Fax: 076.843199
- Email:

- Chi nhánh đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: 32/3 Nguyễn Huy Lượng.
Quận Tân Bình. TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08.8431472_08.8431473 Fax: 08.8412639.
- Email:

- Vốn pháp định (2003): 66.999.403.402 đồng.
 Chia theo nguồn hình thành:
- Ngân sách cấp: 50.222.026.099 đồng.
- Tự bổ sung: 16.776.377.303 đồng.
 Chia theo mục đích sử dụng:
- Vốn cố định: 55.133.639.396 đồng.
- Vốn lưu động: 11.865.764.006 đồng.
2.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
2.2.1 Chức năng
Công ty Afiex chuyên sản xuất, chế biến, kinh doanh gạo, nông sản, thủy
sản, thực phẩm chế biến, sản phẩm chă
n nuôi, thức ăn cho gia súc và thủy sản,
thuốc thú y, thi công xây dựng công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai
thác chế biến lâm sản, kinh doanh đồ gỗ gia dụng, hàng bách hóa tổng hợp, hàng
điện máy và thiết bị điện tử, phân bón, giống cây trồng vật nuôi, vật tư phục vụ

sản xuất nông nghiệp, dịch vụ khai báo Hải quan và giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Thời gian qua công ty đã triển khai những dự án tập trung cho chế
biến
nông thủy sản và phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi phục vụ mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà.
 Hoạt động xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu: gạo, nông sản, thủy sản…
- Nhập khẩu: phân bón, thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc,
hóa chất, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 22
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


 Hoạt động liên doanh:
- Công ty TNHH Sài Gòn – An giang (SAGICO): liên doanh trong lĩnh
vực đầu tư, kinh doanh siêu thị tại An Giang. Vốn góp 15 tỷ đồng.
- Công ty Dầu khí MEKONG: liên doanh giữa tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Công ty góp vốn 3,7 tỷ đồng.
2.2.2 Nhiệm vụ
- Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lý kinh tế, tài
chính, quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện k

ế hoạch xuất, nhập khẩu của
công ty.
- Sử dụng hiệu quả tiềm năng sẵn có.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết của hợp đồng mua bán ngoại thương và
các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân công lao động hợp lý,
đảm bảo công bằng xã hội, các chế độ về quản lý tài sản.
- Không ngừng nâng cao trình độ
của đội ngũ quản lý, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho nhân viên.
2.2.3 Quyền hạn
- Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn, đấi đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
được giao.
- Công ty được quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu và xuất, nhập khẩu ủy
thác các mặt hàng nông sản thực phẩm, hóa chất và một số mặt hàng tiêu dùng
khác.
- Được ch
ủ động ký kết các hợp đồng xuất, nhập khẩu trong khuôn khổ
chức năng ngành nghề pháp luật cho phép.
- Tổ chức thu mua, gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu, trao đổi
mua bán trong nước theo quy định hiện hành.
- Công ty có quyền đầu tư, liên doanh, góp vốn cổ phần.
- Mở rộng quy mô kinh doanh tùy theo khả năng của mình, tự lựa chọn thị
trường xuất, nhập khẩu.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 23
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang




GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của từng thời kỳ, tạo điều kiện thuận lợi làm cơ sở cho sự phát triển
bền vững, lâu dài.
2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng.
 Ban Giám Đốc
Chỉ đạo, quản lý,
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh
xuất, nhập khẩu và các mặt công tác khác trong công ty. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động của công ty trước UBND tỉnh.
 Khối nghiệp vụ: có các phòng ban
 Phòng Tổ chức hành chính tổng hợp:
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ, chính sách khác theo quy định.
- Tham mư
u cho giám đốc về xây dựng, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm
vụ của công ty và các phòng, ban. Thực hiện việc tiếp nhận, điều động, bố trí, sắp
xếp, nâng lương, bổ nhiệm khen thưởng và kỷ luật theo quy định của Nhà nước.
- Lập kế hoạch tiền lương và xây dựng cơ chế khoán quỹ lương hàng năm.
 Phòng Kế toán tài vụ:
- Thực hiện chế
độ kế toán theo quy định hiện hành.
- Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa, bảo toàn và phát triển

vốn.
- Hạch toán kinh doanh chính xác, phân tích hoạt động kinh doanh xuất,
nhập khẩu hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
 Phòng Kế hoạch và đầu tư:
- Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu.
- Thẩm định các dự án đầu tư và theo dõi thực hiện đầu tư xây d
ựng cơ
bản.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 24
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm


- Tham mưu cho Giám đốc về các kế hoạch sản xuất kinh doanh và đề
trình các dự án đầu tư.
Ngoài ra, công ty còn tham gia góp vốn liên doanh, thành lập hai công ty
liên doanh:
- Liên doanh Thương mại SAGICO.
- Công ty Liên doanh dầu khí Mekong.
 Khối sản xuất: gồm các xí nghiệp trực thuộc:
 Xí nghiệp Xuất khẩu lương thực:
- Với 10 cụm kho tồn trữ, bảo quản và chế biến lương thực.
- Năng lực kho chứa: 65.000 tấn gạo.

- Công suất chế biến: 250.000 tấn gạo/năm.
 Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc:
- Nhà máy chế biến thức ăn gia súc, công suất 30.000 tấn/năm.
- Hệ thống máy sấy 20 tấn/giờ.
- Kho chứa hàng hóa, nguyên vật liệu: 10.000 tấn.
 Xí nghiệp Đông lạnh thủy sản:
Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh, công suất 4.000 tấn thành phẩm/năm,
có thể mở rộng 8.000 tấ
n/năm.
 Xí nghiệp Bột mì:
- Nhà máy chế biến tinh bột khoai mì, công suất chế biến 18.000 tấn
bột/năm, gắn liền việc quản lý trực tiếp và đầu tư nguyên liệu.
- Diện tích: 4.000 ha chuyên canh trồng khoai mì.
 Xí nghiệp Xây dựng và chế biến lâm sản:
- Có nhiệm vụ khai thác, vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản; nhận thực
hiện thầu, thi công các công trình, kho bãi, trang trí nội thất và quy hoạch khu
dân cư.
- Doanh thu xây lắ
p hàng năm đạt gần 15 tỷ đồng.



SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 25

×