Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp phúc thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.35 KB, 26 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô trường
Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh tổng hợp của
trường đã tạo điều kiện cho em trong quá trình làm báo cáo thực tập. Và em cũng xin
chân thành cảm ơn cơ Dương Thị Thúy Nương đã nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành tốt
khóa thực tập.
Do cịn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của q cơng ty và các thầy cơ trong khoa để bản báo cáo này
được hồn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa cơng tác thực tế sau này cũng như hồn thành tốt bài
báo cáo và khóa luận sắp tới.


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
1. Khái quát về doanh nghiệp...................................................................................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.........................................1
1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc
Thái

.......................................................................................................................... 1

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................................2
1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty.....................................................2


1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty.......................................................................2
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức..........................................................................................2
1.3.2 Tình hình sử dụng lao động của Cơng ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp
Phúc Thái...................................................................................................................... 4
1.3.3 Cơ cấu lao động của công ty..............................................................................5
1.3.5 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.....................................................6
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh (trong 3 năm gần nhất)........................................6
2. Vị trí thực tập của sinh viên tại công ty.................................................................8
3. Các vấn đề hạn chế chủ yếu trong quản trị kinh doanh tại Công ty cổ phần
máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái......................................................................8
3.1 Khái quát về môi trường kinh doanh của công ty.................................................8
3.1.1 Môi trường bên trong.........................................................................................8
3.1.2 Mơi trường bên ngồi........................................................................................9
3.2 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị......................................................10
3.2.1 Công tác hoạch định........................................................................................10
3.2.2 Công tác tổ chức...............................................................................................11
3.2.3 Công tác lãnh đạo............................................................................................11
3.2.4 Công tác kiểm sốt...........................................................................................11
3.2.5 Vấn đề thu thập thơng tin và ra quyết định.....................................................12
3.3 Văn hóa doanh nghiệp.........................................................................................12
3.4 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............................................................13


3

3.5 Quản trị chiến lược của doanh nghiệp................................................................13
3.5.1 Hoạch định chiến lược....................................................................................13
3.5.2 Thực thi chiến lược..........................................................................................14
3.5.3 Đánh giá chiến lược.........................................................................................14
3.6 Quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp................................................................15

3.6.1 Quản trị mua....................................................................................................15
3.6.2 Quản trị bán.....................................................................................................15
3.6.3 Quản trị dự trữ hàng hóa.................................................................................18
3.7 Quản trị rủi ro của công ty...................................................................................18
4. Đề xuất đề tài khóa luận.....................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................19


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T

Bảng Nội dung

1

1.1

2

1.2

3

1.3

4


1.4

5

1.5

6

1.6

Số lượng, chất lượng lao động của công ty trong 3 năm
2018-2020
Bảng cơ cấu lao động của cơng ty phân theo giới tính, độ
tuổi và phòng ban giai đoạn 2018-2020
Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2017-2019
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm
2017-2019
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2017 đến
năm 2019
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2017 đến năm 2019

Trang
4
5
5
6
6
7



1

1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp
Phúc Thái
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Công Nghiệp Phúc Thái
- Tên giao dịch: PHUC THAI. JSC
- Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 6 ngách 57/98 đường Mễ Trì - phường Mễ Trì
- quận Nam Từ Liêm - thành phố Hà Nội
- Trụ sở giao dịch chính: Số 161 Phan Trọng Tuệ - thị trấn Văn Điển - Thanh Trì
- Hà Nội
- Người đại diện theo pháp luật: Bùi Ngọc Thận
- Mã số thuế : 0102988011
- Trang web của công ty: www.phucthai.com.vn
Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Công Nghiệp Phúc Thái được Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập vào ngày 20/10/2008 và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27/10/2008. Giai đoạn đầu công ty mới
thành lập cịn gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế có nhiều biến động, ngành
máy xây dựng chưa phát triển đồng bộ, tỷ giá ngoại tệ chưa ổn định, thị trường
bất động sản tăng trưởng chậm. Lãnh đạo công ty đã bám sát tình hình thị
trường để định hướng chiến lược kinh doanh, tìm ra hướng đi mới cho doanh
nghiệp đảm bảo xây dựng nền tảng vững chắc và hạn chế sự rủi ro tác động từ
thị trường.
Sau hơn 12 năm hoạt động trong lĩnh vực phân phối máy xây dựng, đến
nay Công ty Phúc Thái đã ngày càng khẳng định vị thế lớn mạnh của mình trên
thị trường với các sản phẩm chủ lực về: Máy cắt uốn sắt thép, máy trộn bê tông,
trạm trộn bê tông….. Cùng với đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao tâm huyết với
nghề và được đào tạo bài bản chuyên nghiệp, các sản phẩm của công ty cung

cấp đã luôn đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng về chất
lượng sản phẩm, tiến độ cung cấp cũng như các dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng.
Cùng với nhận thức sâu sắc: “Khách hàng tạo nên công ty” và năng lực, uy tín
của mình, Cơng ty Phúc Thái đã và luôn nỗ lực không ngừng để cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với chi phí hợp lý nhất.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ


2

Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là cung cấp các sản phẩm máy
móc thiết bị xây dựng như: Máy cắt uốn sắt thép, máy trộn bê tông, trạm trộn bê
tông, máy làm nền bê tông, thiết bị nâng hạ, máy khai thác đá cát, bồn trộn bê
tông…đảm bảo chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh cho các đại lý bán buôn, khách
hàng mua lẻ hay các nhà thầu xây dựng. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh; tạo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động và đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thực hiện chiến lược kinh doanh trên cơ
sở phù hợp với định hướng phát triển của cơng ty, đem lại lợi ích tối đa cho các
thành viên, đảm bảo sự phát triển bền vững của cơng ty trong khn khổ pháp
luật. Duy trì và phát triển bền vững các nguồn lực, đảm bảo lợi ích hài hịa giữa
cổ đơng, người lao động và xã hội.
1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty Phúc Thái chuyên cung cấp máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành
xây dựng như: Máy cắt uốn sắt thép, máy trộn bê tông, trạm trộn bê tông, máy
làm nền bê tông, thiết bị nâng hạ, máy khai thác đá cát, bồn trộn bê tơng… phân
phối trên tồn quốc cho các đại lý bán buôn, khách hàng mua lẻ, nhà thầu xây
dựng, dự án. Ngồi ra cơng ty cịn có dịch vụ sửa chữa máy móc, tư vấn thơng
số kỹ thuật cho các cơng trình đặc thù theo u cầu của khách hàng. Thực hiện
đúng phương châm kinh doanh mà công ty đã đề ra: Chất lượng - Chuyên

nghiệp – Uy tín hàng đầu.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc
Phịng kinh
doanh

Phịng
marketing

Phịng kỹ
thuật

Phịng kế
tốn

Phịng
hành chính

Cửa hàng,
kho

(Nguồn: Phịng hành chính)


3

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty khá đơn giản theo mơ hình cấu trúc tổ
chức chức năng, các nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận theo mơ

hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng của công ty, giúp
quản lý kiểm sốt chặt chẽ hoạt động của nhân viên, cơng tác quản lý cũng như
công tác báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể:
Giám đốc là người điều hành và đưa ra quyết định cuối cùng, đại diện cho
mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật.Thực hiện sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ
chức, quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của phịng
kinh doanh.
Phịng kế tốn giám sát các khoản thu chi, tiến hành hạch tốn kinh doanh
thơng qua các sổ sách chứng từ cụ thể. Quản lý tài chính của cơng ty, điều phối
vốn kịp thời cho các hoạt động kinh doanh, tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo
định kỳ theo đúng nguyên tắc quản lý.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách
hàng tiềm năng của doanh nghiệp, tư vấn giới thiệu sản phẩm và chốt hợp đồng.
Lập kế hoạch về báo cáo bán hàng và phương hướng hoạt động kinh doanh của
công ty trong tương lai.
Phịng hành chính quản lý sổ sách, soạn thảo hợp đồng và kế hoạch kinh
doanh. Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai tuyển dụng, đào tạo
nhân sự cho công ty theo yêu cầu công việc cho các phòng ban.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm vận chuyển, lắp đặt thiết bị vận hành và
sửa chữa các sự cố về máy móc thiết bị cho khách hàng dự án, chuyển giao về
mặt kỹ thuật cho các đại lý phân phối cấp 1 của cơng ty.
Phịng marketing phụ trách xây dựng và phát triển website của công ty, lập
kế hoạch chạy quảng cáo hàng tháng để giới thiệu, hình ảnh sản phẩm và công
ty đến với khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm ngành máy xây dựng…
Cửa hàng, kho: Cửa hàng là nơi giao dịch chính với khách hàng, trưng bày
máy móc thiết bị để khách hàng có thể tham khảo cịn kho thì là nơi chứa hàng
hóa dự trữ của doanh nghiệp.


4


1.3.2 Tình hình sử dụng lao động của Cơng ty cổ phần máy và thiết bị công
nghiệp Phúc Thái
Bảng 1.1: Số lượng, chất lượng lao động của công ty trong 3 năm 2018-2020
ĐVT: Người
Số thứ tự
1
2
3
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu đánh giá
Tổng nguồn lực
Theo trình độ
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Theo phịng ban
Ban giám đốc
Phịng kinh doanh
Phịng kỹ thuật
Phịng kế tốn
Phịng marketing
Phịng hành chính


Năm 2018
30

Năm 2019
38

Năm 2020
45

3
22
5

3
30
5

3
36
6

1
12
8
4
3
2

1
1

15
19
10
13
5
5
4
4
2
3
(Nguồn: Phịng hành chính)
Lao động của cơng ty đều có trình độ từ cao đẳng trở lên. Đội ngũ nhân

viên có kiến thức nền tốt cộng thêm với việc được hướng dẫn thường xuyên đã
đem lại năng lực làm việc tốt. Điều này cho thấy công ty đề cao chất lượng đầu
vào để thực hiện công việc hiệu quả nhất. Theo bảng 1.1 ta thấy, số lượng và
chất lượng lao động biến đổi qua các năm nhưng không biến đổi nhiều. Cụ thể,
trình độ sau đại học vẫn giữ nguyên là 3 người, trình độ đại học tăng 14 người
(từ 22 lên 36) từ năm 2018-2020. Đây là chỉ tiêu tăng cao nhất so với các chỉ
tiêu khác. Trình độ cao đẳng giữ nguyên qua 2 năm là 2018, 2019 và tăng 1
người vào năm 2020.
Nhân sự được phân bố chủ yếu cho 2 phòng là phòng kinh doanh và
phịng kĩ thuật, phịng kế tốn, phịng marketing và phịng hành chính thì số
lượng nhân viên ít hơn. Sự phân chia này khá là hợp lí theo yêu cầu và nhiệm
vụ công ty đang làm, không dư thừa và lãng phí nhân lực ở các phịng ban nên
có thể thấy rằng chi phí nhân lực của cơng ty rất có hiệu quả.
1.3.3 Cơ cấu lao động của cơng ty
Bảng 1.2: Bảng cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính, độ tuổi và phịng
ban giai đoạn 2018-2020
ĐVT: Người.



5

Năm
Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Giới

Nam

21

25

30

tính

Nữ

9

13


15

Độ

Trên 40 tuổi

3

3

4

tuổi

Dưới 40 tuổi

27

35

41

Tổng

30

38
45
(Nguồn: Phịng hành chính)

Theo giới tính, cơng ty sử dụng lao động nam nhiều hơn lao động nữ

nhằm đáp ứng được yêu cầu công ty đưa ra. Số lượng lao động theo giới tính
tăng đều qua các năm từ 2018-2020. Nhìn chung, lao động trẻ dưới 40 tuổi
chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơng ty, người trẻ nhiệt tình, năng động, ham học hỏi
và sáng tạo để phát triển doanh nghiệp nhanh chóng, nâng cao khả năng cạnh
tranh, tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới.
1.3.4 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 1.3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2017-2019
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tổng

Năm 2017
8,15
3,78
11,93

Năm 2018
8,96
3,89
12,85

Năm 2019
9,85
4,50
14,35
(Nguồn: Phịng kế tốn)


Nhìn chung tổng mức vốn của công ty tăng đều qua các năm, vốn cố định
và vốn lưu động khơng có chênh lệch quá nhiều. Chỉ tiêu vốn cố định tăng 0,72
tỷ đồng (3,78 lên 4,5), vốn lưu động tăng 1,7 tỷ đồng (8,15 lên 9,85) từ 20182020. Do vốn cố định ít hơn vốn lưu động nên cơng ty có thể gặp khó khăn khi
cần nhập khẩu các thiết bị cơng nghiệp với số lượng nhiều.
1.3.5 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2017-2019
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Vốn chủ sở hữu

2017

2018

2019

7,12

7,75

8,62

2018/2017

2019/2018

Số
Tỷ

tiền lệ(%)
0,6 108,8

Số
Tỷ
tiền lệ(%)
0,8 111,23


6

3
0,2
9
0,9
2

5
7
106,0 0,6
Vốn đi vay
4,81
5,1
5,73
112,35
3
3
107,7
Tổng
11,93

12,85
14,35
1,5 111,67
1
(Nguồn: Phịng kế tốn)
Nhìn chung, cơng ty có vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn đi vay. Vốn đi vay liên
tục tăng từ 108,85% lên 111,23% . Vốn đi vay của công ty chủ yếu là vay các tổ
chức tín dụng như ngân hàng,…Điều này là rất tốt nếu như hoạt động kinh doanh
thuận lợi bởi lẽ công ty sử dụng vốn của tổ chức khác để sinh lời cho mình tuy
nhiên nó địi hỏi cơng ty phải thận trọng hơn trong việc sử dụng vốn vào hoạt
động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu là vốn do các thành viên trong cơng ty góp.
Vốn chủ sở hữu của cơng ty thì ở mức ổn định và tăng từ 106,03% lên 11,67%
chứng tỏ công ty đang dần tự chủ về nguồn vốn tự có của mình, tạo điều kiện để
công ty mở rộng kinh doanh trong những năm tiếp theo.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh (trong 3 năm gần nhất)
Bảng 1.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2017 đến năm 2019
ĐVT: VNĐ
Năm
Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần

37.525.818.923

Giá vốn hàng bán


35.282.454.619

Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh
doanh
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

2.243.364.304
4.070.893
33.884.612

40.250.618.99
4
36.875.219.66
3
3.375.399.331
7.250.911
37.850.149

2.075.076.118


2.989.415.772

138.474.467
10.987.116
6.704.318
4.282.798
142.757.265
28.551.453
114.205.812

355.384.321
15.219.885
9.670.123
5.549.762
360.934.083
72.186.817
288.747.266

44.682.133.982
40.685.622.190
3.996.511.792
16.921.568
46.512.977
3.296.528.773

670.391.610
19.876.235
12.098.761
7.777.474
678.169.084

135.633.817
542.535.267
(Nguồn: Phịng kế tốn)

Bảng 1.6 Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2017-2019
Đơn vị: VNĐ
Chỉ

Năm

2018/2017

2019/2018


7
tiêu
Doan
h thu
thuần
Giá
vốn
hàng
bán
Chi
phí
tài
chính
Chi
phí

quản

doan
h
nghiệ
p
Lợi
nhuậ
n
thuần
Lợi
nhuậ
n sau
thuế

2017

2018

2019

Số tiền

Tỷ
lệ(%
)

Số tiền

Tỷ

lệ(%
)

37.525.818.9
23

40.250.618.9
94

44.682.133.9
82

2.724.800.0
71

107,2
6

4.431.514.9
88

111,0
1

35.282.454.6
19

36.875.219.6
63


40.685.622.1
90

1.592.765.0
44

104,5
1

3.810.402.5
27

110,3
3

33.884.612

37.850.149

46.512.977

3.965.537

111,7

8.662.828

122,8
9


2.075.076.11
8

2.989.415.77
2

3.296.528.77
3

914.339.65
4

144,0
6

307.113.001

110,2
7

138.474.467

355.384.321

670.391.610

216.909.85
4

256,6

4

315.007.28
9

188,6
4

114.205.812

288.747.266

542.535.267

174.541.45
4

252,8
3

253.788.00
1

187,8
9

Nhìn chung các chỉ số của cơng ty tăng dần qua các năm. Giá vốn hàng
hóa năm 2018 tăng so với năm 2017 là 104,51% tức là 1.592.765.044 VNĐ.
Kéo theo doanh thu thuần năm 2018 cũng tăng lên 2.724.800.071 VNĐ so với
năm 2017. Tương tự năm 2018 so với năm 2017 thì doanh thu thuần tăng

4.431.514.988 VNĐ thì giá vốn hàng hóa tăng 3.810.402.527 VNĐ. Chi phí tài
chính tăng liên tục qua các năm, năm 2018 tăng nhẹ 111,7% tương đương với
3.965.537 VNĐ so với năm 2017 và năm 2019 tăng mạnh lên 8.662.828 VNĐ
so với năm 2018. Mức chênh lệch này khá lớn đòi hỏi cơng ty phải có biện
pháp chi tiêu hợp lí hơn. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhiều qua các năm,
năm 2018 tăng 144,06% so với năm 2017, năm 2019 tăng 110,27% so với năm
2018. Có thể thấy, cơng ty đã đầu tư vào việc tuyển thêm thành viên mới và các
trang thiết bị. Lợi nhuận thuần và lợi nhuận sau thuế liên tục tăng mạnh, năm
2018 tăng lần lượt là 256,64% và 252,83% so với năm 2017, năm 2019 tăng lần
lượt là 188,64% và 187,89%. Mặc dù, chi phí tài chính tăng khá chênh lệch


8

nhưng công ty vẫn đạt lợi nhuận tốt, chứng tỏ công ty đang trong giai đoạn phát
triển hiệu quả.
2. Vị trí thực tập của sinh viên tại cơng ty
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp
Phúc Thái từ 31/8/2020-25/9/2020, em giữ vị trí là thực tập sinh của phịng kinh
doanh tại cơng ty. Công việc chủ yếu của em là tư vấn sản phẩm và tìm kiếm
khách hàng theo số liệu data sẵn có. Cuối ngày em sẽ làm nhiệm vụ tổng hợp
lại danh sách các khách hàng bên công ty đã liên hệ và nộp báo cáo cho người
quản lí các thực tập sinh. Đôi lúc, em sẽ phụ giúp các anh chị ở phịng kinh
doanh một vài cơng việc như photo tài liệu, sửa báo cáo, nhập liệu hồ sơ danh
sách khách hàng của công ty. Những công việc này là những cơng việc em được
giao phó và thực hiện trong q trình thực tập tại cơng ty. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị trong cơng ty, em đã nhanh chóng quen dần với cơng việc
và hồn thành tốt nhiệm vụ thực tập sinh trong quá trình thực tập này.
3. Các vấn đề hạn chế chủ yếu trong quản trị kinh doanh tại Công ty cổ
phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái

3.1 Khái quát về môi trường kinh doanh của công ty
3.1.1 Môi trường bên trong
Nhân sự: đội ngũ nhân sự đóng vai trị quan trọng, là lực lượng nịng cốt
của mỗi cơng ty, góp phần tạo nên thành quả kinh doanh của công ty. Cơng ty
muốn làm ăn hiệu quả phải có đội ngũ nhân sự tốt. Trong những năm gần đây,
cơ cấu nhân sự của công ty tương đối ổn định, chất lượng ngày càng được nâng
cao và cơng ty đã có những sự quan tâm lớn cho công tác nhân sự, chú trọng
tuyển thêm một số lực lượng lao động trẻ, tốt nghiệp cao đẳng trở lên nhằm
thực hiện các mục tiêu, chiến lược cơng ty đề ra.
Nguồn lực tài chính: Nhờ hoạt động hiệu quả trong nhiều năm liên tiếp,
công ty có lợi nhuận tăng liên tục qua các năm từ 2017-2019 và đây là điều kiện
tốt để cơng ty có thể tăng nguồn vốn kinh doanh, hơn nữa công ty có khả năng
tài chính khá lành mạnh với vốn chủ sở hữu lên tới 8,62 tỷ đồng năm 2019
(bảng 1.4). Nhờ vậy mà công ty sẽ chủ động hơn trong việc kinh doanh của
mình, nhanh chóng nắm bắt cơ hội thị trường một cách chủ động và kịp thời, dễ
dàng và thuận lợi trong việc mở rộng thị trường.


9

Văn hóa doanh nghiệp: Là yếu tố vơ hình góp phần quan trong trọng sự
thành công của công ty. Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái
đã xây dựng cho mình một nét văn hóa riêng biệt bằng việc đặt ra các nội quy,
quy chế buộc các thành viên trong công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh như đi
làm muộn cứ 5 phút phạt 50 nghìn đồng, tự y nghỉ việc không xin phép phạt
gấp đôi số tiền lương hưởng ngày nghỉ,… Ngoài ra, mối quan hệ giữa các thành
viên trong công ty với nhau, giữa lãnh đạo với nhân viên cũng khá là thoải mái,
hòa đồng, gắn kết. Văn hóa cơng ty cịn được thể hiện rất rõ trong tình hình
dịch bệnh covid đầu năm 2020: Yêu cầu mọi người tuân thủ thực hiện đeo khẩu
trang, khử trùng rửa tay trước khi làm việc, hạn chế tụ tập nơi đơng người và có

dấu hiệu sức khỏe bất thường lập tức đi khám ngay tại bệnh viện gần nhất. Quy
định này được nhà quản trị đưa ra phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo sức
khỏe cũng như hoạt động của công ty và được tồn thể nhân viên trong cơng ty
thực hiện nghiêm chỉnh và chấp hành.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Hiện nay, công ty đã đầu tư cơ sở vật chất cho các
kho bãi dự trữ hàng, bảo quản bằng việc thuê các kho bãi có mái che chống
mưa, nắng… ngồi ra đầu tư thêm hệ thống các thiết bị hiện đại để việc kinh
doanh thực hiện đơn giản và độ chính xác cao.
3.1.2 Mơi trường bên ngồi
Kinh tế: các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO và mới đây nhất là
TPP nên hạn ngạch xuất khẩu và hàng rào thuế quan có thể giảm, các giấy tờ
thủ tục hải quan cũng đơn giản hơn nên việc nhập hàng về sẽ dễ dàng hơn, nhu
cầu của thị trường tăng cao, tiếp cận công nghệ mới nhất của các máy móc và
thiết bị cơng nghiệp. tuy nhiên, đầu năm 2020 ở Trung Quốc xuất hiện dịch
corona ảnh hưởng lớn đến Trung Quốc và các nước trên thế giới. Dịch covid
này đã làm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong và ngồi nước, cùng với đó là
lệnh cách ly dãn cách xã hội 14 ngày vào giữa năm 2020 đã làm cho tình hình
kinh doanh của cơng ty có phần bị thay đổi. Hơn nữa, với việc nhập khẩu máy
móc, thiết bị xây dựng ở Trung Quốc trong tình hình bệnh dịch này tương đối
khó khăn, thủ tục hải quan cũng phức tạp hơn.
Khách hàng: là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
Hiện nay, nhu cầu về các sản phẩm máy móc thiết bị xây dựng ngày một tăng,


10

khách hàng chú trọng hơn về chất lượng sản phẩm. Nắm bắt được điều này,
công ty đã phân phối thêm nhiều các máy móc thiết bị hiện đại như máy cắt sát,
máy nghiền đá, máy trộn bê tông,… nhập khẩu trực tiếp từ các thành phố, các

tỉnh thành của Trung Quốc như: Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hà Nam,
Thượng Hải, Trùng Khánh, Chiết Giang, Sơn Đông, Phúc Kiến, Hồ Bắc, Giang
Tơ, Bắc Kinh… Những sản phẩm máy móc, thiết bị đảm bảo chất lượng tốt –
giá cả cạnh tranh – có hóa đơn GTGT, giấy chứng nhận xuất xứ sản phẩm (CO),
giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm (CQ) đầy đủ đã chiếm trọn lòng tin trong
lòng khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh: Hiện giờ công ty vẫn chỉ là một công ty vừa và nhỏ
trong lĩnh vực sản xuất, phân phối máy xây dựng và thiết bị xây dựng, thị phần
cơng ty so với tồn ngành về thiết bị máy xây dựng trên địa bàn Hà Nội còn
nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Hơn nữa, với sự phát triển của các
cơng ty đã có hơn 15 năm kinh nghiệm hoạt động và các công ty mới gia nhập
ngành ngày càng mở rộng như Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hồng Thái,
cơng ty TNHH Bình Lợi, công ty TNHH thương mại-dịch vụ Hưng Thịnh,… đã
tạo sức ép lớn cho sự phát triển của công ty địi hỏi cơng ty phải có những chiến
lược kinh doanh hiệu quả hơn.
3.2 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
3.2.1 Công tác hoạch định
Mục tiêu dài hạn của cơng ty: Phấn đấu trong vịng 10 năm tới sẽ nằm
trong top 10 công ty về lĩnh vực sản xuất, phân phối máy xây dựng và thiết bị
xây dựng.
Mục tiêu ngắn hạn năm 2020: mở rộng thị trường và phân bố lực lượng
nhân lực ở các tỉnh xa, phân phối các thiết bị xây dựng khắp cả nước, thiết lập
các mạng lưới khách hàng đa dạng, liên kết thêm một số nhà sản xuất và phân
phối lớn trên thế giới. Có thể nói, cơng ty đã làm tốt chức năng hoạch định,
đánh giá tốt môi trường kinh doanh, mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty
khá là rõ ràng.
Tồn tại: Việc hoạch định chiến lược tổng thể, xây dựng hệ thống các hoạt
động, tổ chức triển khai các kế hoạch, xác định những việc phải làm, người nào
phải làm, phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, giữa các bộ phận, lãnh đạo,
phân cấp lãnh đạo điều khiển cũng như động viên tinh thần của nhân viên cũng



11

chưa được tốt. Hơn nữa, do môi trường kinh doanh gần đây biến động thất
thường dẫn đến hoạt động hoạch định đơi khi cịn chưa sát với tình hình điều
kiện thực tế.


12

3.2.2 Công tác tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty khá đơn giản theo mơ hình cấu trúc tổ
chức chức năng, các nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận theo mơ
hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng của cơng ty, giúp
quản lý kiểm sốt chặt chẽ hoạt động của nhân viên, công tác quản lý cũng như
công tác báo cáo kết quả kinh doanh.
Tồn tại: Mặc dù các nguồn lực được phân bổ hợp lí song vấn đề phân chia
trách nghiệm còn thiếu rõ ràng và việc bố trí quyền hạn, trách nghiệm với năng
lực chưa ăn khớp. Vấn đề bố trí nhân lực chưa phù hợp với năng lực thực tế dẫn
đến công việc diễn ra gặp nhiều khó khăn, các bộ phận thiếu ăn khớp. Chưa có
sự kết hợp chặt chẽ giữa các phịng ban, cần phải có sự gắn bó mật thiết hơn,
phối hợp hơn trong cơng việc để cơng ty có một đội ngũ tổ chức hồn chỉnh và
đạt hiệu quả cao.
3.2.3 Cơng tác lãnh đạo
Sự phân chia trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực, trách nhiệm quản lý
nguồn nhân lực trước hết thuộc về những người quản lý ở các cấp lãnh đạo, các
bộ phận phòng ban, như ban giám đốc, phòng hành chính, phịng kế tốn,
phịng nhân sự, dù hoạt động lĩnh vực nào, đảm nhiệm vị trí nào trong cơng ty
đều phải trực tiếp giải quyết các vấn đề về nguồn nhân lực vì đó là những vấn

đề cốt lõi đối với một người quản lý.
Các nhà quản trị trong công ty đều là người có năng lực cao, có kinh
nghiệm làm việc lâu năm nên dễ dàng có sức ảnh hưởng lớn tới nhân viên trong
tiến trình thực hiện cơng việc. Tuy nhiên bên cạnh đó, nhà quản trị cần gần gũi
và tạo mối quan hệ tốt hơn với nhân viên. Nhà quản trị cần hiểu rõ được nhân
viên của mình, quan tâm hơn đến nhân viên. Giữa nhân viên với nhân viên
trong cơng ty cũng cần có mối quan hệ khăng khít hơn, tạo sức mạnh đồng
nghiệp để có sự liên kết, hồn thành tốt cơng việc.
3.2.4 Cơng tác kiểm soát
Các nhà quản trị thường xuyên kiểm soát, kiểm tra mọi công việc, chức
năng này được thực hiện khá tốt và bài bản. Q trình kiểm sốt tốt giúp công
ty đưa ra được các quyết định kịp thời, điều chỉnh đáp ứng sự thay đổi liên tục
của môi trường và các kế hoạch sản xuất được hoàn thành.


13

Tồn tại: chi phí kiểm sốt lớn và trách nghiệm cá nhân chưa được quy
định rõ ràng, các chỉ tiêu được đề ra trước khi thực hiện tạo cơ sở cho hoạt động
kiểm sốt, tuy nhiên cịn thiếu tính định lượng.
3.2.5 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định
Công ty thường xuyên thu thập thông tin từ khách hàng thông qua bộ phận
kinh doanh bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thông tin từ đối thủ cạnh
tranh được phán đoán qua sự ước lượng của nhà quản trị của công ty bằng kinh
nghiệm và thông qua báo, mạng, các phương tiện truyền thông đại chúng, thông
tin bên trong doanh nghiệp về các nhân viên được thu thập qua hồ sơ nhân viên.
Tồn tại: Hiện tại cách thức ra quyết định quản trị khá đơn giản, đối với các
vấn đề lớn chỉ được thông qua một vài buổi thảo luận giữa các nhà quản trị còn
các vấn đề nhỏ thì được thơng qua quyết định cá nhân, cơng ty chưa có cơng cụ
nào để ra quyết định. Phần lớn các quyết định dựa trên kinh nghiệm của nhà

quản trị. Công ty phải mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm thu thập thơng tin,
phân tích xử lý thơng tin để có được những thơng tin cần thiết. Khi cần gấp
thông tin cho việc ra quyết định, việc chậm trễ do thu thập, phân tích và xử lý
thơng tin bên ngồi có thể dẫn đến mất cơ hội, tăng nguy cơ rủi ro.
3.3 Văn hóa doanh nghiệp
Ngay từ khi thành lập công ty đã ý thức được tầm quan trọng của xây
dựng văn hóa kinh doanh trong doanh nghiệp. Văn hóa kinh doanh rất quan
trọng đối với sự phát triển của cơng ty, nó ảnh hưởng đến tâm lí nhân viên, mà
mỗi nhân viên trong cơng ty đều có sức ảnh hưởng tác động qua lại đến nhau,
tạo nên bầu khơng khí làm việc. Chính vì thế, cơng ty đã xây dựng hệ thống kỷ
luật chặt chẽ về các quy định giờ giấc, thưởng phạt, xây dựng văn hóa nghiêm
túc chấp hành các quy định của cơng ty, buộc các nhân viên trong công ty
nghiêm chỉnh thực hiện như đi làm muộn cứ 5 phút phạt 50 nghìn đồng, tự ý
nghỉ việc không xin phép phạt gấp đôi số tiền lương hưởng trong ngày nghỉ,…
Kinh doanh thì ln cập nhật và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
Xây dựng môi trường làm việc thoải mái, kích thích tính năng động, sáng tạo
của nhân viên, tăng hiệu quả làm việc.
Văn hóa doanh nghiệp của cơng ty còn được thể hiện trong các mối quan
hệ giữa nhân viên với nhân viên, giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa lãnh đạo
với lãnh đạo. Đối với công ty, các nhân viên làm việc hịa đồng, thân thiện, có


14

thái độ giúp đỡ nhau trong công việc nhưng cần tạo mối quan hệ gắn bó, khăng
khít hơn để cùng nhau hồn thành tốt cơng việc. Giữa lãnh đạo với nhân viên
thì chưa có sự liên kết gắn bó chặt chẽ địi hỏi lãnh đạo cơng ty phải quan tâm,
tạo động lực nhiều hơn cho nhân viên để nhân viên có tinh thần làm việc tận
tâm, nhiệt tình hơn.
3.4 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Thời gian qua công ty luôn chú trọng xây dựng năng lực cạnh tranh với
tiêu chí hàng đầu chính là đảm bảo chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Đội
ngũ lao động năng động, sáng tạo trong công việc và đặc biệt là hệ thống các
nhà quản trị đã có kinh nghiệm nhiều năm trong việc quản lí và xây dựng, mơi
trường làm việc thoải mái trong công ty sẽ là lợi thế để cơng ty nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngoài ra, các sản
phẩm của công ty cũng được đánh giá khá cao về nguồn gốc nhập khẩu, đảm
bảo chất lượng, chế độ bảo hành uy tín và phạm vi bảo hành tồn quốc. Công ty
cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái tự hào là một trong những đơn
vị chuyên nhập khẩu và sản xuất, phân phối các thiết bị máy xây dựng uy tín,
được nhiều khách hàng tin tưởng trong thời gian qua. Được thành lập năm
2008, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối máy xây
dựng và các thiết bị xây dựng, công ty đã mang đến cho khách hàng những sản
phẩm chất lượng, với giá thành cạnh tranh tốt trên thị trường.
Bên cạnh đó, cơng ty vẫn cịn một số tồn tại như hiện giờ công ty vẫn chỉ
là một công ty vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất, phân phối máy xây dựng và
thiết bị xây dựng, thị phần công ty so với toàn ngành về thiết bị máy xây dựng
trên địa bàn Hà Nội còn nhỏ nên năng lực cạnh tranh cịn hạn chế. Tuy nhiên,
cơng ty cũng có lợi thế là cơ cấu tổ chức đơn giản và đội ngũ nhân viên trẻ
nhiệt tình, ham học hỏi, mới ra trường nên chi phí cho nhân sự thấp. Với đội
ngũ nhân viên trẻ này, nếu công ty tiếp tục chú ý và bồi dưỡng thì sẽ có nguồn
nhân sự có năng lực trong tương lai.
3.5 Quản trị chiến lược của doanh nghiệp
3.5.1 Hoạch định chiến lược
Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái đã tập trung mọi
nguồn lực thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra. Công ty luôn đề cao công
tác đánh giá tình thế mơi trường chiến lược và phát triển các chiến lược cạnh


15


tranh để nâng cao vị trí của cơng ty trong lĩnh vực sản xuất, phân phối máy xây
dựng và thiết bị xây dựng. Công ty đang nỗ lực triển khai chiến lược mở rộng
thị trường và phân bố thêm lực lượng bán hàng tại các tỉnh xa, thiết lập mạng
lưới khách hàng đa dạng thể hiện thông qua công ty tăng dần số lượng mặt hàng
hiện đại cũng như số nhân lực trong phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật (Bảng
1.1). Trong những năm tiếp theo, công ty dự định phát triển thị trường của mình
ra các khu cơng trình xây dựng, phân phối các thiết bị xây dựng cho các đại lí
vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân đến các vùng miền trên cả nước và trong
10 năm tới sẽ nằm trong top 10 công ty phân phối các máy móc và thiết bị xây
dựng uy tín trên địa bà Hà Nội. Ngoài sự định hướng, chỉ đạo thực hiện của
cơng ty, bản thân các phịng ban cũng đã chủ động tìm hiểu và nghiên cứu các
thiết bị, máy móc xây dựng nhằm phân phối các sản phẩm có chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng.
3.5.2 Thực thi chiến lược
Thực thi chiến lược được thực hiện bằng cách hoàn thành mục tiêu ngắn
hạn mà công ty đề ra. Công ty đang nỗ lực làm thật tốt các hợp đồng mua bán,
mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng, với giá thành cạnh tranh
tốt trên thị trường. Với những nỗ lực cho công tác hoạch định chiến lược trong
một thời gian dài, kết quả kinh doanh của công ty không ngừng gia tăng, quy
mô thị trường cũng ngày càng mở rộng.Việc áp dụng đầy đủ các quy trình và
nội dung thực thi chiến lược giúp công ty giảm được các thiếu sót, sai lầm trong
q trình thực thi, các mục tiêu hàng năm đã được đề ra rõ ràng cùng với đó là
hệ thống chính sách giúp thực hiện các mục tiêu đó. Chính sách về nhân sự và
marketing được đưa ra phù hợp với chiến lược mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, việc tăng cường tuyển dụng nhân lực có chất lượng và đào tạo cán
bộ nhân viên trong công ty giúp đáp ứng nhu cầu mục tiêu công ty đề ra.
3.5.3 Đánh giá chiến lược
Chiến lược của công ty được các nhà quản trị đánh giá tương đối kỹ
lưỡng, hoạt động đánh giá được thực hiện qua nhiều buổi họp giữa các nhà

quản trị của công ty. Sau buổi họp, công ty sẽ lấy phiếu bầu từ các nhà quản trị
để nhằm mục đích thơng qua hay không thông qua chiến lược kinh doanh đã đề
ra và xin y kiến từ mọi người nhằm tìm ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhất


16

với điều kiện thực tế của công ty. Hoạt động này được thực hiện trong và sau
quá trình thực thi chiến lược.


17

3.6 Quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
3.6.1 Quản trị mua
Để triển khai có hiệu quả hoạt động mua hàng, khai thác tốt nhất nguồn
hàng phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, Công ty cổ phần máy và thiết bị công
nghiệp Phúc Thái thực hiện tốt công tác quản trị mua hàng. Công ty thường
xuyên xem xét, đánh giá, phân tích để tìm ra những nhà cung cấp uy tín, chất
lượng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty. Các thiết bị máy móc
xây dựng như máy cắt sát, máy nghiền đá, máy trộn bê tông, máy khai thác đá
cát,… được nhập khẩu trực tiếp từ các thành phố, các tỉnh thành của Trung
Quốc như: Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hà Nam, Thượng Hải, Trùng
Khánh, Chiết Giang, Sơn Đông, Phúc Kiến, Hồ Bắc, Giang Tô, Bắc Kinh…
Những sản phẩm máy móc, thiết bị đảm bảo chất lượng tốt – giá cả cạnh tranh –
có hóa đơn GTGT, giấy chứng nhận xuất xứ sản phẩm (CO), giấy chứng nhận
chất lượng sản phẩm (CQ) đầy đủ đã chiếm trọn lòng tin trong lòng khách hàng.
Hiện nay, Phúc Thái JSC., là đơn vị đại lý độc quyền phân phối tời kéo
mặt đất hiệu Fengxi - Thượng Hải Trung Quốc tại Việt Nam; Đại lý phân phối
máy trộn Jianxin - Hà Nam Trung Quốc tại thị trường Việt Nam và ngoài ra là

đối tác thương mại của nhiều công ty, tập đoàn lớn của Trung Quốc.
Mặc dù các sản phẩm của công ty được nhập khẩu trực tiếp từ các tỉnh,
thành phố Trung Quốc uy tín, chất lượng nhưng do ngành nghề kinh doanh đặc
thù, nhiều danh mục sản phẩm nên sẽ khó có thể kiểm sốt chặt chẽ được tất cả
các nguồn hàng, đôi khi bị ép giá… gây thiệt hại làm tổn thất chi phí của cơng
ty. Hơn nữa, vì cơng ty nhập khẩu hàng từ nước ngồi về Việt Nam, các thủ tục
hải quan phức tạp cũng như q trình vận chuyển máy móc về Việt nam có thể
gặp sai sót ảnh hưởng đến nguồn hàng và chất lượng sản phẩm.
3.6.2 Quản trị bán
Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái chuyên bán buôn,
bán lẻ các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, thiết bị công
nghiệp, mua bán lắp đặt, sữa chữa các loại máy móc xây dựng, bn bán vật tư,
vật liệu phụ tùng như máy cắt uốn thép, máy trộn bê tông, trạm trộn bê tông…
cung cấp trên tồn quốc. Ngồi ra, cơng ty cịn có dịch vụ sau bán sửa chữa,
bảo hành máy móc, tư vấn về các loại máy xây dựng cho các cơng trình theo


18

yêu cầu của khách hàng. Quá trình bán hàng của công ty bao gồm những nội
dung sau:
+ Xây dựng kế hoạch bán hàng: Kế hoạch bán hàng của công ty được xây
dựng dựa trên các tập khách hàng là những nhà bán bn, bán lẻ, những khách
hàng cá nhân có nhu cầu muốn mua các thiết bị máy móc cho ngành xây dựng,
cần lắp đặt, sữa chữa, cần tư vấn hay bảo hành máy móc. Trước đó, cơng ty sẽ
thực hiện dự báo nhu cầu sản phẩm, phân tích thị trường tiềm năng, đánh giá
năng của doanh nghiệp nhằm đề ra các mục tiêu ngắn hạn, các phương án, kế
hoạch bán hàng hợp lý đáp ứng nhu cầu thỏa mãn của khách hàng. Tiếp đó, khi
nhận được đơn đặt hàng cơng ty sẽ kiểm tra đơn hàng xem cịn hàng trong kho
hay khơng và nhanh chóng xác định thời gian giao hàng, sắp xếp thành lịch

trình giao hàng.
+ Tổ chức điểm bán hàng: Cơng ty có showroom đặt tại Số 161- Phan
Trọng Tuệ - Thanh Trì – Hà Nội. Cửa hàng này là nơi giao dịch chính với khách
hàng, trưng bày máy móc thiết bị để khách hàng có thể tham khảo. Đây là địa
điểm có khá nhiều cơng ty kinh doanh thiết bị xây dựng lựa chọn như Công ty
cổ phần máy xây dựng Lạc Hồng, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và máy xây
dựng Lưu Tâm Phát, Công ty cổ phần thiết bị Song Long,… Có thể nói, đây là
địa điểm thu hút rất nhiều công ty tham gia, giá mặt bằng cũng khá hợp lí góp
phần giảm chi phí th mặt bằng. Cơng ty có khơng gian rộng rãi thoáng mát,
được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho công việc nghiên cứu, tra cứu và
trao đổi thông tin, đẩy mạnh mạng lưới bán hàng. Ngồi ra, cơng ty có bán hàng
trên Website www.phucthai.com.vn, cơng ty sẽ đăng thông tin các mẫu sản
phẩm và giá thành lên đó để khách hàng có thể tìm hiểu và đặt mua.
+ Tổ chức lực lượng bán hàng: Lực lượng bán hàng của công ty chủ yếu là
các nhân viên ở phòng kinh doanh (19 người năm 2020). Bộ phận kinh doanh
của công ty chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp, tư vấn giới thiệu sản phẩm và chốt hợp đồng. Do mạng
lưới khách hàng của công ty ở khắp các tỉnh thành, mà lực lượng bán hàng ở bộ
phận lại chưa đến 20 người và ở mỗi cơ sở đều cần có nhân viên kinh doanh
phụ trách. Vì vậy, số lượng nhân sự không đảm bảo được việc bao quát cơ sở và
đối với các đơn hàng từ tỉnh xa trung tâm Hà Nội và có địa lý rộng, dân cư cịn
khó khăn thì độ bao phủ chưa cao. Hơn nữa, lực lượng bán hàng của công ty


19

cịn hạn chế về mặt kinh nghiệm, đơi khi giải quyết tình huống khơng đáp ứng
nhu cầu khách hàng sẽ làm giảm uy tín của cơng ty. Ngồi ra, lực lượng bán
hàng có hạn nên dịch vụ chăm sóc khách hàng và dịch vụ sau bán có thể chưa
được tốt, nếu lượng khách hàng quá đông mà nhân viên không kịp thời tư vấn

sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của công ty. Công ty cần mở rộng thêm
các lực lượng bán hàng tại mỗi khu vực chủ chốt, tổ chức các khóa đào tạo,
huấn luyện nâng cao tay nghề kĩ năng cho nhân viên làm tăng hiệu quả cơng tác
bán hàng. Mặc dù, lực lượng bán hàng cịn khá hạn chế nhưng cơng ty nỗ lực
hồn thành các mục tiêu đề ra, kết quả kinh doanh vẫn đạt hiệu quả nhưng sẽ
hiệu quả cao hơn nếu hoàn thiện lực lượng bán hàng này.
+ Kiểm sốt bán hàng: Thơng qua mã hàng kiểm soát lượng đặt hàng,
lượng bán ra, lượng tồn kho ở bất kỳ thời điểm nào. Song song đó là sự phối
hợp kiểm sốt lượng hàng thực tế nhập, xuất kho. Cơng tác kiểm sốt này do
nhân viên phịng kế tốn chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa theo ngày và báo
cáo vào mỗi tuần của tháng.
+ Chăm sóc khách hàng và dịch vụ sau bán: Khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm
thơng tin về sản phẩm mình cần qua website của cơng ty là phucthai.com.vn hoặc liên
hệ qua hotline 0983667502 của công ty hỗ trợ các thắc mắc cũng như tiếp nhận yêu
cầu đặt hàng của khách hàng hoặc nhắn tin trực tiếp vào chatbot hỗ trợ trực tiếp trên
website. Nếu có câu hỏi hay góp ý gì, khách hàng có thể liên hệ với công ty bất cứ lúc
nào qua điện thoại, email và website công ty bằng cách truy cập vào phucthai.com.vn
và làm theo hướng dẫn, đội ngũ nhân viên sẽ sẵn sàng giải đáp thắc mắc của khách
hàng. Ngồi ra, cơng ty cịn có dịch vụ sau bán sửa chữa, bảo hành máy móc, tư vấn về
các loại máy xây dựng cho các cơng trình theo u cầu của khách hàng. Cụ thể, công
ty sẽ tiến hành bảo hành các sản phẩm hị hư hỏng còn trong thời gian bảo hànghoặc bị
lỗi trong q trình vận chuyển trong phạm vi tồn quốc, công tác hỗ trợ giao hàng tận
nơi cho cơ sở trong khu vực nội thành Hà Nội.
Tuy nhiên, vì lực lượng bán hàng có hạn nên với các tỉnh ở xa, tỉnh lẻ thì quá
trình vận chuyển, lắp đặt thiết bị sẽ gặp ít khó khăn và mất thời gian, chưa kể đường xa
có thể hư hỏng trong q trình vận chuyên. Hơn nữa, đối với khách hàng doanh nghiệp
ở xa, dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng chưa thật sự tốt, sự hỗ trợ qua email hay điện
thoại, công cụ hỏi đáp chưa đáp ứng được nhu cầu công việc, quá trình hỗ trợ và đào
tạo thường chiếm nhiều thời gian, nhân lực và tài chính 2 bên. Cơng ty đang nỗ lực mở



20

rộng quy mô cũng như đào tạo thêm lực lượng bán hàng ở các tỉnh để đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng trong nước.


21

3.6.3 Quản trị dự trữ hàng hóa
Hiện nay cơng ty đã đầu tư cơ sở vật chất cho các kho bãi dự trữ hàng, bảo
quản bằng việc thuê các kho bãi có mái che chống mưa, nắng… ngồi ra đầu tư
thêm hệ thống các thiết bị hiện đại để việc kinh doanh thực hiện đơn giản và độ
chính xác cao. Có thể nói, cơng tác dự trữ hàng hóa được công ty thực hiện khá
tốt và bài bản.
3.7 Quản trị rủi ro của công ty
Công tác quản trị rủi ro của công ty thực hiện chưa được tốt. Công ty đã
có sự quan tâm đến các rủi ro tuy nhiên cơng ty khơng có quy trình quản trị rủi
ro cụ thể nên cịn lúng túng trong vấn đề này. Cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ,
nguồn vốn cũng hạn chế nên việc trích lập ngân sách dự phịng cho quản trị rủi
ro chưa thực hiện được. Công tác quản trị rủi ro được cơng ty đối phó một cách
bị động. Phần lớn công ty mới chỉ thực hiện kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro thơng
qua chính sách, chiến lược kinh doanh của mình và kinh nghiệm của nhân viên
trong q trình làm việc, chỉ khi có rủi ro xảy ra thực sự thì cơng ty mới có
những biện pháp khắc phục khi rủi ro xảy ra. Điều này cũng gây nguy hiểm bởi
khi cơng ty hoạt động thì nó có thể mang tới những cú sốc, rủi ro khó lường
trước trong kinh doanh. Như vậy, công ty cần chú trọng đến công tác quản lý
rủi ro, xây dựng các kế hoạch, triển khai thường xuyên các biện pháp phòng và
chống rủi ro, trích quỹ phịng chống rủi ro phải được lập thường xuyên để việc
kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.

4. Đề xuất đề tài khóa luận
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần máy và thiết bị công
nghiệp Phúc Thái, em xin đề xuất 3 hướng đề tài sau:
1. Hoàn thiện lực lượng quản trị bán hàng
2. Nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


×