Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Xi măng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.78 KB, 102 trang )

Thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là
một quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn để tạo
ra được sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Tổng hợp các hao phí doanh nghiệp bỏ ra
liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh đó tạo nên các chỉ tiêu chi phí sản
xuất. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo tự bù đắp chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và có lãi. Vì vậy, việc hạch toán
đầy đủ, hợp lý chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ làm cơ sở để xác định chính
xác giá thành sản phẩm một việc làm rất cần thiết nhất trong môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ.
Nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán không những chỉ hạch toán đầy đủ
chi phí sản xuất mà còn tìm cách kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh và thực
hiện tiết kiệm chi phí sản xuất; phục vụ tốt cho công tác hạ giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ; đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đồng thời
cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định quản lý. Để giải quyết vấn đề
này, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ phải được hoàn thiện khoa học nhất. Công việc này không chỉ có ý
nghĩa quan trọng về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tế to lớn trong quá
trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của tất cả các doanh nghiệp nói chung và
công ty Xi măng Hải Phòng nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó em đã lựa chọn đề tài thực tập:
“Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty Xi măng Hải Phòng”.
Trong quá trình thực tập em đã được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô
giáo hướng dẫn Lê Trang Nhung. Nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
chế nên trong quá trình tìm hiểu không tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót.
Em mong cô và các thầy cô giáo thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 04 tháng 02 năm 2007
Sinh viên


Thực tập tốt nghiệp

Thực tập tốt nghiệp
Chương I
Tổng quan về công ty xi măng Hải Phòng
I. Sự hình thành và phát triển của công ty xi măng Hải Phòng.
Công ty xi măng Hải Phòng thành lập theo quyết định số 353/BXD –
TCLĐ ngày 09/08/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty là doanh nghiệp
Nhà Nước, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty xi măng
Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
Trụ sở chính: Tràng Kênh, thị trấn Minh Đức, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
Tiền thân của công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải Phòng
được khởi công xây dựng vào ngày 25 tháng 12 năm 1899 trên vùng ngã ba
sông Cấm và kênh đào Hạ Lý Hải Phòng. Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên
tại Đông Dương được người pháp khởi công xây dựng. Trong thời kỳ pháp
thuộc xi măng Hải Phòng là cơ sở duy nhất ở đông dương sản xuất xi măng
phục vụ chính cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân. Đến năm 1955,
chính phủ cách mạng tiếp quản và đưa vào sử dụng, sản lượng cao nhất trong
thời kỳ Pháp thuộc là 39 vạn tấn. Đến năm 1961, nhà máy khởi công xây dưng
mới 2 dây chuyền lò quay. Đến năm 1964 với toàn bộ dây chuyền 7 lò quay nhà
máy đã sản xuất được 592 055 tấn xi măng, là mức cao nhất trong những năm
hoà bình xây dựng. Với sự giúp đỡ của nước bạn Rumani năm 1969 nhà máy
sửa chữa và xây dựng được 3 lò nung mới. Thời kỳ này sản lượng cao nhất là 67
vạn tấn.
Tháng 8 năm 1993, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng nhà máy
đổi tên thành công ty xi măng Hải Phòng. Năm 1998, theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ công ty xi măng Hải Phòng mới bắt đầu đi vào xây dựng tại
thôn Tràng Kênh, thị trấn Minh Đức, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng. Ngày 30 tháng
11 năm 2005, mẻ Clinker đầu tiên ra lò đánh dấu sự trưởng thành và phát triển
của công ty xi măng Hải Phòng.

Thực tập tốt nghiệp
Hiện nay công ty có hơn 40 cửa hàng bán lẻ và trên 160 cửa hàng đại lý
rải rác khắp nội ngoại thành Hải phòng ngoài ra công ty còn có một chi nhánh ở
Thái Bình. Công ty là nơi sản xuất và cung ứng xi măng với chất lượng cao,
khối lượng lớn cho người tiêu dùng.
II. Chức năng, nhiệm vụ của công ty xi măng Hải Phòng:
* Nhiệm vụ: sản xuất, cung ứng xi măng, Clinker và khai thác đá.
* Sản phẩm sản xuất bao gồm:
- Xi măng đen Porland PCB30, PCB40 biểu tượng “Con rồng xanh” sử
dụng cho các công trình xây dựng dân dụng.
- Xi măng trắng PCW30 có đặc tính lý hoá và có độ trắng > 75% so với
BaSO
4
tinh khiết được sử dụng làm vật trang trí nội thất.
- Sản xuất Clinker cung cấp cho các công ty xi măng khác như: công ty xi
măng Hoàng Thạch, công ty xi măng Hà Tiên.
III. Cơ cấu tổ chức:
a, Bộ máy quản lý tại công ty xi măng Hải Phòng:
Đứng đầu là Giám đốc công ty, người có quyền hành cao nhất chịu trách
nhiệm trước các cơ quan chủ quản, trước nhà nước, trước tập thể công nhân.
Giúp việc cho Giám Đốc là 4 phó Giám đốc chuyên nghành. Công ty có 4 phân
xưởng chính, 4 phân xưởng phụ trợ, 2 đơn vị phụ trách đầu vào, 15 phòng ban
quản lý.
Sau đây là sơ đồ tổ chức công ty xi măng Hải Phòng:
Thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
- Giám Đốc phụ trách trực tiếp phụ trách các phòng ban: văn phòng,
phòng tổ chức lao động, phòng kế toán thống kê tài chính.
- Phó Giám Đốc cơ điện trực tiếp chỉ đạo khối sản xuất: phòng kỹ thuật cơ
điện, phòng điều độ, phân xưởng cơ khí, phòng vật tư, phân xưởng điện tự động...

- Phó Giám Đốc công nghệ trực tiếp chỉ đạo khối kỹ thuật và các phòng
ban như phòng kỹ thuật công nghệ, phòng thí nghiệm KCS, phòng điều hành
trung tâm, xưởng mỏ, xưởng lò, xưởng nguyên liệu.
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm trong việc kinh doanh của
công ty chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban như: phòng kế hoạch, phòng
kinh doanh tiêu thụ, chi nhánh Thái Bình, phân xưởng nghiền đóng bao.
- Phó Giám Đốc công ty kiêm trưởng ban quản lý dự án nhà máy mới trực
tiếp chỉ đạo quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo tiến độ xây dựng và chất lượng
xây dựng nhà máy mới.
- Các phòng ban: 15 phòng ban
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: giúp giám đốc quản lý chuyên sâu về lĩnh
vực công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để tổ chức sản xuất các chủng loại xi măng.
+ Phòng thí nghiệm KCS: là phòng thí nghiệm để kiểm tra, đánh giá chất
lượng sản xuất xi măng trên dây chuyền sản xuất của công ty. Quản lý chất
lượng vật tư đầu vào, chất lượng các bán thành phẩm, các chủng loại xi măng
xuất xưởng, giải quyết tranh chấp chất lượng hàng hoá.
+ Phòng điều hành trung tâm: quản lý tài sản lao động, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức vận hành cục bộ riêng lẻ hay đồng bộ các thiết bị máy
móc của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất chính.
Thực tập tốt nghiệp
+ Phòng tổ chức lao động: có chức năng quản lý tổ chức, lao động đào
tạo, pháp chế, tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động nhằm
phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phòng kế toán thống kê tài chính: là phòng nghiệp vụ có chức năng
quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong công ty, tổ
chức chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và
hạch toán kinh tế. Kiểm soát kinh tế Nhà Nước tại công ty thông qua công tác
thống kê, kế toán các hoạt động kinh tế của các đơn vị giúp giám đốc chỉ đạo
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.
+ Văn phòng: là phòng tham mưu giúp giám đốc quản lý tổ chức thực

hiện các lĩnh vực công tác Văn thư – lưu trữ, hành chính, quản trị, văn hoá thông
tin.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: giúp giám đốc và phó giám đốc cơ điện quản lý
chuyên sâu về kỹ thuật cơ điện trong xây dựng lắp đặt mới, sửa chữa, bảo
dưỡng, vận hành máy móc thiết bị cơ - điện nhằm đảm bảo các thiết bị cơ điện
hoạt động bình thường, ổn định, chạy dài ngày phục vụ sản xuất kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phòng an toàn lao động và môi trường: giúp giám đốc về công tác an
toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và môi trường.
+ Phòng vật tư: tham mưu cho giám đốc về hoạt động mua sắm và tiếp
nhận vật tư thiết bị, phụ tùng, và nguyên nhiên vật liệu hàng hoá đầu vào phục
vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng bảo vệ quân sự: tham mưu cho Đảng bộ – Giám đốc công ty xây
dựng các kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh chính trị, trật tự trị an, bảo vệ tài
sản của công ty, xây dựng và tổ chức hoạt động phong trào quần chúng bảo vệ
an ninh tổ quốc.
+ Ban xử lý tài sản: phân loại xử lý, thanh lý tài sản nhà máy cũ.
Thực tập tốt nghiệp
+ Phòng quản lý và đầu tư xây dựng: quy hoạch và xây dựng mặt bằng
nhà máy cũ.
+ Phòng kế hoạch: tổng hợp tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Đôn đố
và giám sát việc thực hiện kế hoạch SXKD đạt kế hoạch cao nhất.
+ Phòng kinh doanh tiêu thụ: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc
và chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh về công tác kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm.
+ Ban quản lý dự án: là đơn vị tham mưu trong công tác kế hoạch, báo
cáo thống kê, các thủ tục ĐTXD và tham mưu thực hiện toàn bộ công tác kỹ
thuật thi công trên công trường, chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình
xây dựng công ty XMHP mới theo quy định hiện hành của Nhà Nước.

- 4 phân xưởng chính:
+ Phân xưởng nguyên liệu: quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, lao động tổ
chức vận hành các thiết bị từ trạm đá vôi, đá sét, hệ thống thiết bị vận chuyển
đến kho đồng nhất, hệ thống cấp phụ gia điều chỉnh nguyên vật liệu.
+ Phân xưởng mỏ: khai thác và chế biến cung cấp các loại đá như đá hộc,
đá nhỏ…
+ Phân xưởng lò: quản lý thiết bị tại công đoạn lò, tham gia sản xuất ra ra
sản phẩm Clinker theo kế hoạch của công ty giao, đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn kỹ thuật.
+ Phân xưởng nghiền đóng bao: quản lý toàn bộ tài sản, lao động để phối
hợp với phòng điều hành trung tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị từ khâu
vận chuyển Clinker, thạch cao, phụ gia tới thiết bị nghiền, vận chuyển xi măng
bột vào két chứa đồng, đóng bao xi măng đồng thời phối hợp với phòng phòng
kinh doanh để tổ chức xuất hàng ra bán.
- 4 phân xưởng phụ trợ:
Thực tập tốt nghiệp
+ Phân xưởng cơ khí: có chức năng gia công, chế tạo, sửa chữa phục hồi
các máy móc thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí nhằm đảm bảo các thiết bị hoạt động
ổn định, an toàn đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phân xưởng điện tự động hoá: quản lý toàn bộ tài sản và tổ chức vận
hành, sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và
hệ thống đo lường điều khiển đảm bảo cung cấp điện cho các thiết bị hoạt động
đồng bộ, an toàn với năng suất chất lượng và hiệu quả cao.
+ Phân xưởng nước sửa chữa công trình: quản lý toàn bộ tài sản hệ thống
cấp nước phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của CBCNV trong nôi bộ
công ty. Tổ chức sửa chữa nhỏ vật kiến trúc trong công ty, sửa chữa lò nung
Clinker và thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp mặt bằng toàn công ty.
+ Phòng điều hành trung tâm: quản lý tài sản lao động, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức vận hành cục bộ riêng lẻ hay đồng bộ các thiết bị máy
móc của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất chính.

- Tổng kho: quản lý, cấp phát, thu hồi vật tư, bảo quản thiết bị, phụ tùng,
nguyên vật liệu và các mặt hàng khác phục vụ cho SXKD của công ty.
- Chi nhánh Thái Bình: văn phòng đại diện tiêu thụ xi măng.
IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty xi măng Hải Phòng thành lập vào ngày 25 tháng 12 năm 1899 trên
vùng ngã ba sông Cấm và kênh đào Hạ Lý Hải Phòng, do Pháp đầu tư xây dựng.
Dây chuyền sản xuất xi măng của công ty tồn tại từ thời đó. Dây chuyền này rất
cũ kỹ, lạc hậu, hàng năm chỉ được tu sửa chắp vá.
Bắt đầu từ năm 2006, khi nhà máy xi măng Hải Phòng mới đi vào hoạt
động, quy trình sản xuất thay đổi từ sản xuất xi măng theo phương pháp ướt
chuyển sang sản xuất xi măng theo phương pháp khô. Quy trình sản xuất xi
măng mới hiện đại cho sản lượng cao, chất lượng sản phẩm tốt đồng thời giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được đầu tư hiện
đại. Trụ sở của công ty được xây dựng trên khu đất rộng khang trang tại Tràng
Thực tập tốt nghiệp
Kênh, Minh Đức, Thủy Nguyên. Các phòng ban được lắp đặt các trang thiết bị
hiện đại. Gồm có các phòng làm việc, phòng họp, hội nghị, phòng làm việc của
giám đốc và các phó giám đốc. Khu trụ sở làm việc chính có nhà ăn cho cán bộ
công nhân viên, cho khách đến liên hệ công tác, trạm y tế để thăm khám sức
khỏe cho cán bộ công nhân viên.
Dây chuyền sản xuất hiện đại, tiên tiến, hệ thống từ khâu khai thác đá đến
khi xi măng được xuất xưởng, đưa lên xe xuất bán. Tài sản cố định cũ dần được
thay thế bằng tài sản mới, phù hợp với xu hướng phát triển của công ty. TSCĐ
có xuất xứ từ những nước sản xuất xi măng tiên tiến trên thế giới như Đức, Đan
Mạch, Anh, Ytalia...
V,Tổ chức lao động tiền lương.
Sau đây là bảng tổ chức lao động tiền lương tại công ty xi măng Hải
Phòng:
STT
Chứ

c
năng
Tổn
g số
Trình độ nhân viên Trình độ công nhân
Sa
u
đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trun
g cấp
Bậ
c 7
Bậ
c 6
Bậ
c 5
Bậ
c 4
Bậ
c 3
Bậ
c 2

phổ
thông

Tổng cộng 1205 2 28
5
31 87 66 24
5
25
7
12
8
39 10 55
Tổng số lao động trong công ty là 1205 người. Trong đó số lượng nhân
viên là 405 người, chiếm 33,61 % tổng số lao động. Số lượng công nhân là 800
người, chiếm 66,39 % tổng số lao động toàn công ty.
Nhân viên tập trung ở các phòng ban như phòng kế hoạch, phòng kế toán
thống kê tài chính, phòng tổ chức lao động, phòng vật tư, phòng kinh doanh...
Nhân viên có trình độ sau đại học 2 người, chiếm 0,5 % tổng số nhân viên. Nhân
viên có trình độ đại học và cao đẳng là 316 người chiếm 78,02 % tổng số nhân
Thực tập tốt nghiệp
viên. Nhân viên có trình độ trung cấp là 87 người, chiếm 21,48 % tổng số nhân
viên. Như vậy là, nhân viên có trình độ cao trong doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số nhân viên. Đây là tiền đề, là nguồn lực to lớn để tổ chức quản
lý doanh nghiệp tốt, hiệu quả.
Số lượng nhân viên tập trung ở các phân xưởng như xưởng mỏ, xưởng lò
nung, xưởng nghiền đóng bao, xưởng cơ khí... Số lượng công nhân bậc 4, bậc 5,
bậc 6 chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tổng số công nhân bậc 4, bậc 5, bậc 6 là 630
người chiếm 78,75 % tổng số công nhân. Điều này chứng tỏ công ty có đội ngũ
công nhân có trình độ ổn định, tay nghề vững vàng, là đội ngũ kế cận thay thế
cho công nhân cũ sắp nghỉ hưu. Đội ngũ công nhân của công ty hàng năm được
đào tạo để nâng cao tay nghề, từ đó giúp tăng bậc thợ. Đây chính là tài sản vô
hình vô giá của công ty là một trong những nhân tố quan trọng đảm bảo cho
chất lượng sản phẩm của công ty. Từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của công ty

trước đối thủ cạnh tranh.
Về tiền lương được tính như sau: Tại mỗi phân xưởng ngày công lao động
của công nhân trực tiếp sản xuất được theo dõi bởi các tổ trưởng sản xuất của
các phân xưởng thông qua bảng chấm công. Cuối tháng kế toán phân xưởng
căn cứ vào bảng chấm công và đơn giá sản phẩm của phân xưởng mình, khối
lượng hoàn thành của phân xưởng để lập bảng thanh toán lương cho từng người ở
phân xưởng.
Bảng thanh toán tiền lương này được chuyển qua phòng tổ chức lao động-
tiền lương để duyệt sau đó kế toán phân xưởng gửi bảng chấm công và bảng
thanh toán tiền lương lên phòng kế toán tài chính của công ty. Kế toán các phần
hành liên quan căn cứ vào đó kiểm tra lại bảng thanh toán lương một lần nữa,
sau đó tổng hợp lại lập bảng thanh toán lương toàn công ty, lập bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương. Khi duyệt lương thì phòng tổ chức lao
đông tiền lương phải căn cứ vào:
Thực tập tốt nghiệp
- Đối với đơn vị hưởng lương sản phẩm phải có bảng thống kê khối
lương, chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành có xác nhận của phòng có
chức năng.
- Đối với các đơn vị hưởng lương theo thời gian phải có bảng chấm công
theo quy định nếu có làm thêm giờ thì phải có chứng từ được Giám đốc
duyệt yêu cầu.
- Đối với đơn vị hưởng lương khoán như sửa chữa lớn xây dựng cơ bản
phải có quyết định giao việc có biên bản khảo sát, biên bản kiểm
nghiệm khối lượng hoàn thành có quyết toán công trình hoặc phần việc
được giao.
Khi tính lương theo sản phẩm kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm
hoàn thành và đơn giá theo chất lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương.
VI. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Đá vôi được khai thác từ núi đá Tràng Kênh có kích thước 250 -> 300
mm chuyển tới xưởng mỏ đưa vào máy đập búa nghiền thành cỡ hạt 20 -> 25

mm, sau đó chuyển đến két chứa của cùng với đất sét và quặng sắt trộn với quỳ
khê nghiền nhỏ, điều chế ra bột liệu. Sản phẩm bột liệu thu hồi từ tổ hợp cyclone
và lọc tĩnh điện. Sau đó bột liệu được chuyển tới Silô đưa vào lò nung. Lò nung
có hình ống làm bằng tôn, dây chuyền chịu nhiệt được đặt nằm ngang theo một
độ chếch nhất định. Trong thân lò được xây một lớp gạch chịu lửa và các thiết bị
trao đổi nhiệt. Clinker thu được sau quá trình nung luyện đưa vào máy làm
nguội. Clinker được chuyển sang phân xưởng nghiền và đóng bao. Tại đây,
clinker trộn với thạch cao để nghiền ra OPC (hay còn gọi là xi măng gốc). Đồng
thời, các loại đá như đá đen, đá bazan, đá Đitomit được nghiền thành các phụ
gia. OPC và phụ gia được trộn theo tỷ lệ nhất định để sản xuất ra xi măng bột
PCB30, PCB40. XM bột được chuyển sang công đoạn sau đóng bao để sản xuất
ra xi măng bao PCB30, PCB40.
Quy trình sản xuất xi măng trên gọi là quy trình sản xuất theo phương
pháp khô.
Thực tập tốt nghiệp
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất của công ty Xi măng Hải Phòng:
Thực tập tốt nghiệp
Đá vôi Quặng sắt
Đất sét
Máy bừa
Máy búa
Bể chứa
Két chứa
Máy nghiền bột
Két chứa bột

CLINKER
Lò nung
Clinker
Thạch

cao to
Clinker
Máy hấp
thạch cao
Thạch cao
nhỏ
OPC
Máy nghiền
XM
Silô chứa
bột
Máy đóng
bao
Kho sản
phẩm
Thực tập tốt nghiệp
VII.Tình hình sản xuất kinh doanh những năm gần đây
Sản phẩm tiêu thụ chính của công ty là xi măng và clinker, ngoài ra còn có
các mặt hàng đá xi măng đen- để sản xuất xi măng đen và đá liên doanh- dùng
trong công nghiệp xây dựng. Sản lượng xi măng và clinker tiêu thụ có xu hướng
giảm. Năm 2003 sản lượng xi măng và clinker tiêu thụ là 657.101,46 tấn, năm
2004 giảm còn 651.386,97 tấn. Đến năm 2005 giảm chỉ còn 422.374,08 tấn.
Nguyên nhân của sự giảm này là từ hai phía. Thứ nhất là, từ năm 2003, công ty
bắt đầu có kế hoạch thay đổi quy trình sản xuất cũ lạc hậu từ 100 năm nay bằng
quy trình sản xuất mới hiện đại. Quy trình cũ đã quá lạc hậu không đáp ứng
được nhu cầu sản xuất hiện tại, còn quy trình mới đang trong giai đoạn thử
nghiệm nên chưa vận hành hết công suất nhà mày mới.Điều này dẫn đến sản
lượng sản xuất có phần giảm sút. Nguyên nhân thứ hai là, sản lượng tiêu thụ
giảm, công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường để cung
cấp hợp đồng tiêu thụ xi măng đồng thời công ty thanh lý hợp đồng khai thác đá

cho công ty Hùng Thắng.
Tổng doanh thu có xu hướng giảm nhưng đồng thời chi phí giảm nhanh
hơn nên tổng lợi nhuận tăng mạnh. Tổng lợi nhuận năm 2004 tăng 17,52% so
với năm 2003. Tổng lợi nhuận năm 2005 tăng 117,24 % so với năm 2004. Công
ty đã cắt giảm được bộ máy quản lý cồng kềnh, không cần thiết. Trong năm
2005 công ty đã cắt giảm số công nhân viên chức về hưởng chế độ 41 hơn 1000
người. Từ đó cũng làm cho tổng qũy lương giảm gần một nửa từ 3.508.800.000
năm 2004 còn 2.229.250.000 năm 2005.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên từ 1.405.000
đ/tháng năm 2003 lên 1.600.000 đ/thángvào năm 2004, và đến năm 2005 thì tiền
lương bình quân của công nhân viên chức trong công ty là 1.850.000 đ/tháng.
Thu nhập bình quân tăng lên, mức sống của người lao động được đảm bảo. Thu
nhập là tiền lương, công nhân viên chức của công ty còn có chế độ bồi dưỡng là
hàng tháng được cấp sữa, chế độ ăn ca làm thêm giờ, bồi dưỡng độc hại.
Thực tập tốt nghiệp
VIII.Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai.
Với dây chuyền máy móc hiện đại vừa được thay thế cho dây chuyền máy
móc cũ lạc hậu, công ty sẽ dần tăng sản lượng sản xuất xi măng đáp ứng nhu cầu
xây dựng cao của thành phố Hải Phòng và các khu vực khác. Công ty sẽ mở
rộng việc khai thác đá vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất vừa để bán ra bên ngoài thu
lợi.
Với đội ngũ kỹ sư có chuyên môn cao, có kinh nghiệm, công ty không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới có chất lượng cao,
giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Công ty sẽ tăng cường việc điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng thị
trường. Khai thác những tiềm năng của thị trường trong nước. Mục tiêu xa hơn
của công ty là sản phẩm xi măng Hải Phòng với nhãn hiệu con rồng xanh sẽ có
mặt ở tất cả các nước trên thế giới.
Thực tập tốt nghiệp
Chương II

Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xi măng Hải Phòng.
I) Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1) Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.1) Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
a, Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu
tố cơ bản:
+ Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, và những TSCĐ khác.
+ Đối tượng lao động: nguyên liệu, vật liệu.
+ Sức lao động: sức lao động của con người.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
b, Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm rất nhiều loại, nhiều khoản khác
nhau cả về nội, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng thì cần
thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp.
Chi phí sản xuất thường được phân loại theo tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
Theo tiêu thức này, các khoản chi phí có chung tính chất, nội dung kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí phát sinh ở địa điểm nào hay
Thực tập tốt nghiệp
được dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân
loại này chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu: bao gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, động lực… sử dụng vào sản xuất kinh

doanh trong kỳ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại dịch vụ thì không có vật liệu chính do đặc trưng của ngành này không sản
xuất ra sản phẩm hữu hình cụ thể.
- Chi phí nhân công: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản tiền trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc
lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): bao gồm tổng số tiền trích
khấu hao cho TSCĐ sử dụng sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã
chi trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm chi phí bằng tiền ngoài các loại kể trên
mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế có tác dụng quan trọng đối với
việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng
trọng yếu tố chi phí, là cơ sở cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung cấp
vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng:
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí chia thành sản xuất chia thành các
loại sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính (đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là vật chất), vật
liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất; chế tạo sản phẩm
(thực hiện lao vụ, dịch vụ).
Thực tập tốt nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): bao gồm tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): bao gồm các khoản chi phí trong
phạm vi các bộ phận sản xuất, bộ phận thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí sản

xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ… của nhân viên quản lý,
nhân viên tiếp liệu… tại các bộ phận sản xuất, bộ phận thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xưởng sản xuất, bộ phận thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm số khấu hao của TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình, khấu hao của TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất, bộ
phận thực hiện lao vụ hay dịch vụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của bộ phận sản xuất, bộ phận
thực hiện lao vụ hay dịch vụ.
+ Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản kể
trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của sản xuất, bộ phận thực hiện lao vụ
hay dịch vụ.
Phân loại theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc
quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoach giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
Thực tập tốt nghiệp
- Chi phí bất biến: là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong
mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng,sản phẩm, công việc lao vụ trong
kỳ.
- Chi phí khả biến: là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá

thành sản phẩm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với công
việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc nhất định những chi phí này có
thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm, dịch vụ hay các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng công việc khác nhau. Do đó, phải phân bổ cho các đối tượng cóliên quan
theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ cho các đối tượng một cách hợp lý đúng đắn.
1.2) Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành:
a, Khái niệm:
Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định.
Hay giá thành sản phẩm: là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc
một đơn vị sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp
sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp biểu hiện việc sử dụng vật tư, tiền
Thực tập tốt nghiệp
vốn, TSCĐ… có hợp lý hay không, tiết kiệm hay lãng phí ở khoản mục nào. Từ
đó, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đề ra các quyết định kịp thời nhằm
khai thác tối đa những khả năng tiềm tàng hiện có trong việc nâng cao năng suất
lao động, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản xuất sản phẩm.
b, Phân loại giá thành:
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, thì giá thành sản
phẩm gồm:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế

hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bắt
đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành theo định mức
thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm và là công cụ quản lý
định mức của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và được tập hợp trong kỳ cũng như sản lượng
sản phẩm thực tế, khối lượng công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ và được tính toán cho cả chỉ
tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất: giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi
phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hay
dịch vụ đã hoàn thành.
Thực tập tốt nghiệp
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Giống nhau: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt của quá
trình sản xuất nên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều là biểu hiện
bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi
ra trong quá trình sản xuất.
- Khác nhau:
+ Về phạm vi: chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, không
phân biệt sản phẩm đó đã hoàn thành hay chưa còn giá thành sản phẩm lại gắn
với một loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.

+ Về mặt lượng: giá thành sản phẩm còn bao gồm cả chi phí dở dang từ
kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ này (loại trừ chi
phí của những sản phẩm chưa hoàn thành).
Giá thành
=
sản phẩm
Chi phí sản xuất
+
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
-
phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Hơn nữa, giá thành mang tính chất chủ quan việc giới hạn chi phí nào tính
vào giá thành sản phẩm còn tuỳ thuộc quan điểm tính toán xác định chi phí,
doanh thu, kết quả, tuỳ thuộc quy định của chế độ quản lý kinh tế – tài chính và
chế độ kế toán hiện hành.
1.4) Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành trong các doanh nghiệp
Việ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ
dừng lại ở việc tính đúng, tính đủ mà còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho
quản trị doanh nghiệp. Đây là đòi hỏi khách quan của công tác quản lý nhất là
trong nền kinh tế thị trường. Thông tin về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là thông tin chủ yếu và là cơ sở đưa ra các quyết định kinh
Thực tập tốt nghiệp
doanh. Muốn vậy, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cần phải thực hiện
các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành

phải phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các chi phí và giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm khoa học, hợp lý, xác
định giá thành và hạch toán sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách
đầy đủ chính xác.
2) Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
2.1) Đối tượng kế toán tập hợp chi phí:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Đối tượng tập hợp có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí:
- Phân xưởng, tổ đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Giai đoạn công nghệ.
+ Nơi chịu chi phí:
- Từng sản phẩm, dịch vụ, từng đơn đặt hàng hoặc từng hạng mục
công trình.
- Nhóm sản phẩm, dịch vụ.
Thực tập tốt nghiệp
- Chi tiết cho từng bộ phận sản phẩm, dịch vụ.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp phải
căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất.
+ Tuỳ từng cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế

toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ, từng tổ đội sản
xuất.
+ Tuỳ theo quy trình công nghệ riêng, từng phân xưởng, từng tổ đội sản
xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng
nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, sản phẩm từng hạng mục công trình hoặc chi tiết sản
phẩm.
2.2) Đối tượng tính giá thành:
Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nghiệp mà có thể
tính giá thành theo các đối tượng:
+ Theo loại sản phẩm hoặc theo nhóm sản phẩm.
+ Tính giá thành theo từng sản phẩm.
+ Tính giá thành theo chi tiết sản phẩm (bán thành phẩm).
2.3) Mối quan hệ đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành:
- Giống nhau: đều là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí.
- Khác nhau:
+ Đối tượng tập hợp chi phí ngoài nơi gánh chịu chi phí còn có thể là nơi
phát sinh chi phí.
+ Một đối tượng tập hợp chi phí có thể liên quan đến nhiều đối tượng tính
giá thành hoặc ngược lại nhiều đối tượng tập hợp chi phí liên quan đến một đối
Thực tập tốt nghiệp
tượng tính giá thành. Trong nhiều trường hợp đối tượng tập hợp chi phí cũng là
đối tượng tính giá thành.
3) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp:
3.1) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng với những chi phí sản xuất chỉ
liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Theo phương

pháp này, kế toán có thể quy nạp trực tiếp các chi phí phát sinh vào từng đối
tượng chịu chi phí.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: áp dụng đối với những chi phí
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí mà không thể tập hợp chi
phí trực tiếp được. Do đó, kế toán phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ
chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức:
i
n
i
i
i
xT
T
C
C


=
=
1
Trong đó:
C
i
: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i

:
i
C
Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
T

i
: Đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ cho đối tượng i


i
T
: Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ
3.2) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
a, Kế toán tập hợp chi phí NVLTT:
- Chi phí NVLTT gồm các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu… sử dụng cho trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng
tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu…
Thực tập tốt nghiệp
-TKKT: TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên Nợ: trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất.
Bên Có; trị giá thực tế xuất dùng không hết nhập kho, trị giá phế liệu
thu hồi, kết chuyển (phân bổ) chi phí NVLTT cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Tuỳ theo yêu cầu quản trị của mỗi doanh nghiệp mà tài khoản này được
mở cho từng đối tượng chịu chi phí.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 (TK 611) TK 621 TK 152 (TK611)
TK 111,112, 331… TK 154 (TK 631)
TK 133
b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương phải trả cho người lao động trực tiếp chế tạo ra sản phẩm. Bao gồm:
lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương…
- TKKT: TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
Trị giá NVL xuất kho dùng Trị giá NVL chưa sử

trực tiếp cho sản xuất dụng CK, phế liệu thu hồi
Trị giá NVL mua dùng ngay cho sx
Kết chuyển (phân bổ)
Thuế GTGT chi phí NVLTT
được khấu trừ

×