Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

LUẬN VĂN: Kế toán biến động tăng giảm TSCĐHH trong các doanh nghiệp docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.53 KB, 25 trang )

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: “Kế toán biến động tăng giảm
TSCĐHH trong các doanh nghiệp”


LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp thì ln phải đảm bảo các yếu tố đầu vào. Một trong những yếu
tố đầu vào quan trọng chính là TSCĐHH. TSCĐHH là một bộ phận chủ yếu của tư
liệu lao động trong doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể
tiến hành hoạt động sản suất kinh doanh. Ngày nay với sự phát triển mạnh và những
thành tựu to lớn của khoa học kỹ thuật, thì tầm quan trọng của TSCĐ cũng càng được
nâng lên. Việc doanh nghiệp nắm trong tay những TSCĐHH hiện đại với các tính
năng vượt trội giúp tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, cho năng suất năng
lao động cao, sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường, giảm chi
phí sản xuất, giảm giá thành và đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận.
Để tìm hiểu sâu hơn về kế tốn TSCĐHH trong các doanh nghiệp, những bất
cập hiện nay trong việc hạch toán những nghiệp vụ liên quan đến biến động tăng giảm
TSCĐHH sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh, cũng như kết quả
hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp, nên em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán biến
động tăng giảm TSCĐHH trong các doanh nghiệp” cho đề án mơn học của mình,
mong sẽ đóng góp một số ý kiến của mình nhằm hồn thiện hơn cơng tác kế tốn
TSCĐHH trong các doanh nghiệp.
Để có được những kiến thức và đưa ra những đề xuất trong bài viết của mình,
em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn đóng góp của GVHD – TS.Phạm Thành
Long
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhưng vốn kiến thức là vơ hạn. Vì
thế đề án của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đánh
giá và nhận xét của tất cả các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:


Đàm Thị Ba

Sinh viên: Đàm Thị Ba

1




PHẦN 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TSCĐHH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Khái niệm và tính chất nhận biết Tài sản cố định:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm:
* Một số khái niệm cơ bản:
* TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
* Ngun giá: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phảI bỏ ra để có được
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó và trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Khấu hao: là phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó
* Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài
chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
* Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác
dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
a, Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
b, Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự ma doanh nghiệp dự tính thu
được từ việc sử dụng tài sản.
* Giá trị thanh lý: là giá trị thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài

sản, sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
* Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
* Giá trị cịn lại: là ngun giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ số khấu hao luỹ
kế của tài sản đó.
* Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
* Đặc điểm:

Sinh viên: Đàm Thị Ba

2




TSCĐHH trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại khác nhau với tính chất và
đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chúng có đặc điểm sau:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
+ TSCĐHH bị hao mòn và đối với những TSCĐHH dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá trị của chúng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Những tài sản dùng cho các hoạt động khác như: Hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, dự án, giá trị của TSCĐHH bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
1.1.2. Tính chất nhận biết TSCĐ hữu hình:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời cả (4) tiêu chuẩn ghi
nhận sau:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

đó. Lợi ích kinh tế được biểu hiện thơng qua việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí,
hay tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm sốt và sử dụng một tài
sản nào đó.
(2) Ngun giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: Tiêu chuẩn
này địi hỏi phải có một cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của tài sản.
(3) Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể
hoá tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh tế trong tương lai do việc sử dụng
TSCĐ không phảI là trong một năm tài chính mà ít nhất là 2 năm.
(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành: Theo quy định của chế độ
tài chính hiện hành, một tài sản cố định phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
1.2. Đánh giá TSCĐ hữu hình:
1.2.1. Đánh giá theo Nguyên giá:
* Xác định nguyên giá TSCĐ trong trường hợp mua sắm:
Được xác định = số tiền trả cho người bán + các khoản phí tổn khác phát sinh trước
khi đưa vào sử dụng – các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng.
- Chiết khấu thanh tốn: khơng ảnh hưởng đến TSCĐ khi mua (khơng được trừ khỏi
nguyên giá TSCĐ khi mua), là số tiền người bán giảm trừ cho người mua khi thanh
toán trước thời hạn quy định
Sinh viên: Đàm Thị Ba

3




- Chiết khấu Thương mại: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do mua hàng 1
lần hoặc nhiều lần với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do những lỗi chủ
quan của người bán (hàng kém chất lượng, giao hàng không đúng thời hạn)
- Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được trừ khỏi nguyên giá khi mua.

* Trường hợp mua TSCĐ trả góp hoặc trả chậm:
Nguyên giá = số tiền trả theo giá mua (trả tiền ngay 1 lần) + các khoản phí tổn trước
khi đưa vào sử dụng.
- TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản bàn giao:
+ Trường hợp 1: Nếu Doanh nghiệp tự làm:
Ngun giá = giá thành của cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành + các phí tổn khác
+ Trường hợp 2: Doanh nghiệp nhận bàn giao từ nhà thầu:
Nguyên giá = tổng số tiền phải trả cho nhà thầu xây lắp + các phí tổn khác.
- TSCĐ tăng do nhận vốn của nhà nước cấp:
+ Trường hợp 1: Nếu đơn vị hạch toán độc lập:
Nguyên giá = Giá trị còn lại trên sổ của đơn vị cấp + các chi phí tiếp nhận
+ Trường hợp 2: Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc:
Tiếp tục theo dõi nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ theo hồ sơ
của đơn vị điều chuyển.
- TSCĐ tăng do nhận vốn góp liên doanh, liên kết:
Nguyên giá = Giá thóa thuận giữa các bên tham gia liên doanh, liên kết + các phí tổn
khác trước khi đưa vào sử dụng.
- TSCĐ tăng do nhận biếu tặng, viện trợ:
Nguyên giá = Giá trị đánh giá của hội đồng giao nhận hoặc giá trên thị trường + các
chi phí tiếp nhận.
* Nguyên giá chi thay đổi khi:
+ Lắp đặt thêm hoặc bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ
+ Tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ
+ Sửa chữa, nâng cấp TSCĐ
+ Đánh giá lại theo quy định của Nhà nước
1.2.2. Đánh giá theo hao mòn:

Sinh viên: Đàm Thị Ba

4





Giá trị hao mòn là phần giá trị TSCĐ đã bị suy giảm trong q trình sử dụng (thậm chí
khơng sử dụng cũng bị suy giảm)
Mức hao mịn TSCĐ
Bình qn 1 năm

Nguyên giá TSCĐ

=

= Nguyên giá x tỷ lệ hao mịn bình qn năm

Số năm sử dụng

Mức hao mịn TSCĐ lũy kế = tổng giá trị TSCĐ hao mòn cộng dồn từ khi bắt đầu sử
dụng cho đến thời điểm hiện tại
1.2.3. Đánh giá theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế
1.3. Vai trị của TSCĐ hữu hình trong kinh doanh và nhiệm vụ hạch tốn:
* Vai trị của TSCĐ hữu hình trong kinh doanh:
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trị quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định
một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

* Nhiệm vụ hạch tốn:

Để có được những thơng tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử
dụng TSCĐ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng,
giảm TSCĐ của tồn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số lượng,
chất lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và
sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
+ Tính tốn chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn
chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
+ Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ. Tham gia
lập dự tốn về chi phí sửa chữa và đơn đốc đưa TSCĐ được sửa chữa vào sử dụng một
cách nhanh chóng.
+ Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ
nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
+ Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và
bảo quản các loại TSCĐ.
Sinh viên: Đàm Thị Ba

5




PHẦN II:
KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
2.1. Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ liên quan đến TSCĐHH đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn
cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra, những chứng từ chủ yếu được sử dụng đó là:
+ Biên bản giao nhận TSCĐHH: Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ
sau khi hồn thành cơng việc xây dựng, mua sắm, được cấp phát… đưa vào sử dụng

tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo
hợp đồng liên doanh.
+ Biên bản thanh lý TSCĐHH: Đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý
TSCĐHH, làm căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐHH. Biên bản thanh lý TSCĐ do ban
thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban quản lý, kế toán
trưởng và thủ trưởng đơn vị.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Do hai bên giao và nhận
lập, là căn cứ để phản ánh chi phí thực tế về sửa chữa lớn và tình hình thanh tốn với
đơn vị sửa chữa.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Do hội đồng đánh giá lại lập, làm căn cứ để ghi
tăng, giảm nguyên giá, giá trị hao mòn, hay giá trị còn lại của TSCĐHH.
+ Thẻ TSCĐHH: Lập khi tăng TSCĐHH, huỷ khi giảm, giữ tại phịng kế tốn để
kiểm kê tài sản.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH: Lập định kỳ hàng tháng nhằm xác
định số khấu hao TSCĐ phải trích lập hàng tháng vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.

Sinh viên: Đàm Thị Ba

6




2. 2 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, doanh nghiệp phải sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
* Tài khoản 211- TSCĐHH: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm
của tồn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp theo ngun giá.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng trong kỳ

Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm trong kỳ.
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp
Tài khoản này được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại TSCĐHH
+ TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ TK 2112:Máy móc, thiết bị.
+ TK 2113: Phương tịên vận tải, truyền dẫn.
+ TK 2114:Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc hay cho sản phẩm.
+ TK 2118:TSCĐHH khác.
2.3. Kế toán biến động tăng TSCĐHH:
* Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay
cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT
(nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả
góp phải trả định kỳ).
Sinh viên: Đàm Thị Ba

7





Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
* Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính
vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331,...
* Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế:
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu
hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng
ngay, không qua kho).
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 512- Doanh thu nội bộ(Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm).
- Chi phí lắp đặt, chạy thử,... liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331,...
Sinh viên: Đàm Thị Ba

8





* Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:
- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn
lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi).
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình khơng tương tự:
- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế tốn ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Ngun giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có
TSCĐ trao đổi, ghi:
Sinh viên: Đàm Thị Ba

9





Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao
đổi, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112,...

- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá- chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
- Đối với TSCĐ hữu hình hiện đang ghi trên sổ của doanh nghiệp, nếu không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận quy định trong chuẩn mực TSCĐ hữu hình, phải chuyển sang là cơng
cụ, dụng cụ, kế tốn phải ghi giảm TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 214 - Hao mịn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại lớn
phải phân bổ dần)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
- Khi cơng tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - XDCB dở dang.
+ Nếu tài sản hình thành qua đầu tư khơng thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ nhập kho)

Sinh viên: Đàm Thị Ba

10




Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp:
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi
nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 112, 152, 331, 334,...
+ Khi cơng việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hồn thành đưa vào sử
dụng, ghi:


Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy
định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.



Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình
theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.


Kế toán các chi phí khơng được tính vào ngun giá TSCĐ
Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí khơng hợp lý như
ngun vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức
bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế khơng được tính vào ngun giá
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 138, 334,... (Phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Sinh viên: Đàm Thị Ba

11




Có TK 241 - XDCB dở dang (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế).
2.4. Kế tốn biến động giảm TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi
kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một hoặc một
số bộ phận, … Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế tốn phải làm đầy đủ
thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có)


Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:

TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ khơng cần dùng hoặc xét thấy sử dụng
khơng có hiệu quả. Khi nhựong bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết.
-


Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111,112,131,…
Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT)

-

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu
về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111,112,131,…
Có TK 711 – Thu nhập khác ( Tổng giá thanh toán)

-

Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 – hao mòn TSCĐ (2141) ( Giá trị hao mịn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị cịn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình ( Nguyên giá)

Sinh viên: Đàm Thị Ba

12




-


Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên
Nợ TK 811 “ chi phí khác”

* Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những
TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi
có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý; thành lập Hội đồng thanh lý
TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “ Biên
bản thanh lý TSCĐ” theo mấu quy định. Biên bản được lập 2 bản, 1 bản chuyển cho
phịng kế tốn để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi,
thanh lý TSCĐ … kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
* Trường hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt bằng TSCĐ hữu hình:
-

Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ, ghi:

Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá)
Nợ TK 214 – Hao mịn TSCĐ (Số khấu hao đã trích)
Nợ Tk 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị cịn lại
của TSCĐ)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Ngun giá)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại
lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần chênh lệch tương ứng với phần
lợi tích của mình trong liên doanh)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị
còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
-

Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định mà cơ sở


kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào thu
nhập khác trong kỳ, ghi:
Sinh viên: Đàm Thị Ba

13




Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ
đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Phần doanh thu chưa thực hiện được phân bổ
trong kỳ)
2.5. Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình theo các hình thức sổ:
* Theo hình thức sổ Nhật ký – Sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kê stoán) trên cùng một quyển sổ kế toán duy nhất là Nhật ký –
sổ cái. Căn cứ vào các chứng từ kế toán, và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
kế toán tổng hợp và ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái
Trình từ ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái

Chứng từ kế toán: chứng từ tăng, giảm
TSCĐHH, chứng từ khấu hao TSCĐHH…

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại


NHẬT KÝ SỔ CÁI

Sổ, thẻ chi kế
toán chi tiết
TSCĐHH

Bảng tổng
hợp chi tiết
TSCĐHH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Đàm Thị Ba

14




* Theo hình thức Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH đều phải được ghi sổ Nhật ký. Mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế tốn) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung


Chứng từ kế toán: chứng từ tăng, giảm
TSCĐHH, chứng từ khấu hao TSCĐHH…

Sổ nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI TK 211,214

Sổ, thẻ chi kế
toán chi tiết
TSCĐHH

Bảng tổng
hợp chi tiết
TSCĐHH

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
*Theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về TSCĐHH như chứng từ về tăng, giảm

TSCĐHH… hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được
dùng làm căn cứ để ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để
Sinh viên: Đàm Thị Ba

15




ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào Sổ cái TSCĐHH. Các
chứng từ kế tốn đó sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ,
Thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ

Chứng từ kế toán: chứng từ tăng, giảm
TSCĐHH, chứng từ khấu hao TSCĐHH…

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại

Sổ, thẻ chi kế
toán chi tiết
TSCĐHH


CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ CÁI

Bảng tổng
hợp chi tiết
TSCĐHH

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sinh viên: Đàm Thị Ba

16




*Theo hình thứ kế tốn Nhật ký – chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng, giảm TSCĐHH, Kết
hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với
việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo Tài khoản). Hàng ngày,
căn cứ vào các chứng từ kế toán tăng giảm TSCĐHH, đã được kiểm tra lấy sổ liệu ghi

trực tiếp vào các Nhật ký – chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết TSCĐHH.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ

Chứng từ kế toán: chứng từ tăng, giảm
TSCĐHH, chứng từ khấu hao TSCĐHH…
và các bảng phân bổ

Bảng kê
(4,5,6)

NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ

Sổ, thẻ chi kế
toán chi tiết
TSCĐHH

(số 1,2,4,5,9)

SỔ CÁI
TK211,214

Bảng tổng
hợp chi tiết
TSCĐHH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sinh viên: Đàm Thị Ba

17




KẾ TỐN TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
3.1.. Đánh giá thực trạng kế toán biến động TSCĐHH trong các doanh nghiệp
* Ưu điểm:
- Việc ban hành chuẩn mực kế tốn Việt Nam trong đó chuẩn mực về TSCĐHH
đã đánh dấu một bước phát triển mới, một thành tựu to lớn trong q trình hồn thiện
cơng tác kế toán, đặc biệt là kế toán TSCĐHH. Những quy định trong chuẩn mực kế
toán được ban hành đã phản ánh một cách rõ ràng, đầy đủ, chi tiết các thơng tin về kế
tốn trong doanh nghiệp, khá phù hợp với nền kinh tế thị trường Việt Nam, và ngày
càng sát với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở
pháp lý rõ ràng làm căn cứ cho quá trình thực hiện kế toán biến động TSCĐHH trong
doanh nghiệp một cách triệt để và thuận tiện.
Sau khi ban hành và được áp dụng vào thực tế chuẩn mực TSCĐHH đã cho thấy
các ưu điểm của nó và những thành tựu khi áp dụng nó đối với các doanh nghiệp nói
riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung là khơng thể phủ nhận. Đây sẽ là tiền đề để
chúng ta xây dựng các chuẩn mực tiếp theo.
Trong chuẩn mực cũng như là chế độ hiện hành tại Việt Nam đã có quy định rõ
ràng và chi tiết về tiêu chuẩn để ghi nhận một TSCĐHH, 4 tiêu chuẩn được ban hành
đã là cơ sở rõ ràng nhất cho việc xác định một TSCĐHH tại doanh nghiệp. Nó đã giúp
cho doanh nghiệp xác định một cách chính xác đâu là TSCĐHH của doanh nghiệp để

có chính sách trong quản lý, đầu tư hay sửa chữa TCĐHH. Một tài sản được ghi nhận
là TSCĐHH sẽ địi hỏi doanh nghiệp có sự quản lý chặt chẽ hơn, nó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp . Việc quy định rõ
ràng tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH sẽ tránh cho doanh nghiệp việc nhầm lẫn hoặc
không xác định được chính xác đâu là TSCĐHH, tránh việc phân bổ chi phí khấu hao
khơng đúng, khơng phù hợp và giúp tránh tình trạng doanh nghiệp gian lận trong việc
ghi nhận chi phí trong kỳ.
- Ngồi ra chúng ta cũng có những quy định chi tiết, rõ ràng trong việc xác định
nguyên giá TSCĐHH trong những tình huống cụ thể. Nguyên giá TSCĐHH có giá trị
rất lớn, mặt khác q trình hình thành mỗi TSCĐHH của doanh nghiệp có nhiều
nghiệp vụ phức tạp, phát sinh nhiều khoản chi phí và có thể sau một thời gian mới đưa
Sinh viên: Đàm Thị Ba

18




tài sản vào sử dụng được. Việc xác định nguyên giá của TSCĐHH sẽ còn là cơ sở cho
doanh nghiệp trích khấu hao và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó
việc xác định chi tiết để xác định TSCĐHH, trong đó quy định về những khoản mục
nào thì sẽ được ghi nhận vào TSCĐHH, Khoản mục nào được ghi nhận là chi phí của
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp khi phát sinh nghiệp vụ
tăng TSCĐHH. Có những quy định cụ thể doanh nghiệp sẽ dễ dàng hạch toán đúng, cơ
quan quản lý cũng thuận lợi hơn trong quản lý. Mỗi một trường hợp cụ thể với những
đặc điểm riêng, những tình huống nảy sinh đều đã được quy định rõ ràng, tránh tình
trạng các doanh nghiệp khó khăn và sai sót khi hạch tốn và giảm thiểu sự gian lận của
doanh nghiệp khi thực hiện cơng tác hạch tốn kế toán.
* Nhược điểm
Chúng ta quy định khá cụ thể chi tiết về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của

TSCĐHH (theo chế độ tài chính hiện hành thì thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm và
giá trị tối thiểu là 10 triện đồng). Điều này khơng phù hợp với sự thay đổi về thời giá,
ví dụ như một tài sản có thể được ghi nhận là TSCĐHH ở một tổ sản xuất thủ công
nhỏ, nhưng đối với một cơng ty dầu khí lớn thì có thể chỉ đáng được xem là công cụ,
dụng cụ phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ không ngừng mở rộng quy mô sản xuất của mình và đầu
tư TSCĐHH ngày càng nhiều hơn, giá trị TSCĐHH mà doanh nghiệp sở hữu ngày
càng cao thì những quy định khá chi tiết và cụ thể về giá trị tối thiểu và thời gian sử
dụng tối thiểu như hiện nay sẽ ngày càng trở nên không phù hợp. Đây là điểm khác
biệt lớn của chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế mà chúng ta
phải hồn thiện và bổ sung.
Chưa có một cơ sở rõ ràng, chi tiết hay một cơ quan nào có trình độ và thẩm quyền để
xác định thời gian sử dụng TSCĐHH một cách đáng tin cậy và hợp lý, giảm thiểu tình
trạng TSCĐHH đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng tại doanh nghiệp. Việc quản
lý những tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng trong doanh nghiệp sẽ rất
khó khăn cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính, vì nó dễ dẫn đến hiện tượng
doanh nghiệp nhầm lẫn hay cố tình trích khấu hao các tài sản này vào chi phí sản xuất
hay kinh doanh trong kỳ. Vẫn đề đặt ra là cần phải xác định thời gian sử dụng
TSCĐHH hợp lý càng sát với thời gian sử dụng thực tế càng tốt từ đó sẽ giảm những
khó khăn và bất cập trong quản lý TSCĐHH tại doanh nghiệp.
Sinh viên: Đàm Thị Ba

19




3.2. Phương hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn biến động TSCĐHH trong
các doanh nghiệp
Xuất phát từ những điểm hạn chế còn tồn tại trong các quy định về hạch toán

TSCĐHH trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay em xin đưa ra một số ý kiến
sau với mong muốn rằng nó sẽ giúp các doanh nghiệp thuận tiện hơn trong cơng tác kế
tốn cũng như giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng qt hơn để tiến tới góp phần
hồn thiện về các cơ sở pháp lý trong kế toán tại Việt Nam.
- Trước xu hướng hội nhập quốc tế, cũng như trình độ phát triển ngày càng cao
hiện nay của nền kinh tế Việt Nam theo em chúng ta nên xem xét bỏ hai tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng tối thiểu của TSCĐ như quy định hiện hành. Việc quy định
quá chi tiết như vậy sẽ trở nên không phù hợp và khi đó cũng tránh những điều chỉnh
tăng lên về mặt giá trị như chúng ta đã từng làm trong Quyết định 206/2003/QĐ-BTC
so với Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC trước đó. Việc thay đổi như vậy có thể giúp
cho những quy định của chúng ta trở nên phù hợp trong một thời gian ngắn nhưng sau
đó sẽ nhanh chóng trở nên bất cập trước tốc độ phát triển ngày càng nhanh của nền
kinh tế. Và không chỉ như vậy sau mỗi lần điều chỉnh sẽ cịn gây khó khăn nhiều hơn
cho doanh nghiệp và các nhà quản lý, các doanh nghiệp sẽ phải thay đổi trong chính
sách quản lý TSCĐHH tại đơn vị, vì sau mỗi lần điều chỉnh như thế một số tài sản của
doanh nghiệp trước đây được coi là TSCĐ thì bây giờ lại phải chuyển sang chế độ
quản lý tài sản lưu động, nó sẽ làm cho các kế toán viên lúng túng trong khi hạch toán.
Các nhà quản lý sẽ khó khăn khi kiểm sốt sự thay đổi trong quy mô TSCĐ tại các
doanh nghiệp. Không những thế, vấn đề này sẽ phần nào làm hạn chế sự phát triển và
hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
- Một điểm nữa đó là hiện nay chúng ta đã quy định khá rõ ràng trong việc hạch
toán TSCĐHH được biếu tặng. Tuy nhiên do TSCĐ có giá trị lớn đem lại một khoản
thu nhập cho doanh nghiệp, chúng ta cần phải có quy định một mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên giá trị hợp lý của TSCĐHH được biếu tặng.
Điều này xuất phát ngay từ quy trình hạch tốn TSCĐ được biếu tặng vào khoản mục
thu nhập khác theo quy định hiện hành. Những tài sản này không chỉ ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, mà theo tính chất của
TSCĐ nó sẽ cịn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong các kỳ tiếp theo. Do đó mà việc đặt ra một
Sinh viên: Đàm Thị Ba


20




mức thuế cho giá trị TSCĐ được biếu tặng là hồn tồn phù hợp với q trình hồn
thiện hệ thống thuế tại Việt Nam.

- Qua phân tích ở trên em nhận thấy chúng ta nên nghiên cứu để đưa giá trị thu
hồi ước tính vào cơng thức tính khấu hao là hồn phù hợp với thơng lệ chung của quốc
tế. Khi đó sẽ trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính trong tiến hành cơng tác thanh lý
TSCĐHH, giúp xác định sỗ lãi, lỗ bất thường do thanh lý TSCĐ. Tuy nhiên các cơ
quan chức năng cũng cần nghiên cứu để đưa ra những hướng dẫn chi tiết và cụ thể để
việc tổ chức tại doanh nghiệp được thuận lợi. Nếu chỉ tiêu giá trị thu hồi ước tính được
áp dụng thì cơng thức xác mức khấu hao sẽ là:
Mức trích khấu hao
trung bình năm

Ngun giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ( ước tính)
=

của TSCĐ

Thời gian sử dụng TSCĐ (số năm ước tính)

- Hiện nay tình trạng TSCĐHH đã trích hết khấu hao mà vẫn tham gia vào hoạt
động sản xuất tại doanh nghiệp còn rất nhiều do những tồn tại trong các phương pháp
tính khấu hao hiện hành. Để quản lý và khai thác có hiệu quả các tài sản này doanh
nghiệp cần:

+ Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại thực trạng của những TSCĐ đã khấu hao hết,
nếu tài sản cịn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản lý hiện vật, tăng công suất sử
dụng và sớm có kế hoạch thay thế.
+ Doanh nghiệp nên mạnh dạn nhượng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu
hoặc hiệu quả sử dụng kém. Vì nếu cố kéo dài sử dụng mãi những tài sản này sẽ tốn
kém nhiều chi phí sửa chữa, mất an tồn lao động, sản phẩm do chúng tạo ra không
đảm bảo chất lượng và có thể doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh do
mất cơ hội để đầu tư trang thiết bị và những TSCĐ mới có công nghệ hiện đại, kỹ
thuật tiên tiến.
+ Đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác
dụng của những TSCĐ đã khấu hao hết như giá hiện có trong doanh nghiệp vào trong
các báo cáo tài chính hàng năm. Tổ chức phân tích, đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục
sử dụng hay không sử dụng những tài sản này có thể quyết định kịp thời.

Sinh viên: Đàm Thị Ba

21




KẾT LUẬN
Cơng tác kế tốn TSCĐHH trong các doanh nghiệp chiếm vị trí vơ cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, Vì TSCĐHH chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ vốn SXKD. Việc trang bị hay sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực
tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD. Doanh nghiệp nào càng đầu tư
nhiều vào TSCĐHH với tính năng hiện đại và giá trị lớn, càng phải biết cách khai thác
triệt để TSCĐHH để đem lại hiệu quả cao hơn, thu hồi vốn một cách nhanh nhất. Do
đó cơng tác kế toán TSCĐHH phải hạch toán sao cho hợp lý, đồng thời hạch tốn
TSCĐHH phảI Ln cập nhật Tn thủ theo đúng những chế độ, chuẩn mực đã quy

định đối với kế tốn TSCĐHH. Ln phát triển và đưa ra những chế độ kế toán
TSCĐHH ngày càng phù hợp với thực tiễn đất nước và thông lệ quốc tế. Là hành
trang để nước ta hội nhập nền kinh tế thế giới một cách tốt nhất. Vì vậy, trong quá
trình học tập, nhận thức được tầm quan trọng của kế toán TSCĐHH trong các doanh
nghiệp, nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán biến động tăng giảm Tài sản cố
định hữu hình trong các doanh nghiệp” làm đề án mơn học của mình, mong sẽ đóng
góp một số ý kiến của mình nhằm hồn thiện hơn cơng tác kế tốn TSCĐHH trong các
doanh nghiệp.
Để có được những kiến thức và đưa ra những đề xuất trong bài viết của mình,
em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn đóng góp của GVHD – TS.Phạm Thành
Long
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhưng vốn kiến thức là vơ hạn. Vì
thế đề án của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đánh
giá và nhận xét của thầy.

Sinh viên: Đàm Thị Ba

22




TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001- 2006)
2. Giáo trình kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp (trường: ĐHKTQD)
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính) Quyển
1, Quyển 2
4. Tạp chí kế toán số tháng 6/2006


Sinh viên: Đàm Thị Ba

23




MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TSCĐHH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH .............................................. 2
1.1. Khái niệm và tính chất nhận biết Tài sản cố định:................................... 2
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm: ................................................................... 2
1.1.2. Tính chất nhận biết TSCĐ hữu hình: ............................................... 3
1.2. Đánh giá TSCĐ hữu hình: ...................................................................... 3
1.2.1. Đánh giá theo Nguyên giá:............................................................... 3
1.2.2. Đánh giá theo hao mòn: .................................................................. 4
1.2.3. Đánh giá theo giá trị còn lại:............................................................ 5
1.3. Vai trị của TSCĐ hữu hình trong kinh doanh và nhiệm vụ hạch tốn: ... 5
PHẦN II: KẾ TỐN TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH THEO
CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH ..................................................................................... 6
2.1. Chứng từ sử dụng: ................................................................................. 6
2. 2 Tài khoản sử dụng: ................................................................................. 7
2.3. Kế toán biến động tăng TSCĐHH: ......................................................... 7
2.4. Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình: ............................................. 12
2.5. Kế tốn tăng, giảm TSCĐ hữu hình theo các hình thức sổ:................... 14
3.2. Phương hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn biến động TSCĐHH trong
các doanh nghiệp........................................................................................ 20
KẾT LUẬN..................................................................................................... 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 23

Sinh viên: Đàm Thị Ba

24




×