Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

kế toán nội dung biến động TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.99 KB, 16 trang )

Lời nói đầu
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu đợc trong nền
kinh tế quốc dân cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời, TSCĐ cũng là một yếu tố quan trọng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ
không ngừng đợc đổi mới, ngày càng hiện đại tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho
các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải sử dụng
nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải
có một cơ cấu tài sản hợp lý,phải có các biện pháp khai thác, tận dụng triệt để
và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có đồng thời không ngừng đổi mới,
hiện đại hoá TSCĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thực tế đó đã đặt
ra cho công tác quản lý tài sản những yêu cầu ngày càng cao và kế toán
TSCĐ đã trở thành công cụ đắc lực trong quá trình tổ chức quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Mỗi một sự biến động nhỏ về tài sản cố định của doanh nghiệp cũng có thể
dẫn đến một sự thay đổi đáng kể của doanh nghiệp. Việc hạch toán sự biến
động tăng giảm tài sản cố định là một khâu rất quan trọng, đối với kế toán
nói riêng và với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, em đã quyết định
chọn đề tài : kế toán nội dung biến động TSCĐ hữu hình trong các
doanh nghiệp theo hớng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam
để có thể tìm hiểu kĩ hơn về hạch toán kế toán các nghiệp vụ biến động tài
sản ở các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất một số ý kiến chủ quan nhằm
hoàn thiện hơn nữa phơng pháp hạch toán phần hành kế toán này.
Nội dung của đề tài gồm 2 phần
Phần I. Những vấn đề lí luận về kế toán biến động TSCĐ hữu hình
trong các doanh nghiệp hiện nay
Phần II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán biến động
Tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
1
Phần I. Những vấn đề lí luận về kế toán biến động


TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam qua các thời kỳ
Quyết định 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài
chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tổ chức kế
toán TSCĐ. Ngày nay đứng trớc xu hớng hội nhập quốc tế, Việt Nam cần
phải cố gắng hết sức trong việc sử dụng nội lực để phát triển kinh tế, đồng
thời cần phải tạo ra một sự ổn định của môi trờng kinh tế, hệ thống pháp luật
tài chính, lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính. Vì vậy ngày
31/13/2001, Bộ trởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 149/2001/QĐ- BTC
ban hành bốn chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực về TSCĐ. Các
chuẩn mực này giúp cho việc hạch toán của doanh nghiệp trở nên hoàn thiện
hơn và các chuẩn mực này đã có những điểm khác biệt cơ bản so với chế độ
kế toán TSCĐ.
Các chuẩn mực kế toán mới ra đời đã giúp kế toán phản ánh một cách
trung thực hơn, đầy đủ, cụ thể hơn tình hình tài sản của doanh nghiệp cũng
nh cách thức hạch toán.
Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực 04 - Tài sản cố
định vô hình đã có nhiều thay đổi đáng kể so với chế độ trớc đây.
Bên cạnh sự nhất quán với chế độ về hai tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
(thời gian sử dụng trên một năm, giá trị tài sản trên 10 triệu) nh đã nói ở trên
chuẩn mực còn đề cập đến yếu tố: Nguyên giá TSCĐ phải đợc xác định một
cách đáng tin cậy và chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc
sử dụng tài sản đó. Điều này làm cho việc việc ghi nhận TSCĐ trở nên chặt
chẽ hơn. Nh vậy là đã có sự khác biệt rõ rệt, một tài sản để trở thành một
TSCĐ cần phải có nhiều yếu tố ràng buộc hơn trớc đây. Tiêu chuẩn ghi nhận
giúp doanh nghiệp loại bớt những tài sản không đủ điều kiện và hạch toán giá
trị của chúng nh một khoản chi phí, làm giảm nhẹ công tác theo dõi, trích
khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình tài sản một
cách phù hợp hơn. Cách ghi nhận này đã từng bớc hòa nhập vào chuẩn mực
kế toán quốc tế, tạo điều kiện cho kế toán Việt Nam từng bớc hội nhập với kế

toán khu vực và quốc tế.
2
Mặt khác, các TSCĐ đợc coi là TSCĐ vô hình đã thu hẹp phạm vi hơn
trớc đây. Giờ đây, các chi phí nh : chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
quảng cáo phát sinh trớc giai đoạn hoạt động, chi phí đào tạo nhân viên, chi
phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm không còn đợc
ghi nhận nh một TSCĐ nữa. Chúng đợc ghi nhận hoặc phân bổ vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá ba năm.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ ghi tăng ngoài những điểm đồng nhất với
chuẩn mực nh: do mua sắm, XDCB hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, đ-
ợc biếu tặng, hay do cấp trên đầu t điều chuyển...; thì chuẩn mực cũng có một
số trờng hợp mới phù hợp với các hoạt động diễn ra hiện nay: tài sản tăng do
quá trình trao đổi, mua sắm theo phơng thức trả góp, trả chậm; mua sắm theo
phơng thức hàng đổi hàng; mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất.
Sự tiến bộ nữa của chuẩn mực phải kể đến đó là cách quy định cách tính
mức khấu hao mới.

Mức trích khấu Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ớc tính
hao trung bình
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ ( số năm ớc tính )

Công thức này đã phù hợp hơn chế độ trớc đây do một TSCĐ dù là một
tài sản h hỏng, lạc hậu... thì vẫn còn một lợng giá trị có thể thu hồi đợc kể cả
tài sản đó đã trở thành phế liệu. Nếu theo cách tính cũ mặc dù đơn giản hơn
loại bỏ đợc yếu tố ớc tính một phần nào mang tính chủ quan của doanh
nghiệp. Nhng điều đó lại không phù hợp lắm trong điều kiện các doanh
nghiệp hiện nay. Do có một số tài sản khi giá trị sổ sách bằng không nhng
lúc đem nhợng bán thanh lý thì lại thu hồi đợc số tiền lớn nh: nhà, vật kiến
trúc, ô tô... Mặt khác việc đa giá trị ớc tính vào làm thay đổi mức khấu hao

của doanh nghiệp làm hạn chế việc đa mức khấu hao cao hơn thực tế vào chi
phí trong kỳ của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý tài chính, việc này trở
thành một trợ thủ đắc lực hơn. Nó giúp cho quá trình quản lý tài sản sau khi
hết khấu hao cũng nh quy trách nhiệm với từng trờng hợp mất mát h hỏng tài
sản trở lên tốt hơn.
3
2. Hạch toán biến động tăng TSCĐ
2.1. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
Các chứng từ sử dụng(Ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT-
BTC ngày 1/11/1995 của BTC)
Chứng từ kế toán TSCĐ gồm có:
Biên bản giao nhận TSCĐ: đợc dùng nhằm xác nhận việc giao nhận
TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, đợc cấp trên cấp phát, đợc tặng
biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh, TSCĐ thuê ngoài đ a vào sử dụng tại
đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên,
theo hợp đồng liên doanhBiên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận
TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán có liên quan.
Thẻ TSCĐ: dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình
thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ
TSCĐ đợc lập riêng cho từng đối tợng ghi TSCĐ và đợc dùng chung cho mọi
TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ
lập, kế toán trởng ký xác nhận và đợc lu ở phòng, ban kế toán trong suốt quá trình
sử dụng tài sản.
Biên bản thanh lý TSCĐ: dùng làm thủ tục xác nhận việc thanh lý TSCĐ
và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do ban
thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trởng ban thanh lý, kế
toán trởng và thủ trởng đơn vị.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: là chứng từ xác nhận
việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa
chữa và bên thực hiện việc sửa chữa. Biên bản này là căn cứ ghi sổ kế toán và

thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
Sơ đồ 2.1: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế toán tài sản cố
định:


4
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Chủ sở
hữu
Quyết
định
tă TSCĐ
Hợp đồng
giao nhận
Kế toán TSCĐ
Giao, nhận
TSCĐ và lập
các chứng từ
Lập, hủy thẻ TSCĐ
Lập Bảng tính KH
Ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp.
Bảo quản, lu
trữ
(4)
a.Tài khoản sử dụng:
- TK 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tăng giảm
toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.

.Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, mua
sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do góp vốn, biếu tặng, viện trợ..
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo
nâng cấp...
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác,
nhợng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh
-Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
D nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản cấp 2:
2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất có thời hạn.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
5
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.

2136: Giấy phép và giấy nhợng quyền.
2138: TSCD vô hình khác nh TSCĐ vô hình đang triển khai, quyền thuê
hợp đồng
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ phản ánh giá trị tăng, giảm giá trị hao
mòn TSCĐ
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ đã
sử dụng.
D Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ phát sinh cuối kỳ.
Tài khoản cấp 2:
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
2.3. Hạch toán tăng tài sản cố định.
Trờng hợp tăng TSCĐ do mua sắm:
Mua TSCĐ thanh toán ngay:
Đối với các TSCĐ mua đa vào sử dụng ngay không phải qua lắp đặt
hoặc không đợc hởng chiết khấu thơng mại:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá (theo giá mua)
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331, 341, ... Tổng giá thanh toán
Đối với các TSCĐ phải qua công tác lắp đặt trớc sử dụng hoặc đợc hởng
chiết khấu thơng mại:
Tập hợp chi phí ban đầu liên quan đến hoạt động mua sắm:
Nợ TK 241 (2411): Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 311, 341, ... Tổng giá thanh toán
Phản ánh các khoản giảm trừ vào nguyên giá của TSCĐ:

Nợ TK 111, 112, 331, ... Số tiền đợc giảm trừ
Có TK 3331: Giá trị số thuế đợc giảm trừ
6
Có TK 241 (2411): Số tiền giảm trừ
Khi kết thúc hoạt động mua sắm, sau khi xác định đợc giá trị TSCĐ
tăng:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 241 (2411): Tổng giá trị tài sản
Mua TSCĐ theo phơng thức trả chậm, trả góp:
Khi đa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá ghi theo giá mua thanh toán ngay
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm
Có TK 331: Tổng giá thanh toán sẽ phải trả cho ngời bán.
Định kỳ xác định sỗ lãi trả chậm, trả góp phải trả:
Nợ TK 635: Số tiền lãi
Có TK 242: Phân bổ chi phí
Định kỳ thanh toán tiền cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền trả
Có TK 111, 112: Số phải trả định kỳ (gồm cả gốc và lãi từng kỳ)
Sau khi kết thúc hoạt động mua sắm và đã xác định đợc nguyên giá
TSCĐ mới, kế toán căn cứ nguồn hình thành TSCĐ tiến hành ghi bút toán kết
chuyển nguồn (thời điểm ghi bút toán chuyển nguồn là khi TSCĐ dùng cho
SXKD đa vào sử dụng hay là khi ghi nguyên giá):
Nếu TSCĐ đợc mua sắm bằng các nguồn vốn chuyên dùng cho SXKD:
Nợ TK 414, 441, 431 (4312)
Có TK 411: nguyên giá
Nếu TSCĐ đợc mua bằng nguồn vốn khấu hao thì kế toán tiến hành ghi
đơn vào bên Có TK 009.

Nếu TSCĐ đợc mua bằng vốn vay dài hạn hoặc bằng vốn kinh doanh
(nhng không phải là nguồn vốn khấu hao) thì không phải ghi bút toán chuyển
nguồn.
Trờng hợp TSCĐ đợc mua sắm bằng quỹ phúc lợi sử dụng cho hoạt
động phúc lợi:
Nợ TK 431 (4312)
Có TK 431 (4313)
7
Nếu TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc kinh phí
dự án sử dụng cho các hoạt động sự nghiệp hay dự án:
Nợ TK 161
Có TK 466
TSCĐ hình thành do mua dới hình thức trao đổi:
Trờng hợp trao đổi tơng tự:
Khi nhận TSCĐ trao đổi tơng tự, kế toán ghi
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đổi về (giá trị còn lại của
TSCĐ đem đổi)
Nợ TK 214: Hao mòn của TSCĐ đem đổi (số khấu hao lũy kế)
Có TK 211, 213: Nguyên giá của TSCĐ đem đổi
Trờng hợp trao đổi không tơng tự:
Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ đem đổi
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ đem đổi (số khấu hao lũy kế)
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem đổi.
Căn cứ vào giá trị hợp lý của TSCĐ đem đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ đem đi đổi
Có TK 3331 (33311): (nếu có)
Khi nhận TSCĐ từ bên trao đổi:
Nợ TK 211, 213: Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc do trao đổi

Nợ TK 133 (1332): (nếu có)
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
Trờng hợp đợc thu thêm tiền do sự chênh lệch về giá trị hợp lý của hai
TSCĐ trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Trờng hợp phải trả thêm tiền do sự chênh lệch về giá trị hợp lý của hai
TSCĐ trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Mua nhà cửa, vật kiến trúc gắn với quyền sử dụng đất:
8

×