Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019-2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.12 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này của riêng tác giả. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn của tác giả là trung thực và không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào, dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu tác giả đã thực hiện
trích dẫn và ghi, nguồn tài liệu tham khảo đúng theo quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Thu

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo
sau đại học trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dậy và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập và hồn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt xin Trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thiện
luận văn.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo phịng Tài ngun - Mơi trường và các cán bộ của
phòng đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tác giả trong quá trình thực hiện đề
tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện đề tài, cho nên tác giả mới có điều kiện hồn thành luận văn của mình.
Tác giả cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng bài luận văn khó tránh khỏi những hạn chế,
khiếm khuyến. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành của các thầy
giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn
nữa
Xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Thu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI.................................................................................................... 5
1.1

Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về đất đai.......................................5
1.1.1

Khái niệm, đặc điểm và vai trị của quản lý nhà nước về đất đai............5

1.1.2

Cơng cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai...........................9

1.1.3

Các văn bản pháp lý về quản lý nhà nước về đất đai............................13

1.1.4


Nội dung công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện................14

1.1.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện.15
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
...................................................................................................................................17
1.2.1 Nhân tố pháp luật..................................................................................... 17
1.2.2 Nhân tố xã hội.......................................................................................... 18
1.2.3 Nhân tố kinh tế........................................................................................ 18
1.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai................................................. 20
1.3.1Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số nước trên thế giới 20
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của Việt Nam.........................23
1.3.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ......26
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Đoan Hùng.......................................................................... 29
1.4 Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài........................30
Kết luận chương 1........................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG.................................................................. 32


2.1

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đoan Hùng...................32
2.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên............................... 32
2.1.2 Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội......................................................... 33
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội............................ 37

2.2


Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai...................................................... 38
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất............................................................................. 38
2.2.2 Biến động đất đai giai đoạn 2015-2018................................................... 40

2.3

Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đoan Hùng......42
2.3.1 Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai ở huyện Đoan Hùng........................................................................... 42
2.3.2 Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất và tổ chức thực
hiện văn bản đó........................................................................................ 44
2.3.3 Khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất.................................................................. 45
2.3.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................ 48
2.3.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất................................................................................................... 50
2.3.6 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSD đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất................................ 55
2.3.7 Thống kê, kiểm kê đất đai........................................................................ 57
2.3.8 Quản lý, giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất................................................................................................... 58
2.3.9 Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
sử dụng đất đai......................................................................................... 60

2.4

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Đoan Hùng................................................................................................... 61
2.4.1 Kết quả đạt được...................................................................................... 62
2.4.2 Tồn tại, hạn chế........................................................................................ 62

2.4.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế.................................................................... 64

Kết luận chương 2........................................................................................................ 66


CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG..............68
3.1

Quan điểm, định hướng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đoan Hùng.
68

3.2

3.3

3.1.1

Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai................68

3.1.2

Định hướng mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai..............70

Cơ hội và thách thức................................................................................................ 71
3.2.1


Những yếu tố thuận lợi và cơ hội......................................................... 71

3.2.2

Khó khăn thách thức............................................................................ 72

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Đoan Hùng.............................................................................................................. 73
3.3.1

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất
đai........................................................................................................ 73

3.3.2

Tăng cường quản lý cán bộ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
đất đai................................................................................................... 77

3.3.3

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về đất đai....................................79

3.3.4

Hồn thiện phân cấp quản lý nhà nước về đất đai................................82

3.3.5

Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai................................84


3.3.6

Hoàn thiện tổ chức thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai....96

Kết luận chương 3........................................................................................................ 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 102


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng........................................................... 32
Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Đoan Hùng..................................................... 34
Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu loại đất huyện Đoan Hùng.................................................... 40


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Đoan Hùng..........................34
Bảng 2.2 Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp............................................................ 35
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất huyện Đoan Hùng năm 2018................................... 38
Bảng 2.4 Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2015-2018........................................40
Bảng 2.5 Kết quả đo đạc bản đồ huyện Đoan Hùng................................................... 46
Bảng 2.6 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2018...49
Bảng 2.7 Kết quả giao đất nông nghiệp huyện Đoan Hùng.........................................50
Bảng 2.8 Kết quả thực hiện giao đất cho hộ gia đình, cá nhân huyện Đoan Hùng giai
đoạn 2015-2018........................................................................................................... 52
Bảng 2.9 Kết quả cho thuê đất huyện Đoan Hùng giai đoạn 2015-2018......................53
Bảng 2.10 Kết quả thu hồi đất huyện Đoan Hùng giai đoạn 2015-2018......................54
Bảng 2.11 Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2015-2018.......................55
Bảng 2.12 Kết quả cấp giấy CNQSD đất huyện Đoan Hùng giai đoạn 2015-2018......57

Bảng 2.13 Kết quả thống kê đất đai huyện Đoan Hùng giai đoạn 2015-2018..............58
Bảng 2.14 Kết quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất giai đoạn 2015-2018 .59
Bảng 2.15 Kết quả giải quyết đơn thư giai đoạn 2015-2018........................................ 60


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTGPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất


QLĐĐ

Quản lý đất đai

QLNN

Quản lý nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TN &MT

Tài nguyên và Môi trường

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

VPĐKQSDĐ

Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Như chúng ta đã biết, đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng. Đất là quà tặng của thiên
nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tài sản tồn tại mãi với lồi người, là điều kiện
sinh tồn, là tư liệu khơng thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp. Đất đai là nguồn lực tài chính tiềm năng để xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Trải qua quá trình sống và lao động, con người đã tác động vào đất đai tạo ra sản phẩm
để ni sống mình và phục vụ những lợi ích khác trong cuộc sống tinh thần.
Đất đai có vị trí địa lý cố định và giới hạn về diện tích và biên giới quốc gia.
Đất đai có vai trị quan trọng đối với đời sống của con người, khi dân số cịn ít và trình
độ nhận thức cịn kém thì đất đai ít được chú trọng, cơng tác quản lý còn hạn chế, các
chủ thể sử dụng đất chưa nhận thức được vai trò của đất đai nên nguồn tài nguyên này
không được khai thác sử dụng đúng với giá trị của nó. Nhưng với tốc độ gia tăng dân
số như hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội thì vai trị của đất đai ngày càng
được nâng lên. Việc sử dụng đất lâu dài đã làm nảy sinh vấn đề quan hệ giữa con
người với con người liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và quyền sử
dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Nó là một trong những nguyên nhân căn
bản tạo nên sự giàu có của mỗi cá nhân, mỗi quốc gia và cũng là nguyên nhân gây ra
các cuộc tranh chấp, xung đột thậm chí dẫn đến cả chiến tranh giữa các dân tộc.
Ở Việt Nam, tình hình quản lý sử dụng đất đai ln được Đảng và Nhà nước quan tâm,
nhất là trong giai đoạn hiện nay. Nước ta diện tích bình qn đầu người rất thấp. Để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, con người thì vấn đề đặt ra là chúng ta phải
nắm chắc, quản lý chặt chẽ tài nguyên đất để phân bố, sử dụng một cách hợp lý và có
hiệu quả. Vì vậy chúng ta phải biết sử dụng cải tạo đất tốt hơn, tiết kiệm hơn, đảm bảo

9



bền vững môi trường. Muốn quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả địi hỏi phải có sự
giúp đỡ của các cấp, các ngành.
Xuất phát từ vai trò của đất đai đối với sự sống, sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
vùng lãnh thổ đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước về nắm chắc, quản chặt tới
từng thửa đất. Vì vậy cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về đất đai. Ngoài
ra trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, những yếu tố thị
trường trong đó có sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản thì đất đai
và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu của con người, tăng cường năng lực và hiệu quả
quản lý Nhà nước đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử
dụng có hiệu quả tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội.
Đối với huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, yêu cầu đặt ra về công tác quản lý và sử
dụng đất đai một cách hiệu quả đầy đủ, hợp lý là mục tiêu quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Mục tiêu đó đã và đang được Đảng bộ và nhân
dân huyện Đoan Hùng quyết tâm thực hiện và đã đạt được những kết quả không nhỏ,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ. Do vậy, để đánh
giá một cách đầy đủ và khoa học về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện, học
viên chọn nghiên cứu đề tài: "Hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019-2023" làm luận văn tốt
nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, luận văn phân tích thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, rút ra nguyên nhân tồn tại hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp
có tính thực tiễn, khả thi phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm hoàn thiện công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Đoan Hùng và các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý Nhà nước về đất đai.


b. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng quy định tại điều 22 Luật đất đai năm 2013.
Đánh giá kết quả đạt được của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tìm ra tồn tại hạn
chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng
Về không gian nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp về công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
Về thời gian: Nghiên cứu thu thập số liệu về công tác quản lý Nhà nước về đất đai giai
đoạn 2015-2018 làm số liệu phân tích đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý Nhà nước về đất đai.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
5. Cấu trúc của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đoan

Hùng, tỉnh Phú Thọ


Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019-2023


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1

Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về đất đai

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho rằng quản lý là
cai trị, cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Quan
niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do điều khiển học đưa ra như
sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự
hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quan niệm này
không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với
một tập thể người, một tổ chức hay một cơ quan nhà nước [1].
Quản lý Nhà nước là các công việc của Nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các cơ
quan Nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu
hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được Nhà nước giao
quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý Nhà nước thực chất là sự quản lý có
tính chất nhà Nước, do Nhà nước thực hiện thông qua bộ máy Nhà nước trên cơ sở
quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ

thống cơ quan được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước. Quản
lý Nhà nước chính là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, được sử
dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của
con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước [1].
Quản lý đất đai (Land Administration) là một khái niệm đa nghĩa. Theo nghĩa rộng,
quản lý đất đai (QLĐĐ) bao hàm cả việc bảo vệ lẫn việc kiểm soát sử dụng đất đai sao
cho đất đai phục vụ con người tốt nhất trong hiện tại và tương lai. Theo nghĩa này,
QLĐĐ bao gồm nhiều việc như bảo vệ lãnh thổ chủ quyền quốc gia, chống lại mọi sự
xâm phạm; kiểm kê, đo vẽ lập bản đồ địa chính; phân bổ đất đai cho các ngành, nghề
lĩnh vực khác nhau; sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững; tổ chức không gian trên đất


một cách hợp lý, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp với phong
tục, tập quán từng vùng, miền; khuyến khích đầu tư vào đất và bảo vệ đất... Nói cách
khác, theo nghĩa rộng QLĐĐ là quản lý lãnh thổ quốc gia.
QLĐĐ theo nghĩa hẹp là công việc của ngành QLĐĐ trong phân hệ quản lý nhà
nước (QLNN). Theo nghĩa này, QLĐĐ là quá trình thu thập, điều tra mô tả những tài
liệu chi tiết về thửa đất; xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác
của đất; lưu trữ cập nhật và cung cấp những thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng đất
cũng như các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản và giao
dịch có tính thị trường về đất đai (thế chấp đất, chuyển đổi đất). Tuy nhiên, khi đề
cập đến nội dung QLĐĐ của Nhà nước, khơng thể thốt ly khỏi chế độ sở hữu đất
đai do chế độ chính trị quy định, không thể không chịu sự chế định của hệ thống luật
pháp, từ văn bản có tính pháp lý cao nhất là Hiến pháp, đến các văn bản có tính chất
điều hành như Nghị định, Quyết định, Thông tư của các cơ quan có thẩm quyền [2].
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là
các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết

các nguồn lợi từ đất đai [1].
1.1.1.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất đai

* Quản lý Nhà nước về đất đai mang những đặc điểm chung của công tác quản lý hành
chính Nhà nước
QLNN về đất đai mang tính quyền lực, tính tổ chức và tính mệnh lệnh đơn phương của
Nhà nước: Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm túc;
nếu không, bị truy cứu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật một cách nghiêm minh,
bình đẳng [1].
QLNN về đất đai có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch thực hiện
mục tiêu: Đặc điểm này đòi hỏi cơng tác QLNN về đất đai phải có chương trình, kế
hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm; có chỉ tiêu và biện pháp cụ thể để thực hiện các
chỉ tiêu. Đặc điểm này được thể hiện thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...


QLNN về đất đai là hoạt động mang tính dưới luật: Tính dưới luật thể hiện ở chỗ bản
thân hoạt động quản lý là hoạt động chấp hành pháp luật và điều hành trên cơ sở luật.
Các quyết định ban hành trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai phải phù hợp
với pháp luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, nếu mâu thuẫn sẽ bị
đình chỉ và bãi bỏ.
QLNN về đất đai là hoạt động được đảm bảo về phương diện tổ chức bộ máy và cơ sở
vật chất mà trước hết là bộ máy cơ quan hành chính: Đây là hệ thống nhiều về số
lượng cơ quan cũng như số lượng biên chế, phức tạp về tổ chức, cơ cấu và rất đa dạng
về chức năng, nhiệm vụ, cũng như hình thức, phương thức hoạt động. Hoạt động
QLNN về đất đai được đảm bảo về nguồn lực và phương tiện tài chính dồi dào cũng
như các tài sản khác.
QLNN về đất đai là hoạt động mang tính kinh tế: Mọi Nhà nước thực hiện chức năng
QLNN về đất đai của mình cũng là nhằm phục vụ nền kinh tế đó, nên có thể nói
QLNN về đất đai mang tính kinh tế.
QLNN về đất đai là hoạt động mang tính chính trị rõ rệt: Nhà nước là một tổ chức

chính trị thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và ý chí đó được các cơ quan Nhà nước
đưa vào cuộc sống. Khi giải quyết bất kỳ vấn đề nào trong cơng tác QLNN về đất đai
phải tính đến nhiệm vụ và mục tiêu chính trị.
QLNN về đất đai là hoạt động có tính thứ bậc chặt chẽ: QLNN về đất đai là hệ thống
thông suốt từ trên xuống dưới, cấp dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị và chịu sự
kiểm tra thường xuyên của cấp trên.
QLNN về đất đai là hoạt động khơng mang tính vụ lợi: QLNN về đất đai có nhiệm vụ
là phục vụ lợi ích cơng và lợi ích của cơng dân nên khơng được địi hỏi người được
phục vụ phải trả thù lao, không được theo đuổi mục tiêu danh lợi hơn bất cứ tổ chức
nào trong xã hội, nó phải mang tính chất vơ tư, công tâm, trong sạch, liêm khiết nhất
[1].
*Những đặc điểm riêng của quản lý Nhà nước về đất đai


QLNN về đất đai được thực hiện trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Hiến pháp
năm 1980, Hiến pháp năm 1992,... Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001, Luật
Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đều khẳng định toàn bộ đất đai ở nước ta
thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
QLNN về đất đai diễn ra trong phạm vi rộng. Về mặt không gian, Nhà nước quản lý
tồn bộ diện tích đất đai nằm trong biên giới quốc gia, bao gồm tất cả các loại đất trên
toàn bộ vùng lãnh thổ. Về mặt xã hội, QLNN về đất đai liên quan đến mọi cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức trong tồn xã hội. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành,
người sử dụng đất khơng chỉ có quyền sử dụng đất mà cịn có quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ), góp vốn bằng QSDĐ.
QLNN về đất đai là một hoạt động khó khăn, phức tạp: Với diện tích đất đai rộng lớn,
phân bố ở nhiều khu vực khác nhau, trình độ dân trí ở các vùng miền khác nhau nên
cơng tác QLĐĐ vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.
1.1.1.3 Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai

Trong giai đoạn hiện nay, để đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơng tác
quản lý nhà nước về đất đai có vai trò hết sức quan trọng, thể hiện trên các mặt sau
đây:
QLNN về đất đai là hoạt động cơ bản để bảo vệ sở hữu toàn dân về đất đai. Trong báo
cáo chính trị Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã khẳng định: “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân”. Văn kiện Đại hội lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa
IX một lần nữa khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta vẫn
kiên trì giữ vững quan điểm này. Sở hữu tồn dân về đất đai là nguyên tắc bao trùm
lên hoạt động của cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai, nghĩa là: Trong xây dựng quy
phạm pháp luật đất đai, thiết lập và tổ chức thực hiện các quan hệ pháp luật đất đai đều
phải dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Hoạt động của các cơ quan
QLNN về đất đai phải đảm bảo cho Luật Đất đai được thực hiện trên thực tế, cũng là
đảm bảo cho chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.


QLNN về đất đai có vai trị quan trọng trong việc khai thác và sử dụng đất đai có hiệu
quả. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá nhưng số lượng lại hạn chế cho nên việc
bảo vệ và sử dụng tiết kiệm đất đai là vô cùng cần thiết. Đảng ta khẳng định: “Sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh
học là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và
dự án phát triển kinh tế - xã hội”. Việc quản lý sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý sẽ đem lại hiệu quả sử
dụng đất cao nhất, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phịng, đảm bảo mơi trường sinh thái bền vững.
QLNN về đất đai góp phần đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội. Do điều kiện
kinh tế - xã hội, trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân ta cịn thấp, trong lúc đó
vấn đề đất đai mang tính nhạy cảm, dễ xảy ra tranh chấp nên lĩnh vực đất đai đã phức
tạp lại càng thêm phức tạp. Trong thực tế ở nhiều nơi, nhiều địa phương đã phát sinh
những tranh chấp phức tạp, thậm chí dẫn đến thành điểm nóng của xã hội xung quanh

việc tranh chấp đất đai. Tất cả những hiện tượng đó đều xuất phát từ cơ sở chính sách
đất đai, sự quản lý thiếu chặt chẽ của Nhà nước. Một chính sách đất đai hợp lý, phù
hợp với thực tiễn, một sự quản lý thống nhất, chặt chẽ của Nhà nước sẽ góp phần đảm
bảo một xã hội ổn định, công bằng.
1.1.2 Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai

Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý phải sử dụng các công cụ quản lý, với tư cách
là vật truyền dẫn các tác động quản lý lên các đối tượng và khách thể quản lý. Như
vậy: “công cụ quản lý KT- XH chính là các phương tiện hữu hình hoặc vơ hình mà
Nhà nước (hoặc rộng hơn là xã hội) dùng để tác động lên các chủ thể KT- XH nhằm
đạt được các ý đồ, mục tiêu của mình” .
Cơng cụ quản lý KT- XH của Nhà nước là hệ thống rất lớn và rất phức tạp, với những
công cụ chủ yếu như: luật pháp, kế hoạch, quy hoạch, các chương trình, chính sách, tổ
chức bộ máy. Sau đây là 5 cơng cụ chính như: luật pháp về đất đai; bộ máy QLNN về


đất đai của chính quyền cấp huyện; văn hố truyền thống; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; chính sách tài chính về đất đai.
Một là: Luật pháp về đất đai
Luật pháp là phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật trước hết là một
trong những yếu tố đảm bảo và bảo vệ sự ổn định xã hội .
Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện dựa trên nền tảng là Luật đất
đai, và các luật khác có liên quan đến đất đai như: Luật Dân sự, Luật Xây dựng, Luật
Bất động sản. Ngoài ra để hướng dẫn thực hiện các Luật cịn có các Nghị định, Quyết
định, các Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ, các Bộ các Ngành có liên quan đến QLNN
về đất đai tạo thành hệ thống Luật pháp về đất đai. Tránh tình trạng “xung đột” và các
“khoảng trống” trong hệ thống Luật pháp về đất đai. Luật phải được ban hành đồng bộ
cùng các văn bản hướng dẫn nhằm sớm phát huy hiệu quả. Chính quyền cấp huyện chỉ
là cấp thực thi các quy định của pháp luật, các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước

cấp trên. Nếu hệ thống pháp luật và văn bản không đồng bộ và hồn chỉnh, sẽ gây ảnh
hưởng khơng tốt đến kết quả QLNN về đất đai. Bởi vì, nhiều điều khoản của Luật, của
Nghị định sẽ được cụ thể hoá trong quản lý bằng các quy định, thủ tục hành chính của
chính quyền huyện, tỉnh.
Hai là: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong việc quản lý và
sử dụng đất. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, việc sử dụng các loại
đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý. Nhà nước kiểm sốt được mọi diễn biến về
tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn được việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng
thời, thơng qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử
dụng trong phạm vi ranh giới của mình.
Ba là: Văn hóa truyền thống dân tộc
Yếu tố văn hố truyền thống là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến hệ
thống luật pháp, cũng như QLĐĐ, các yếu tố mang tính chất xã hội như: “tâm lý,
phong tục tập qn, truyền thống trình độ dân trí, ý thức pháp luật... thể hiện ở hành vi


"ứng xử" của người dân trong q trình SDĐ nói chung và các giao dịch về đất nói
riêng” .
Pháp luật đất đai hiện hành, ưu tiên cho người SDĐ tự giải quyết tranh chấp đất đai
thơng qua thương lượng, hịa giải. Sự can thiệp của cơ quan công quyền chỉ là lựa
chọn cuối cùng, khi việc hòa giải tranh chấp khơng có hiệu quả. Điều này dựa trên tâm
lý truyền thống của người Việt Nam trong cư xử với làng xóm cộng đồng "bán anh em
xa mua láng giềng gần”, thích sử dụng phương pháp hịa giải hơn là u cầu can thiệp
của chính quyền. Xã hội Việt Nam dựa trên cơ sở mối quan hệ cá nhân, gia đình, cộng
đồng, người Việt ln có ý thức bảo vệ mối quan hệ này. Chính sách pháp luật tiến bộ
sẽ ảnh hưởng tích cực đến phong tục tập quán và ngược lại, những quy tắc tập quán tốt
đẹp có giá trị chung đa phần được ban hành thành quy phạm pháp luật.
Bốn là: Chính sách tài chính đất đai
Chính sách tài chính về đất đai là một cơng cụ quan trọng trong QLNN về đất đai của

chính quyền các cấp, cơng cụ tài chính tác động một cách trực tiếp đến đầu tư, phát
triển và đảm bảo đưa các quy hoạch, KHSDĐ thành hiện thực. Cơng cụ tài chính gồm
các quy định về nguồn thu ngân sách từ đất đai do Nhà nước quy định. Trong nền kinh
tế thị trường, Nhà nước chủ động điều tiết giá đất bằng quan hệ cung - cầu về đất, hệ
thống thuế đất đai; cơ chế thu hút vốn đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản bằng
nguồn ngân sách nhà nước, vốn của các thành phần kinh tế, vốn đầu tư của các tổ chức
tín dụng, bằng huy động tiền tiết kiệm của dân thơng qua chứng khốn bất động sản.
Thuế và các khoản thu phí là nguồn thu chính của Nhà nước, đặc biệt là chính quyền
cấp huyện một đơn vị được Nhà nước giao trách nhiệm thu nộp..
Các công cụ tài chính trong quản lý nhà nước đối với đất đai như sau:
- Thuế và lệ phí: Là cơng cụ tài chính chủ yếu được sử dụng rộng rãi trong cơng tác
quản lý đất đai.
+ Nhà nước ban hành các loại thuế chủ yếu trong lĩnh vực đất đai như Thuế sử dụng
đất; Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
+ Các loại lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai như lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.


- Giá đất: Điều 113 Luật đất đai năm 2013 quy định “Chính phủ ban hành khung giá đất
định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực
hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20 trở lên so với giá
tối đa hoặc giảm từ 20 trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ
điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp”. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất, phương
pháp xác định giá đất và khung giá đất do Chính phủ quy định, y ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua bảng giá đất trước khi
ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Đối với giá đất cụ thể thì y ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
Năm là Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền các cấp
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện quyền đối
với đất đai thông qua hệ thống các cơ quan QLNN về đất đai. Bộ máy QLNN về đất

đai của chính quyền các cấp là chủ thể QLĐĐ trên địa bàn, gồm HĐND và UBND là
đơn vị hành chính trực tiếp QLNN về đất đai do HĐND bầu ra. Chính quyền cấp
huyện là cấp quản lý trung gian giữa chính quyền tỉnh và chính quyền xã. Có sự tương
ứng về các đơn vị quản lý trong bộ máy QLNN giữa chính quyền trung ương và chính
quyền các cấp theo ngành dọc như: cấp Trung ương có Bộ chịu trách nhiệm QLNN về
đất đai trên tồn quốc, thì tỉnh, thành phố có sở và quận, huyện có phịng quản lý
chuyên ngành, cấp xã có từ 1 đến 2 người làm nhiệm vụ này.
1.1.2.2 Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai

Phương pháp quản lý về đất đai là cách cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai tác động
đến chủ sử dụng đất nhằm thực hiện các quyết định của Nhà nước. Trong công tác
quản lý đất đai hiện nay sử dụng ba phương pháp quản lý chủ yếu sau:
- Phương pháp hành chính: Phương pháp này là sử dụng mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên
để cấp dưới phục tùng, tuân thủ theo những quy phạm, pháp lệnh, pháp luật. Phương
pháp này tác động nhanh chóng, cụ thể, rõ ràng. Để đạt được hiệu quả thì phải nắm bắt
được những thông tin nhất định về diễn biến xã hội của từng khu vực để có những
quyết định chính xác và kịp thời.


Cơ quan quản lý Nhà nước ở mỗi cấp phải nắm bắt kịp thời những diễn biến ở cấp
mình quản lý thì mới có những biện pháp phù hợp.
- Phương pháp địn bẩy kinh tế: Thơng qua tác động đến lợi ích kinh tế của người lao
động, của chủ sử dụng đất như: Thưởng phạt cơng minh, đấu thầu, khốn, cho th,…
lợi ích kinh tế có vai trị vơ cùng to lớn, nó có tác động trực tiếp, giảm khâu điều tra,
phát huy được tính chủ động nhưng cũng cần chú ý đến mặt trái của nó.
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục: Phương pháp này giáo dục tinh thần tự giác và
tinh thần trách nhiệm của mỗi người trong cộng đồng dân tộc, thấy rõ được trách
nhiệm đóng góp cơng sức, trí tuệ của mình vào sự nghiệp chung để thực thi tốt mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý đất đai.
1.1.3 Các văn bản pháp lý về quản lý nhà nước về đất đai

Hiến pháp năm 1992 đánh dấu điểm khởi đầu của cơng cuộc đổi mới chính trị. Tại
điều 17 quy định : “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật”.
Kinh tế xã hội của nước ta ngày càng phát triển, làm phát sinh nhiều vấn đề mà Luật
Đất đai năm 1988 không phù hợp, khi đó Luật Đất đai 1993 ra đời. Luật Đất đai năm
1993 sau 5 năm thực hiện, bên cạnh những mặt tích cực đã bộc lộ một số điểm chưa
phù hợp, chưa xử lý những vấn đề mới phát sinh, nhất là trong việc chuyển đổi,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, làm cho quan hệ đất đai trong xã hội rất phức tạp,
khơng chỉ về mặt kinh tế mà cịn ảnh hưởng đến ổn định xã hội. Căn cứ vào tình hình
thực tế hiện nay, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai được Quốc Hội
thông qua tháng 12/1998 gồm 14 điều bổ sung theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương
và Bộ chính trị nhằm hoàn chỉnh thêm một bước Luật năm 1993, đáp ứng tình hình
mới, yêu cầu mới phát triển đất nước. Năm 2001 Luật sửa đổi bổ sung lần hai được
ban hành để hoàn thiện một bước nữa Luật Đất đai năm 2003.
Hiện nay là Luật đất đai năm 2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.


1.1.4 Nội dung công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Bắt đầu từ ngày 01/07/2014, Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành. Nội dung công
tác Quản lý Nhà nước về đất đai được ghi nhận tại Điều 22, Luật Đất đai 2013 như sau
[3]:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thơng tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.


- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 đã bổ sung các nội dung về quản lý bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; phổ biến giáo dục
pháp luật về đất đai; và bỏ nội dung quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất
trong thị trường bất động sản trong nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Do thời gian có hạn và nội dung tương đối dài, nên trong bài luận văn của mình tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu và đánh giá 8/15 nội dung nổi bật hơn ở địa phương trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.5 Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
1.1.5.1 Tiêu chí chung

- Tiêu chí phù hợp: Sự phù hợp giữa các yếu tố đầu vào quản lý nhà nước về đất đai tại
địa phương như: các quy định của Luật pháp, mối quan hệ và cơ cấu tổ chức, nguồn
nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, tài chính, cơng cụ, mục tiêu lựa chọn của quản lý có
phù hợp với địa phương khơng? Xem xét tính phù hợp giữa mục tiêu cấp dưới với mục
tiêu bậc cao hơn.

- Tiêu chí hiệu lực: Thể hiện bằng sức mạnh và năng suất làm việc của bộ máy quản lý
nhà nước về đất đai. Biểu hiện của hiệu lực và hiệu năng của các quyết định hành
chính, là cách ứng xử mạch lạc dứt điểm trước các vụ việc, là việc tuân thủ luật pháp
và chấp hành mệnh lệnh cấp trên, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong hệ
thống. Hiệu lực của chính quyền địa phương thể hiện được uy quyền của Nhà nước và
sự ủng hộ tín nhiệm của người dân, sự tham gia của các tổ chức đồn thể chính trị, xã
hội, nghề nghiệp trong quản lý và sử dụng đất, chỗ dựa tin cậy cho nhân dân.
- Tiêu chí hiệu quả: Phản ánh năng suất lao động, hiệu suất sử dụng kinh phí của bộ
máy. Hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương được đánh giá
thơng qua kết quả hoạt động với mức tối đa, và chi phí (nhân lực, vật lực) cho chính
quyền phấn đấu ở mức tối thiểu; kết quả hoạt động được đánh giá bằng các thành tựu
kinh tế - xã hội của huyện trong quản lý đất đai, đô thị đạt tới mức độ nào so với các
mục tiêu quản lý.


- Tiêu chí bền vững: Dựa trên ba yếu tố quan trọng là: Sự ổn định về mặt kỹ thuật
công nghệ, sự ổn định về mặt tài chính và sự đảm bảo về việc tham gia của cộng đồng.
Nhằm tạo ra được kết quả bền vững theo thời gian.
- Tiêu chí tác động: Đây là cách tiếp cận tổng quát hơn nhằm xem xét những tác động
mà quản lý nhà nước về đất đai đem lại. Nó hướng tới những kết quả đạt được cuối
cùng của mục tiêu mang lại những hệ quả chung gì cho xã hội và chỉ ra những tác
động theo kiểu số nhân (hoặc tác động đòn bẩy). Một kết quả đánh giá tác động tốt sẽ
là một cơng cụ rất hữu ích cho chính quyền trong việc điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch
quản lý nhà nước về đất đai.
1.5.1.2 Tiêu chí cụ thể
- Nhóm tiêu chí về nhân sự (Tỷ lệ cán bộ có trình độ năng lực)
Mục đích: Đánh giá trình độ năng lực chuyên môn của ngành tài nguyên môi trường
Công thức:
Tỷ lệ cán bộ có trình
độ năng lực


Số cán bộ có trình độ năng lực
=

x 100% (1)
Tổng số cán bộ của ngành

- Nhóm chỉ tiêu về kết quả quản lý:
* Tỷ lệ đơn vị được đo đạc chính quy: Mục đích để đánh giá công tác đo đạc bản đồ
Công thức:
Tỷ lệ đơn vị được đo
đạc chính quy

Số đơn vị được đo đạc chính quy
=

x 100% (2)
Tổng số đơn vị hành chính

* Tỷ lệ bản đồ địa chính: Để đánh giá chất lượng và độ chính xác của bản đồ
Cơng thức
Tỷ lệ bản đồ địa
chính

Số tờ bản đồ địa chính
=

x 100% (3)
Tổng số tờ bản đồ



* Tỷ lệ thực hiện chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Để đánh giá công tác quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất
Công thức
Tỷ lệ thực hiện chỉ
tiêu QH, KHSDĐ

Chỉ tiêu đã thực hiện
=

x 100% (4)
Tổng số chỉ tiêu đề ra

*Tỷ lệ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Cơng thức:
Diện tích đã thực hiện
Tỷ lệ thực hiện

=

x 100% (5)
Tổng diện tích theo kế hoạch

*Tỷ lệ đăng ký đất đai, cấp giấy CNQSD đất
Công thức:
Tỷ lệ cấp giấy
CNQSD đất

Diện tích đã cấp
=


x 100% (6)
Diện tích cần cấp

* Tỷ lệ giải quyết tranh chấp đất đai
Công thức:
Tỷ lệ giải quyết tranh
chấp đất đai

Số đơn được giải quyết
=

x 100% (7)
Tổng số đơn nhận

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp
huyện
1.2.1 Nhân tố pháp luật
Pháp luật là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến cơng tác quản lý. Một hệ thống pháp
luật rõ ràng, đồng bộ, cụ thể làm cho công tác quản lý được hiệu quả và thuận lợi. Vì
các cơ quan quản lý theo đúng quy định pháp luật mà thực hiện, không gặp những
vướng mắc nào nếu như văn bản pháp luật đó mang tính khoa học và cụ thể. Pháp luật
có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ cấu kinh tế


×