Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÁCH SẠN CAO NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8 MB, 58 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
LIÊN THÀNH ĐẮK NÔNG

DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN: KHÁCH SẠN CAO NGUYÊN
ĐỊA ĐIỂM

: ĐƯỜNG 23/3, PHƯỜNG NGHĨA TRUNG,
THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG

CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CP ĐTXD LIÊN THÀNH ĐẮK NÔNG

NĂM 2014


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN .............................................. 3
1.1. Thông tin chung về dự án ............................................................................. 3
1.2.

Giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng Dự án .................................................. 3

1.2.1. Tỉnh Đắk Nông ......................................................................................... 3
1.2.2. Thị xã Gia Nghĩa ...................................................................................... 8
1.2.3. Hiện trạng khu đất xây dựng Dự án ........................................................ 10
CHƯƠNG 2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU DỰ ÁN ................................. 12
2.1. Định hướng phát triển của du lịch .............................................................. 12
2.1.1. Định hướng phát triển ngành du lịch Quốc gia: ....................................... 12
2.1.2. Thực trạng, thách thức và cơ hội đối với kinh doanh lưu trú và du lịch. .. 14
2.1.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. ................................................. 17


2.1.4. Du lịch và lưu trú Đắk Nông. .................................................................. 18
2.2.

Sự cần thiết đầu tư Dự án ........................................................................... 24

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH .................................................... 25
3.1. Cơ sở pháp lý của Dự án ............................................................................ 25
3.2.

Phương án giải phóng mặt bằng ................................................................. 27

3.3.

Giải pháp quy hoạch................................................................................... 27

3.3.1. Quan điểm quy hoạch ............................................................................. 27
3.3.2. Quy hoạch cơ cấu tổng mặt bằng và phân khu chức năng. ...................... 28
3.3.3. Chi tiết quy hoạch ................................................................................... 29
3.3.4. Nguyên tắc tổ chức quy hoạch ................................................................ 32
3.4.

Các giải pháp kỹ thuật khác và trang thiết bị .............................................. 33

3.4.1. Chống ăn mòn ......................................................................................... 33
3.4.2. Chống thấm ............................................................................................ 33
3.4.3. Chống sét ................................................................................................ 33
3.4.4. Chống ồn ................................................................................................ 33
3.4.5. Vệ sinh tiện nghi ..................................................................................... 33
3.4.6. Quy trình và trách nhiệm bảo trì cơng trình............................................. 33
3.5.


Giải pháp cấp điện, cấp nước...................................................................... 34

3.5.1. Cấp nước: ............................................................................................... 34
3.5.2. Cấp điện.................................................................................................. 34
3.6.

Giải pháp thoát nước .................................................................................. 35

3.7.

Quy hoạch san nền. .................................................................................... 37

3.8.

Phương án thu gom rác thải ........................................................................ 37

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 1


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

3.9.

Khả năng kết nối hạ tầng ............................................................................ 37

3.10. Giải pháp an toàn lao động ......................................................................... 38
3.11. Giải pháp phòng cháy, chữa cháy ............................................................... 38

3.12. Tiến độ thực hiện Dự án ............................................................................. 39
3.13. Phương án khai thác Dự án và sử dụng lao động. ....................................... 39
3.13.1. Ban quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện Dự án. ............................. 40
3.13.2. Bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh:.............................................. 40
3.14. Khái toán tổng mức đầu tư cơng trình. ....................................................... 41
CHƯƠNG 4. KẾ HOẠCH KHAI THÁC KINH DOANH .............................. 44
4.1. Kế hoạch tiếp thị ........................................................................................ 44
4.2.

Phương thức kinh doanh............................................................................. 44

CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG ÁN
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ......................................................................... 45
5.1. Các vấn đề môi trường tiềm tàng của Dự án. .............................................. 45
5.2.
5.3.

Quy chế mơi trường. .................................................................................. 46
Nguồn gây ơ nhiễm khơng khí.................................................................... 47

5.4.

Nguồn gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, đất. ......................................... 47

5.5.

Chất thải rắn. .............................................................................................. 48

5.6.


Những tác động của khu ảnh hưởng đến mơi trường. ................................. 48

5.7.

Sự cố trong q trình hoạt động của Dự án................................................. 48

5.8.

Tác động đến môi trường do rác thải sinh hoạt. .......................................... 49

5.9.

Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. .......................................................... 49

5.10. Các biện pháp quản lý kiểm sốt và khống chế ơ nhiễm. ............................ 49
5.11. Các biện pháp chung. ................................................................................. 49
5.12. Các biện pháp giảm trừ ô nhiễm ................................................................. 50
5.12.1. Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình xây dựng ................ 50
5.12.2. Khống chế và giảm thiểu ơ nhiễm trong q trình hoạt động ............... 51
5.13. Các biện pháp khống chế để bảo vệ chất lượng nước ngầm. ....................... 52
CHƯƠNG 6. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI
CỦA DỰ ÁN 53
6.1. Hiệu quả xã hội của Dự án ......................................................................... 53
6.2.

Hiệu quả kinh tế của Dự án ........................................................................ 53

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 2



Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1. Thông tin chung về dự án
Tên Dự án: Khách sạn Cao Nguyên.
Địa điểm xây dựng: Đường 23/3, phường Nghĩa Trung, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh
Đắk Nông.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nơng.
Quy mơ Dự án: Diện tích khu đất của Dự án khoảng 17,793 m2 (1.78 ha) được
đầu tư xây dựng thành khu khách sạn cao cấp gồm:
Khách sạn 160 phòng cao cấp (180 giường), tiêu chuẩn 5 sao.
Nhà nghỉ dạng Bungalow: 06 căn.
Nhà hàng phục vụ tiệc cưới hội nghị quy mô 1,600 chỗ ngồi.
Nhà hàng, café ven đồi.
Khu thể thao cao cấp: Sân tenis, hồ bơi cao cấp.
Đất cây xanh.
Đất giao thông, đỗ xe.
Nguồn vốn đầu tư Dự án: Vốn đầu tư cho Dự án gồm nguồn vốn chủ đầu tư,
vốn vay ngân hàng.
Hình thức đầu tư: Các cơng trình thuộc Dự án được đầu tư xây dựng mới.
Thời gian thực hiện: Khoảng 4 năm.
Hình thức quản lý Dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý Dự án.
Đơn vị tư vấn thiết kế: Công ty TNHH Thiết kế Kiến trúc Sao Hôm.
1.2. Giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng Dự án
1.2.1. Tỉnh Đắk Nông
Đắk Nông là một tỉnh ở Tây Nguyên được
thành lập từ năm 2004. Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk,
phía Đơng và Đơng Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía

Tây giáp tỉnh Bình Phước và Campuchia.
1.2.4.1. Vị trí địa lý
 Đắk Nơng nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây
Nguyên, đoạn cuối dãy Trường Sơn; được xác
định trong khoảng tọa độ địa lý: 11045’ đến
12050’ vĩ độ Bắc, 107013’ đến 108010’ kinh
độ Đơng. Phía Bắc và Đơng Bắc giáp tỉnh
Đắk Lắk, phía Đơng và Đơng Nam giáp tỉnh
Lâm Đồng, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 3


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nơng

Bình Phước, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. Đắk Nông là tỉnh nằm
trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia.
 Diện tích tự nhiên có 6,514.38 km2, có 07 đơn vị hành chính cấp huyện và
01 thị xã với dân số 510,570 người, cùng với 33 dân tộc anh em đang làm
ăn, sinh sống. Trung tâm tỉnh lỵ là Thị xã Gia Nghĩa.
 Tồn tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã: Huyện Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk
Song, Đắk R’Lấp, Tuy Đức, Đắk G’Long và thị xã Gia Nghĩa.
 Đắk Nơng có 130 Km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri, có 02
cửa khẩu Bu Prăng và Đắk Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal,
Pnom Penh, Siem Reap, v.v.v của nước bạn Campuchia
 Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện cho Đắk Nơng có thể mở rộng giao lưu
với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Duyên hải Miền
Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh về mở rộng thị

trường các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao của mỗi vùng.
 Trong tương lai, khi dự án khai thác và chế biến bauxit được triển khai,
tuyến đường sắt Đắk Nông – Di Linh – Cảng Khê Gà tỉnh Bình Thuận được
xây dựng, mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh
của Tỉnh. Mặt khác, Đắk Nông cùng với các tỉnh Tây Nguyên khác nằm
trong vùng được Nhà Nước quan tâm thông qua các quyết định 135, 135,
168… Yếu tố này tạo cho Đắk Nơng có điều kiện khai thác và vận dụng các
chính sách phát triển vào tỉnh.
1.2.4.2. Địa hình
Đắk Nơng nằm ở phía Trung Bộ,
đoạn cuối dãy Trường Sơn, trên một
vùng cao nguyên, độ cao trung bình 500
m so với mặt biển. Địa hình tương đối
bằng, có bình ngun rộng lớn với nhiều
đồng cỏ trải dài về phía Đơng. Phía Tây
địa hình thấp dần, nghiêng về phía
Campuchia, phía Nam là miền đồng
trũng có nhiều đầm hồ.
Có 3 hệ thống sơng chính: sơng
Ba, sơng Serepơk (các nhánh Krơng
Bơng, Krơng Pắk, Krơng Ana, Krông Nô...) và một số sông nhỏ khác, nhiều thác
nước cao, thuỷ năng lớn.
Đắk Nông nằm trọn trên cao ngun M’Nơng, độ cao trung bình khoảng
600m đến 700m so với mặt nước biển, có nơi lên đến 1,982m (Tà Đùng).
Nhìn tổng thể, địa hình Đắk Nơng như hai mái của một ngơi nhà mà đường
nóc là dãy núi Nam Nung, chạy dài từ Đơng sang Tây, có độ cao trung bình
khoảng 800m, có nơi cao đến hơn 1,500m. Địa hình có hướng thấp dần từ Đơng
Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 4



Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

sang Tây. Các huyện Đắk Song, Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô thuộc lưu vực sông
Krông Nô, sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc.
Các huyện Tuy Đức, Đắk R’lấp, Đắk Glong và thị xã Gia Nghĩa thuộc thượng
nguồn lưu vực sông Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Vì vậy, Đắk Nơng có địa hình đa dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có sự
xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải,
lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng. Địa hình thung
lũng thấp, có độ dốc từ 0-30% chủ yếu phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpơk,
thuộc các huyện Cư Jút, Krơng Nơ. Địa hình cao nguyên đất đỏ bazan chủ yếu ở
Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc khoảng 5-100%. Địa
hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn > 150% phân bố chủ yếu trên địa bàn các
huyện Đắk Glong, Đắk R'Lấp.
1.2.4.3. Khí hậu
Đắk Nơng là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Ngun và
Đơng nam bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa
cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí hậu cao
ngun nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khơ nóng. Mỗi
năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90%
lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa
không đáng kể.
Lượng mưa trung bình năm
2,513 mm, lượng mưa cao nhất
3,000 mm. Tháng mưa nhiều nhất
vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào
tháng 1, 2. Độ ẩm khơng khí trung
bình 84%. Độ bốc hơi mùa khơ

14.6-15.7 mm/ngày, mùa mưa 1.51.7 mm/ngày.
Hướng gió thịnh hành mùa mưa
là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khơ là Đơng Bắc, tốc độ gió bình qn 2.4
-5.4 m/s , hầu như khơng có bão nên khơng gây ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên cũng như các vùng khác của Tây Nguyên, điều bất lợi cơ bản về khí
hậu là sự mất cân đối về lượng mưa trong năm và sự biến động lớn về biên độ
nhiệt ngày đêm và theo mùa, nên yếu tố quyết định đến sản xuất và sinh hoạt là
việc cấp nước, giữ nước và việc bố trí mùa vụ cây trồng.
1.2.4.4. Đất đai
Đắk Nơng có tổng diện tích đất tự nhiên là 651,561 ha.
 Về thổ nhưỡng: Đất đai Đắk Nông khá phong phú và đa dạng, nhưng chủ
yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền đá macma axit và đá cát
chiếm khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều toàn tỉnh. Đất đỏ bazan
trên nền đá bazan phong hóa chiếm khoảng 35% diện tích, có tầng dày bình
Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 5


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

quân 120 cm, phân bổ chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song. Còn lại là đất đen bồi
tụ trên nền đá bazan, đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc các dịng sơng, suối.
 Về sử dụng: Đất nơng nghiệp có diện tích là 306,749 ha, chiếm 47% tổng
diện tích tự nhiên. Trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm phần
lớn diện tích. Đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, ngô và cây công
nghiệp ngắn ngày. Đất lâm nghiệp có rừng diện tích là 279,510 ha, tỉ lệ che
phủ rừng tồn tỉnh là 42.9%. Đất phi nơng nghiệp có diện tích 42,307 ha.
Đất chưa sử dụng cịn 21,327 ha, trong đó đất sơng suối và núi đá khơng có
cây rừng là 17,994 ha.

1.2.4.5. Thủy văn
Đắk Nơng có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp. Đây là
điều kiện thuận lợi để khai thác
nguồn nước phục vụ sản xuất
nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây
dựng các cơng trình thủy điện và
phục vụ nhu cầu dân sinh.
Các sơng chính chảy qua địa
phận tỉnh gồm:
 Sông Sêrêpôk do hai nhánh
sông Krông Nô và Krông
Na hợp lưu với nhau tại
thác Buôn Dray. Khi chảy
qua địa phận huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng, do kiến tạo địa chất phức tạp,
lịng sơng trở nên hẹp và dốc nên tạo ra các thác nước lớn hùng vĩ, vừa có
cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện mang lại giá trị kinh
tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, Đray Sáp. Các suối Đắk
Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor, Đắk Ken, Đắk Klou, Đắk Sor cũng
đều là thượng nguồn của sông Sêrêpôk.
 Sông Krông Nô: Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2,000 m phía Đơng Nam tỉnh
Đắk Lắk, chảy qua huyện Krơng Nơ. Sơng Krơng Nơ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ
khác suối Đắk Mâm, Đắk Rơ, Đắk Rí, Đắk Nang là thượng nguồn của sông
Krông Nô.
Hệ thống sông suối thượng nguồn sông Đồng Nai. Sơng Đồng Nai dịng chảy
chính khơng chảy qua địa phận Đắk Nơng nhưng có nhiều sơng suối thượng
nguồn. Đáng kể nhất là: Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, Đắk
Nông với chiều dài 90 km. Suối Đắk Nơng có lưu lượng trung bình 12.44m3/s.
Mơdun dịng chảy trung bình 47.9 m3/skm2.Suối Đắk Buksơ là ranh giới giữa
huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp. Suối Đắk R'Lấp có diện tích lưu vực 55.2 km2, là

hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác Mơ. Suối Đắk R'Tih chảy về sông
Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện Đắk R’Tih và thủy điện Trị An.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 6


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nơng

Ngồi ra trên địa bàn tỉnh cịn có nhiều hồ, đập lớn vừa có tác dụng giữ nước
cho sản xuất nông, công nghiệp, thủy điện, vừa là tiềm năng để phát triển du lịch
như Hồ Tây, EaSnô, Ea T'Linh, Đắk Rông, Đắk Đier, Đắk R’Tih, Đồng Nai 3, 4. . .
Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ lớn
thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dịng sơng này thường gây ngập lũ ở một
số vùng thuộc các xã phía nam huyện Krơng Nơ. Lũ trên sông Sêrêpôk là tổ hợp lũ
của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10.
1.2.4.6. Dân số - Dân tộc
Dân số toàn tỉnh là 510,570 người, trong đó dân số đơ thị chiếm 14.9%, dân
số nông thôn 85.1%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,57%. Mật độ dân số trung bình
là 78.39 người/km2. Dân cư phân bố không đều trên địa bàn các huyện, nơi đông
dân cư chủ yếu tập trung ở các trung tâm xã, thị trấn huyện lỵ, ven các trục
đường quốc lộ, tỉnh lộ. Có những vùng dân cư thưa thớt như một số xã của huyện
Đắk Glong, Tuy Đức.
Dân số Đắk Nông là dân số
trẻ, trong độ tuổi còn đi học
khoảng 165,000 người, chiếm
32%; trong độ tuổi lao động có
325,000 người, chiếm 63%; độ
tuổi trên 60 chỉ có hơn 20,000

người.
Đắk Nơng là tỉnh có cộng
đồng dân cư gồm 40 dân tộc
cùng sinh sống. Cộng đồng dân
cư Đắk Nông được hình thành
từ: Đồng bào các dân tộc tại chỗ như M’Nông, Mạ, Ê đê, Khmer…; đồng bào Kinh
sinh sống lâu đời trên Tây nguyên và đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc mới
di cư vào lập nghiệp như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao, H’Mông .v.v.
Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Nùng, H’Mông
v.v. Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 67.9%, M'Nông chiếm 8.2%, Nùng chiếm 5.6%,
H’Mông chiếm 4.5%, các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ; cá biệt có những dân tộc
chỉ có một người sinh sống ở Đắk Nơng như Cơ Tu, Tà Ơi, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt.
1.2.4.7. Tơn giáo – Tín ngưỡng
Đắk Nơng là vùng đất sinh sống từ
hàng ngàn đời của đồng bào các dân tộc tại
chỗ, đồng thời cũng là vùng đất quần tụ
của cư dân từ nhiều vùng miền về sinh cơ,
lập nghiệp nên đời sống tâm linh, tơn giáo,
tín ngưỡng cũng vơ cùng phong phú.
Đến nay, Đắk Nơng có hơn 170,000
người là tín đồ của hơn 10 tôn giáo khác

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 7


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

nhau, nhưng chủ yếu là Công giáo (hơn 100 ngàn, chiếm gần 20% dân số), Tin

lành (hơn 50 ngàn, chiếm tỷ lệ 10% dân số) và Phật giáo (hơn 20 ngàn, tỷ lệ 4%
dân số).
Ngoài ra, đồng bào các dân tộc Đắk Nơng cịn có rất nhiều tín ngưỡng để tơn
thờ, đặc biệt là đồng bào các dân tộc tại chỗ thờ cúng Yàng (Trời), thần Núi, thần
Sông v.v. và rất nhiều lễ hội như: Lễ hội Đâm trâu (ăn trâu), lễ mừng nhà mới, lễ
mừng mùa, lễ bỏ mả .v.v. phong phú và đặc sắc.
1.2.2. Thị xã Gia Nghĩa
Thị xã Gia Nghĩa được thành lập theo Nghị định 85/2005/NĐ-CP, có diện tích
86,64 km2, phía đông giáp huyện Đắk Glong, tây giáp huyện Đắk R’Lấp, nam giáp
tỉnh Lâm Đồng, bắc giáp huyện Đắk Song.
Năm 1985, Đắk Nông được chia thành ba huyện Đắk R'Lấp, Đắk Nơng và
Đắk Song (tính từ phía miền Đơng Nam bộ đi lên). Đầu năm 2004, khi Đắk Lắk
tách thành hai tỉnh, huyện Đắk Nông trở thành hai đơn vị hành chính mới là thị xã
Gia Nghĩa và huyện Đắk G'Long. Phần huyện Đắk Lấp cũng được tách ra thành
hai, thêm huyện mới mang tên Tuy Đức. Tiếng dân tộc, Đắk là nước, chữ đi sau
thường là tên một ngọn núi hay một dịng sơng.
Thị xã Gia Nghĩa với những trảng đất bằng phẳng của cao nguyên Đắk Nông
nằm trên độ cao 900 m với những ngọn núi dựng đứng, vách đá lộ suối chảy. Cách
Gia Nghĩa 40 km trên đường ra Buôn Ma Thuột là cột mốc người Pháp dựng nên
để phân chia ba biên giới Nam kỳ, Trung kỳ và Campuchia, nên từ lâu Đắk Nơng
cịn được gọi là "cao nguyên ba biên giới". Trước đây cao nguyên này nối liền với
cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh phía Lâm Đồng thành một dải. Nhờ có Quốc lộ 20
Sài Gòn - Đà Lạt nên Bảo Lộc - Di Linh sớm sầm uất với những đồn điền chè, cà
phê. Còn phía Đắk Nơng chỉ có đường Trường Sơn bom đạn ngút trời, dân cư thưa
thớt...
Năm 1990, đường Quốc lộ 14 được nâng cấp phục hồi, đoạn 100km đường từ
Gia Nghĩa sang Di Linh nối thêm ln 90km về phía đơng xuống thẳng Phan
Thiết. Có thể nói đây là thị xã lợi thế nhất Nam Tây Nguyên vì là điểm nối các
đường đi Phan Thiết, Đà Lạt, Buôn Ma Thuột, Đồng Xoài.
Nhiều người cho rằng thị xã Gia Nghĩa ra đời và tồn tại chính vì vị trí địa lý

xung yếu của nó. Từ phía Bình Dương lên, người, voi thồ hàng (nay là xe tải) đều
cần một chỗ dừng chân trước khi lên dốc cao. Đắk Song có cửa khẩu biên giới với
Campuchia, tại điểm này lại có lối mịn về hướng đông vượt sông Đồng Nai về thị
trấn Di Linh (Lâm Đồng). Đường tạo nên từ những dấu chân thú rừng và những
người "phá sơn lâm đâm thuồng luồng".
Đường từ Di Linh qua Đắk Nông, nay là Quốc lộ 28 có lẽ là một trong những
con đường đẹp nhất. Đường hình thành khá nhanh để phục vụ xây dựng hai cơng
trình thuỷ điện lớn là Đồng Nai 3 và Đồng Nai 4. Đẹp vì những đoạn khúc khuỷu
bất ngờ. Sơng Đa Đung, một trong hai nhánh chính của sơng Đồng Nai vùng
thượng nguồn hẹp, bên triền núi bất ngờ, hoa gạo rưng rưng niềm nhớ nhung. Và

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 8


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

những cây Kơ Nia với gốc to kềnh, nhánh vạm vỡ, tán cây xanh rộng như biểu
tượng của Tây Ngun hùng vĩ.
Đắk Nơng cịn tự hào là một vùng cao nguyên phát nguồn hai dòng sơng lớn.
Từ huyện Krơng Nơ ở phía đơng bắc, hai dịng Krơng Nơ và Krơng Ana hợp thành
Sêrêpơk chảy ngược về hướng tây qua đất Campuchia rồi đổ vào sông Mê Kơng.
Trên ghềnh đá có Dray Sáp là thác khói. Dray Sáp mang dáng dấp như thác
Gougah ở dòng Đa Nhim nhưng hùng vĩ hơn, bên dưới thác lại có hồ đá. Cách vài
cây số là thác Gia Long, cây cầu sắt và nền móng của ngơi biệt thự đổ nát vẫn cịn
đó. Nay hai thác này đã được Cơng ty chúng tôi đầu tư hạ tầng phát triển du lịch,
trong tương lai gần đây sẽ là khu du lịch nổi bật nhất cả tỉnh Đắk Nông.
Cao nguyên Đắk Nông còn là nơi khởi nguồn của nhánh mang tên Đắk R’tih
và Đắk R'Lấp xuống hợp nên dịng sơng Bé của miền Đông. Thác Đắk R’tih nằm

giáp ranh thị xã Gia Nghĩa, cịn có tên Lệ Thanh mà người ta gọi trại là Diệu
Thanh. Thác từ đỉnh đá lao xuống vực sâu 30m. Trong ngầm có những hang sâu
cùng đá tảng, dưới chân thác là khoảng mênh mông nước, đá nhấp nhơ chia dịng
chảy ra nhiều ngả. Đứng trên cao có thể bao quát cả một vùng cao nguyên Đắk
Nông và thị xã Gia Nghĩa nhấp nhô nhà, phố đang xây.
Bô xít Đắk Nơng xuất lộ ở nhiều vùng. Các đồn khai khoáng, luyện kim của
Trung Quốc, Úc, Hà Lan cũng đã đến thăm dò. Trung Quốc đang đầu tư dự án hơn
một tỉ USD, bao gồm cả việc đầu tư một tuyến đường xe lửa từ Đắk Nông về tới
Chơn Thành của tỉnh Bình Phước để theo đường sắt về Dĩ An - Biên Hồ rồi từ đó
vận chuyển ra cảng nước sâu Thị Vải ở Bà Rịa. Một số mỏ bơ xít đã bắt đầu được
khai khống.
Nếu trở thành một tỉnh luyện nhôm, khoảng trời tỉnh lỵ Gia Nghĩa lại càng
thêm giá trị. Không xa thác Diệu Thanh là cầu Đắk R’Tih. Theo quy hoạch, cầu
Đắk R’tih sẽ là tâm điểm của thị xã. Cầu lớn, cong mình trên cao, dưới là dòng
nước chảy. Một hồ nước nhân tạo kiểu hồ Xuân Hương - Đà Lạt cũng đã được quy
hoạch gần đó.

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 9


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

1.2.3. Hiện trạng khu đất xây dựng Dự án
Vị trí địa lý:
411

600


650

700

750

850

800

411

900

1327

1327

650

650

TRÍCH ÐO Ð?A CHÍNH KHU Ð? T
D? án: Khách s?n Cao Nguyên
Ð?a di?m: Ðu?ng 23/3,phu?ng Nghia Trung, th? xã Gia Nghia, t?nh Ð?k Nông
T? l?: 1/500

P. Nghĩa Đức

Diện tích quy hoạch xin mở rộng 1840m2

600

600

Bồn hoa?M? ?ẽ?????Mn t

CCC

1
1840
2
TSC 15953

550

550
b

b

Đường quy hoạch

t

500

631,9

500


P. Nghĩa Trung

ODT

Bưu điện tỉnh

1327

1327

450

450

Ranh d? ỏn
XÃ Quảng Thànhh

đơn vị đo đạc

Đơn vị sử dụng

đơn vị kiểm tra

XÃ Đắk Rmoan
P. Nghĩa
Thành

Ngày.....Tháng.....Năm 20...

P. Nghĩa Đức


Ngày.....Tháng.....Năm 20...

Ngày.....Tháng.....Năm 20...

T?ng di?n tớch: 17793 m2
P. nghĩa phú

- é?t cú m?c dớch cụng c?ng(CCC): 1840 m2
P. Nghĩa
Trung

XÃ Đắk Nia

- Ð?t tr? s? co quan cơng trình s? nghi?p nhà nu?c(TSC): 15953 m2

P. NghÜa T©n

V? trí Khu d?t

411

600

650

700

750


800

850

411

900

Khu đất Dự án có vị trí như sau:
+ Phía Bắc

: Giáp đường 23/3.

+ Phía Nam

: Giáp đường đất hiện trạng.

+ Phía Đơng

: Giáp đường đất hiện trạng (Cơng ty VNPT).

+ Phía Tây

: Giáp đường lộ giới quy hoạch 64m.

Tổng diện tích khu đất quy hoạch khoảng 1.78 ha (có sơ đồ vị trí kèm theo)
thuộc địa phận: Đường 23/3, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nơng. Diện tích thực tế sẽ
căn cứ vào diện tích đo đạc thực tế được thẩm định và giấy phép quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Địa hình:

Khu đất hiện hữu hiện nay chủ yếu là đất ở và 1 phần đất trồng cây lâu năm
nên địa hình ở đây tương đối bằng phẳng.
Giao thơng:
Nằm ngay trung tâm Thị xã Gia Nghĩa và trung tâm hành chính tỉnh Đắk
Nơng nên hệ thống giao thơng rất thuận lợi... Với 4 mặt giáp đường, trong đó quan
trọng nhất là giáp đường 23/3 và đường lộ giới 64 m là một thuận lợi rất lớn. Hệ
thống giao thông này kết nối với tồn bộ hệ thống giao thơng thị xã Gia Nghĩa.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 10


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nơng

Hệ thống thốt nước:
Hiện tại phần diện tích khu đất Dự án đã có hệ thống thoát nước của thị xã
Gia Nghĩa đi qua.
Khi Dự án được xây dựng và nâng cấp toàn bộ hệ thống thoát nước cho khu
đất Dự án.
Hệ thống cấp nước:
Hiện tại phần diện tích khu đất Dự án đã có hệ thống cấp nước của thị xã Gia
Nghĩa đi qua.
Khi Dự án được xây dựng tồn bộ hệ thống thốt nước cho khu đất Dự án.
Hệ thống cấp điện:
Khu đất Dự án nằm trên trục đường chính 23/3 rất thuận lợi cho việc đấu nối
vào hệ thống điện toàn thị xã Gia Nghĩa.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 11



Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

CHƯƠNG 2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU DỰ ÁN
2.1. Định hướng phát triển của du lịch
2.1.1. Định hướng phát triển ngành du lịch Quốc gia:
Bắt nhịp cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua, ngành Du lịch
đã có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về
lượng khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành
Du lịch trong nền kinh tế quốc dân.
Không thể phủ nhận, ngành Du lịch đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng
kinh tế, xố đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, ngành Du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập; nhiều khó
khăn, trở ngại vẫn chưa được giải quyết thoả đáng; chưa có bước phát triển đột phá
để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; hiệu quả phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước, phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều
yếu tố thiếu bền vững. Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu
mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức
trên thế giới đang tạo những cơ hội to lớn đồng thời cũng là thách thức đối với phát
triển Du lịch Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR) cho thấy,
bài học rút ra từ những thành công và hạn chế, bất cập thời gian qua cần xác định
bước đột phá căn bản cho giai đoạn tới là:
Thứ nhất, phải lấy hiệu quả về kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường là mục
tiêu tổng thể của phát triển.
Thứ hai, chất lượng và thương hiệu là yếu tố quyết định.
Thứ ba, doanh nghiệp là động lực đòn bẩy cho phát triển.
Thứ tư, cần phân cấp mạnh về quản lý và phi tập trung về không gian là

phương châm ưu tiên hàng đầu.
Điểm đột phá trong định hướng phát triển Du lịch Việt Nam thập kỷ tới là tập
trung phát triển du lịch theo hướng có chất lượng, có thương hiệu, chuyên nghiệp,
hiện đại; khai thác tối ưu nguồn lực và lợi thế quốc gia; phát huy tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa vai trị động lực của các doanh nghiệp. Định hướng cơ bản
đối với các lĩnh vực trọng yếu là:
Đối với phát triển sản phẩm và định hướng thị trường sẽ tập trung xây dựng
hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát
huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nổi trội.
Ưu tiên phát triển du lịch biển là thế mạnh nổi trội quốc gia; phát triển du lịch
văn hóa làm nền tảng, phát triển du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch có trách
nhiệm; liên kết phát triển sản phẩm khu vực gắn với các hành lang kinh tế.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 12


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch
và khả năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có
mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường nội địa,
chú trọng khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần, cơng vụ, mua sắm.
Đối với thị trường quốc tế tập trung thu hút phát triển mạnh thị trường khách quốc
tế gần: Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái
Bình Dương (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Australia); tăng cường
khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý,
Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina);
mở rộng thị trường mới từ Trung Đông.

Phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ cần định hướng và tổ chức phát triển du
lịch trên các vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng
kinh tế, vùng văn hóa, vùng địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế; trong đó có
các địa bàn trọng điểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du
lịch. Vùng phát triển du lịch có khơng gian và quy mơ phù hợp, có đặc điểm thuần
nhất về tài nguyên, địa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu
tố tương đồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác
yếu tố liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch
vùng. Tập trung ưu tiên phát triển các địa bàn trọng điểm, điểm đến nổi bật trong
mỗi vùng, có mối tương quan bổ trợ liên kết nội vùng và liên vùng.
Lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch cần tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, tăng cường đầu tư cho kết
cấu hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch. Các chương trình
ưu tiên cần tập trung đầu tư:
- Chương trình đầu tư hạ tầng du lịch.
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Chương trình xúc tiến quảng bá du lịch.
- Chương trình phát triển thương hiệu du lịch.
- Đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển.
- Đề án phát triển du lịch biên giới.
- Đề án phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.
- Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, quy hoạch phát triển du lịch
theo vùng và khu du lịch quốc gia.
- Chương trình điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên du lịch và tài khoản vệ tinh du lịch.
Để hiện thực hóa những định hướng phát triển nêu trên cần có giải pháp triệt
để từ phía Nhà nước. Trước hết cần hồn thiện cơ chế, chính sách theo hướng
khuyến khích phát triển; tăng cường hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư
nhân, phân cấp mạnh về cơ sở, khai thác tốt tính chủ động, năng động của doanh

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 13


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

nghiệp, cộng đồng và vai trò kết nối của hội nghề nghiệp; tăng cường kiểm sốt
chất lượng, bảo vệ và tơn vinh thương hiệu; huy động tối đa nguồn lực về tài
nguyên, tri thức, tài chính trong và ngồi nước, tăng cường hợp tác quốc tế và ứng
dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là trong phát triển thương hiệu và xúc tiến
quảng bá.
Về tổ chức quản lý cần có giải pháp tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý
ở mỗi cấp và liên ngành, liên vùng, nâng cao nhận thức, đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến quốc gia; hình thành những tập đồn, tổng cơng ty du lịch có tiềm lực mạnh,
thương hiệu nổi bật.
2.1.2. Thực trạng, thách thức và cơ hội đối với kinh doanh lưu trú và du lịch.
2.1.4.1. Thực trạng các cơ sở lưu trú du lịch.
Cùng với hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh trong nước ngày càng quyết
liệt, các khách sạn đang và sẽ phải đương đầu với nhiều đối thủ nước ngoài rất
mạnh ngay trên địa bàn truyền thống của mình..
a/.Thực trạng số lượng, cơ cấu của các cơ sở kinh doanh lưu trú tại Việt Nam
Ngành kinh doanh khách sạn và lưu trú ở Việt Nam chỉ bắt đầu phát triển
mạnh từ đầu thập kỷ 90 khi Việt Nam mở cửa, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đa
phương và bước vào nền kinh tế thị trường. Nếu như 20 năm trước, Việt Nam mới
chỉ có vài trăm cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch (CSLTDL) với khoảng 20 nghìn
phịng, chủ yếu phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng hàng năm của cơng đồn các ngành,
một số ít chun gia nước ngồi và khách du lịch quốc tế, thì cùng với sự phát triển
kinh tế mạnh mẽ và hội nhập sâu của ngành Du lịch, tổng số cơ sở lưu trú được
xếp hạng và số lượng phịng tính đến năm 2012 đã lên tới 15,381 CSLTDL với

277,661 phòng đạt tiêu chuẩn.
Đáng chú ý là nhiều dự án kinh doanh khách sạn cao cấp thuộc các thương
hiệu lớn như Hilton, Accor (Sofitel), Intercontinental, Sol Melia, Hyatt, Sheraton...
đã triển khai tại Việt Nam theo hình thức đầu tư trực tiếp, liên doanh hoặc nhượng
quyền thương hiệu, hợp đồng quản lý tại các điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam.
Tại các tỉnh, thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ninh,
Vũng Tàu, Nha Trang, Hội An... đã có hàng chục khách sạn đạt tiêu chuẩn 5 sao
hoạt động kinh doanh tốt.
Ngoài ra, các loại hình lưu trú khác như khách sạn nghỉ dưỡng, biệt thự cho
thuê, căn hộ du lịch, nhà nghỉ, bungalow, resort, phòng trọ cũng phát triển mạnh
mẽ tại các điểm du lịch trọng điểm.
b/.Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực quản lý của các khách sạn Việt
Nam
Số cơ sở kinh doanh lưu trú (CSKDLT) có quy mơ dưới 50 phịng chiếm tới
93% phản ánh phần nào chất lượng và năng lực cạnh tranh thấp của doanh nghiệp
kinh doanh lưu trú (KDLT) của Việt Nam. Hầu hết các khách sạn dưới 50 phòng là
các khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 - 2 sao, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp
ứng được nhu cầu đa dạng đi du lịch của khách, hệ thống sản phẩm mới chỉ cung
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 14


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

cấp các sản phẩm dịch vụ cơ bản liên quan đến chuyến đi của khách. Các cơ sở này
tập trung chủ yếu vào thị trường khách du lịch nội địa với khả năng thanh toán thấp
và dễ tính. Đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý của các cơ sở kinh doanh này hầu
hết chưa được đào tạo bài bản chuyên nghiệp; trang thiết bị, kỹ năng phục vụ và
khả năng giao tiếp ngoại ngữ của nhân viên còn yếu và thiếu, đặc biệt là các khách

sạn tại các vùng, miền không phải là các trọng điểm du lịch. Có thể nói, việc đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nhân lực của các khách sạn quy mô nhỏ nhà nghỉ
du lịch nội địa chưa được chú trọng. Các khách sạn này thường gặp khó khăn trong
việc phục vụ các đồn khách lớn, trong quảng bá, xúc tiến, thu hút khách, trong
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và thực hiện các chương trình hành động của
Ngành. Các khách sạn có quy mô nhỏ chưa chú ý đến công tác xúc tiến quảng bá
tiếp thị, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán toàn cầu (các mạng phân
phối và đặt chỗ toàn cầu – GDS) nên khả năng thu hút khách du lịch quốc tế còn
hạn chế.
Các cơ sở kinh doanh lưu trú thứ hạng cao (4 - 5 sao) do các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư đều có cơ sở vật chất, trang thiết bị tiện nghi hiện đại, dịch vụ phong
phú hơn. Đặc biệt, các khách sạn 4 - 5 sao thường do các nhà quản lý nước ngồi
quản lý nên tính chun nghiệp cao, chú trọng đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề, ngoại ngữ và giao tiếp nên đạt được
chuẩn mực quốc tế. Các cơ sở kinh doanh này thường được các tập đoàn khách sạn
lớn quản lý nên phong cách phục vụ, chiến lược kinh doanh và cơng tác quảng bá
marketing đạt trình độ quốc tế. Nhìn chung, cơng tác huấn luyện đào tạo nhân viên,
nâng cao chất lượng dịch vụ còn hạn chế. Đặc biệt, ngày càng có nhiều dự án đầu
tư khách sạn và cơ sở kinh doanh lưu trú vào Việt Nam nên các cơ sở này đang gặp
phải vấn đề trong thu hút lao động có kỹ năng cao vào làm việc.
Những CSLT quy mô nhỏ gặp nhiều hạn chế trong đầu tư đổi mới trang thiết
bị, áp dụng công nghệ quản lý hiện đại, nghiên cứu thị trường và quảng bá sản
phẩm. Bên cạnh đó, thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển, lãi suất tiền cho vay
cao và cơ chế để tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hàng hạn chế đã khiến nhiều
khách sạn gặp khó khăn khi muốn mở rộng quy mô xây dựng, nâng cấp tiện nghi,
mở mang dịch vụ. Các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh
như: thiếu đất và mặt bằng để mở rộng quy mơ phịng ngủ, phịng hội nghị và các
dịch vụ hỗ trợ; khó tiếp cận các nguồn thông tin thị trường đáng tin cậy để phục vụ
việc đề ra các chiến lược kinh doanh sát với tình hình thực tế; hạn chế về kinh
nghiệm, kỹ năng quản lý và các mối quan hệ làm ăn trên thương trường. Chi phí

đầu vào: điện, nước, viễn thơng, thực phẩm cịn cao và thiếu ổn định, ảnh hưởng
khơng nhỏ đến lợi thế cạnh tranh. Nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực quản lý
và phục vụ ở các khách sạn cịn yếu về nghiệp vụ, năng suất khơng cao; thiếu kỹ
năng quản lý, ngoại ngữ và khả năng sử dụng cũng như kiến thức, hiểu biết về máy
tính, internet, thương mại điện tử. Nhiều khách sạn cũng chưa thật chú trọng công
tác tiếp thị, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
c/.Thực trạng về đội ngũ lao động trong khách sạn

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 15


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nơng

Nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực trong ngành kinh doanh khách sạn,
đặc biệt là lao động trực tiếp tại các khách sạn Việt Nam hiện nay đều chưa đáp
ứng được nhu cầu và hoàn toàn chưa đạt chuẩn mực quốc tế.
So với các nước có du lịch phát triển trong khu vực, lao động trong CSLTDL
ở Việt Nam yếu về trình độ chun mơn, giao tiếp và ngoại ngữ (nhất là các
CSLTDL quy mô nhỏ, chất lượng thấp, ở vùng sâu, vùng xa). Hiện nay, một số dự
án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như Dự án EU, Dự án Luxembour đang
tập trung đào tạo đội ngũ giảng viên (train of trainers) và nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật cho các trường nghề du lịch nhằm chuẩn hóa năng lực nghề nghiệp cho
học viên các dự án này, đang bước đầu cung cấp đội ngũ lao động có năng lực
nghề nghiệp cho ngành kinh doanh khách sạn. Tuy nhiên, do tốc độ phát triển
nhanh của các cơ sở kinh doanh lưu trú, một bộ phận xã hội vẫn còn định kiến với
lao động nghề trong khách sạn đã ảnh hưởng đến việc thu hút các lao động giỏi và
tâm huyết gắn bó với nghề lâu dài. Trong khi các khách sạn quy mô lớn (3 - 4 sao)
tại các thành phố lớn, các trung tâm du lịch tập trung nâng cao chất lượng lao động

cho đội ngũ lao động của mình như là một yếu tố cạnh tranh, thì tại các khách sạn
hạng thấp hơn, do quy mô hạn chế, lượng khách không nhiều, chưa được chủ đầu
tư chú trọng nên việc tuyển dụng và đào tạo lao động gặp nhiều khó khăn, tay nghề
yếu. Đối với loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác (ngoài khách sạn), nguồn nhân lực
đang là vấn đề thách thức. Cụ thể, đối với nhà nghỉ du lịch, nhà dân có phịng cho
khách du lịch thuê, biệt thự du lịch, bãi cắm trại du lịch... đang rất cần thu hút
nhiều lao động được đào tạo chuyên ngành để ngành Du lịch thực hiện đồng bộ
hóa về trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
2.1.4.2. Thách thức và cơ hội.
a/.Cơ hội
Hiện nay, lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng, tạo ra nguồn cung cho các
khách sạn, đặc biệt là lượng khách có khả năng chi trả cao từ các quốc gia phát
triển.. Hơn nữa, việc cải cách chính sách quản lý trong nước để đáp ứng địi hỏi
của WTO sẽ tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi, giúp thu hút thêm vốn đầu tư
nước ngoài, tạo điều kiện cho nhiều tập đoàn khách sạn nổi tiếng thế giới tiếp tục
đầu tư vào hoạt động kinh doanh lưu trú ở Việt Nam, tạo công ăn việc làm cho
người lạo động, nâng cao cơ sở hạ tầng và chất lượng phục vụ của hệ thống lưu trú
du lịch, khắc phục tình trạng thiếu phịng chất lượng cao phục vụ khách du lịch
trong những thời điểm diễn ra sự kiện lớn của đất nước.
b/.Thách thức
Xu hướng du lịch của khách quốc tế hiện nay là hướng tới các sản phẩm du
lịch “xanh”. Trong khi đó phần lớn khách sạn chưa quan tâm hoặc ngại đầu tư thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng. Đặc biệt, hệ thống
khách sạn có quy mơ nhỏ phát triển ồ ạt khơng theo quy hoạch có thể dẫn đến
những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên, xã hội, tình trạng cạnh tranh trở
nên khốc liệt hơn, nảy sinh tiêu cực trong khi công tác quản lý nhà nước về du lịch
cũng như các cơ quan chức năng liên quan chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu thực

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông


Trang 16


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

tế. Mức độ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh lưu trú sẽ tăng lên, nhất là với
các cơ sở lưu trú du lịch thuộc sở hữu nhà nước; ngồi ra cịn có nhiều hạn chế về
nguồn nhân lực, trình độ quản lý… Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục vụ của
một số khách sạn xa trung tâm và khách sạn có quy mơ nhỏ chưa đảm bảo tiêu
chuẩn, chưa đáp ứng được nhu cầu của hội nhập.
Tình trạng khơng có hoặc có q ít các đường bay từ các nước châu Âu tới
Việt Nam cũng có thể khiến cho khách du lịch ở lại các thành phố cửa ngõ của các
nước trong khu vực lâu hơn ở Việt Nam. Hiện nay, công tác quảng bá, xúc tiến tạo
hình ảnh về Việt Nam nói chung và từng khách sạn nói riêng cịn yếu. Hoạt động
manh mún, chưa có chương trình cụ thể theo từng thời điểm, từng đợt, chưa thu
hút được khách du lịch, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp để cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Cịn thiếu tiếng nói “tự nguyện” của các khách sạn cho một chương
trình quảng bá xúc tiến chung cho cả hệ thống khách sạn Việt Nam.
Với nhiều hồ, thác, cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, truyền thống văn hoá giàu
bản sắc của các dân tộc bản địa và nhiều di tích lịch sử là điều kiện thuận lợi để
Đắk Nơng phát triển nhiều loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch văn hoá,
nghĩ dưỡng, leo núi… Vì vậy, trong định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
đến năm 2020, du lịch được xem là một trong những ngành có vai trị đặc biệt quan
trọng, góp phần đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động
kinh doanh khách sạn, triển khai hướng dẫn những điều quy định về kinh doanh
lưu trú du lịch trong “Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Du lịch”; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành du lịch
trong đó có chiến lược kinh doanh khách sạn để xác định dự báo và hướng dẫn

thực hiện; Hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia để quản lý chất lượng sản phẩm khách
sạn nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới. Trong đó chú trọng tới áp
dụng tiêu chuẩn khách sạn xanh và các tiêu chuẩn vệ sinh mơi trường, an tồn thực
phẩm; Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn chức danh cho hệ thống cơ sở lưu trú
du lịch; Nâng cao chất lượng đào tạo nghiệp vụ, tay nghề ngoại ngữ và khả năng
giao tiếp cho đội ngũ lao động.
Tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến chung cho ngành du lịch và khách
sạn Việt Nam. Tăng cường hoạt động của Hiệp hội Du lịch, thành lập Hiệp hội
Khách sạn (như TPHCM) nhằm tạo nên sức mạnh chung để cạnh tranh lành mạnh,
hiệu quả; Mở rộng và khai thác có hiệu quả các dịch vụ vui chơi giải trí mang tính
văn hóa, tính dân tộc, bảo đảm sinh thái, mơi trường, an tồn; Hiện đại hóa cơ sở
lưu trú du lịch; Chuyên nghiệp hóa công tác quản lý; Tăng cường chất lượng, hiệu
quả kinh doanh; Quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực,
nâng cao tính chuyên nghiệp trong phục vụ đối với lao động làm việc trong cơ sở
lưu trú du lịch; Hướng tới hình thành các tập đoàn hoặc chuỗi khách sạn ở Việt
Nam, tạo sức cạnh tranh và giảm chi phí quảng bá xúc tiến; Thúc đẩy nhan q
trình cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch thuộc sở hữu Nhà
nước.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 17


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

Các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch kinh doanh, chính sách về sản phẩm
phù hợp với từng thời kỳ, phân khúc thị trường, giá và chính sách nhân sự. Nghiên
cứu ứng dụng cơng nghệ quản lý tiên tiến, tận dụng những kinh nghiệm hay về
quản lý khách sạn ở trong và ngoài nước phù hợp với từng cơ sở lưu trú du lịch
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.

Đứng trước cơ hội tăng trưởng mới nhưng cạnh tranh cao, việc hoàn thiện nội
dung văn bản quản lý và cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành có liên quan tạo động
lực phát triển cho ngành du lịch Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết. Cần phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, các bộ, ngành trong việc xây dựng chính
sách thơng thống hơn, kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc trong hoạt động
kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch; Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý Nhà
nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương, phân cấp hợp lý và phối hợp nhịp
nhàng trong hoạt động kiểm tra, quản lý hỗ trợ cho cơ sở lưu trú du lịch.
2.1.4. Du lịch và lưu trú Đắk Nông.
2.1.4.1.

Giới thiệu du lịch và lưu trú Đắk Nơng.

Nằm ở độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển, Đắk Nơng có khí hậu
ơn hịa, mát mẻ quanh năm. Nhờ lợi thế về địa hình nhiều thung lũng sâu xen kẽ
những cánh rừng bạt ngàn, đã hình thành nên nhiều thắng cảnh đẹp, hoang sơ
như: Khu bảo tồn thiên nhiên Nâm Nung, Tà Đùng, thác Bảy tầng, Đắk G’Lung,
Đray Sáp - Gia Long, Trinh Nữ…cùng 120 hồ nước lớn nhỏ nằm rải rác khắp cả
tỉnh…Tất cả là điều kiện lý tưởng để phát triển loại hình du lịch sinh thái kết hợp
nghỉ dưỡng. Do đó, trong thời gian qua, Đắk Nơng đã tiến hành Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch giai đoạn 2005 - 2015, tầm nhìn đến năm 2025. Đồng thời,
tập trung đầu tư 12 điểm khu du lịch và thu hút được 12 dự án đầu tư với tổng kinh
phí trên 783 tỷ đồng.
Hiện nay tồn tỉnh đã có nhiều khu điểm du lịch đã đi vào hoạt động, thu hút
đơng đảo lượng khách đến tham quan. Trong đó, Khu du lịch cụm thác Đray Sáp –
Gia Long đã tổ chức nhiều dịch vụ như cưỡi voi, ăn uống, vận chuyển khách tham
quan và hiện nay khu du lịch cũng đang xây dựng vườn thú để phục vụ khách tham
quan, đã có một số lồi động vật hoang dã đang được chăm sóc bảo vệ như: Voi,
Sư tử trắng, Hổ Châu Phi, Gấu, Hươu, Nai, Khỉ và các lồi bị sát...., Điểm du lịch
sinh thái thác Lưu Ly được tập trung đầu tư là nơi tổ chức Hội Xuân hàng năm vào

ngày 15 tháng giêng, đây là một trong những điểm kết nối với Thiền Viện Trúc
Lâm Đạo Nguyên (du lịch tâm linh); Khu Di tích lịch sử kháng chiến B4 trong
quần thể Khu Du lịch Văn hóa, sinh thái, lịch sử Nâm Nung là khu du lịch trọng
điểm của tỉnh; Điểm du lịch sinh thái Thác - rừng Đắk G’Lung đã triển khai thử
nghiệm bán vé và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách, đây cũng là nơi kết nối với
khu di tích lịch sử người anh hùng dân tộc M'Nơng N'Trang Lơng. Ngồi ra, một
số Khu, điểm du lịch, thắng cảnh tự nhiên cũng thu hút lượng khách đến tham quan
đáng kể như: Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Đùng, Cơng viên vui chơi giải trí Liêng
Nung, Điểm du lịch Hồ Tây, điểm du lịch sinh thái thác Len Gun.... Đây được xem
là điểm dừng chân lý tưởng của du khách trong chuyến hành trình tìm hiểu về

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 18


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

“Con đường xanh Tây Nguyên,” có thể kết nối với các tour du lịch của các tỉnh
Lâm Đồng, Bình Phước, Đắk Lắk, Tp. Hồ Chí Minh và Mondulkri (Campuchia)
Để phục vụ khách du lịch đến tham quan, Đắk Nông đã và đang tập trung đầu
tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Ngày nay, hệ thống các dịch vụ về khách
sạn, nhà hàng có những bước phát triển mạnh. Tồn tỉnh hiện có 02 khách sạn đạt
tiêu chuẩn 3 sao, 03 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao; có hơn 2.000 phịng đủ điều
kiện phục vụ các Hội nghị, Hội thảo, các cuộc giao lưu văn hóa thể thao khu vực
và tồn quốc.... Đồng thời, tỉnh cũng mở nhiều lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ phục vụ phòng, buồng, bồi bàn cho các nhà hàng, khách sạn.
Bên cạnh lĩnh vực du lịch tự nhiên, Đắk Nông cũng chú trọng phát triển
ngành du lịch nhân văn, đặc biêt là công bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa
dân tộc. Trong thời gian qua, tỉnh đã tiến hành nhiều hoạt động về khảo sát, kiểm

kê di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; xác định được số lượng, thể loại, số nghệ
nhân cồng chiêng hát sử thi, dệt thổ cẩm, làm cây nêu... đã sưu tầm được hàng
chục ngàn hiện vật có giá trị lịch sử văn hóa…Ngồi “Khơng gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên” nổi tiếng khắp trong và ngồi nước, tỉnh đang lập hồ sơ đề
xuất Unesco cơng nhận sử thi M'nơng là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
Với sự nỗ lực này, hiện trên địa bàn tồn tỉnh đã có 08 di tích lịch sử được cơng
nhận là di tích cấp quốc gia và 01 di tích được cơng nhận cấp tỉnh; phục dựng được
40 Lễ hội và xây dựng 79 đội văn nghệ dân gian. Cấp 122 bộ chiêng cho nhà văn
hóa cộng đồng và mở 16 lớp chế tác nhạc cụ, hát dân ca, dệt thổ cẩm cho gần
5.000 lượt học viên là người dân tộc bản địa.
Nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế động lực, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong
thời gian tới, Đắk Nông tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển
ngành du lịch giai đoạn 2012-2015. Theo đó, tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng, sản
phẩm du lịch sinh thái, văn hóa, du lịch Mice, du lịch khám phá, vui chơi giải trí;
Du lịch kết hợp tham quan làng nghề, các cơng trình kinh tế, các khu nông nghiệp
chất lượng cao của tỉnh; Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; Đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức về du lịch…Riêng trong năm
2014, đẩy mạnh công tác tổ chức các chương trình, hoạt động nhằm hưởng ứng
Năm du lịch Quốc gia, Tây Nguyên – Đà Lạt 2014; điều chỉnh bổ sung quy hoạch
và triển khai kêu gọi đầu tư tại Khu lịch sinh thái – Văn hóa – lịch sử Nâm Nung
và Khu lịch sinh thái - Văn hóa Tà Đùng; chú trọng và triển khai có hiệu quả công
tác quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, giới thiệu tiềm năng du lịch
Đắk Nông đến với bạn bè trong và ngoài tỉnh...
2.1.4.2. Định hướng phát triển du lịch và cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
a/.Định hướng phát triển các loại hình du lịch:
Các loại hình du lịch được xác định trên cơ sở tiềm năng tài nguyên du lịch
của lãnh thổ bao gồm tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch tự nhiên.


Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 19


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

Tỉnh Đắk Nông là một lãnh thổ có tiềm năng tài nguyên du lịch phong phú, cả
về tài nguyên du lịch tự nhiên lẫn tài nguyên du lịch nhân văn nhân văn. Căn cứ
vào tiềm năng tài nguyên du lịch và các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật trên
địa bàn lãnh thổ, những loại hình du lịch chủ yếu của Đắk Nơng có thể tổ chức
được bao gồm:
- Du lịch nghỉ dưỡng núi (du lịch tham quan kết hợp nghỉ dưỡng ở các vùng
núi có phong cảnh đẹp, khí hậu ơn hịa, mát mẻ).
- Du lịch tham quan, nghiên cứu (du lịch tham quan kết hợp với tìm hiểu thực
tiễn và nghiên cứu một số vấn đề đặc trưng của địa danh du lịch).
- Du lịch sinh thái (du lịch đưa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với
giáo dục môi trường, bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương).
- Du lịch thể thao, mạo hiểm (du lịch gắn với các sự kiện thể thao và các hoạt
động thể thao, mạo hiểm).
- Du lịch hội nghị, hội thảo (tổ chức hội nghị, hội thảo kết hợp tham quan du
lịch). Đây là loại hình mới phát triển nhưng cần được đầu tư bởi khách tham
quan tham dự thường có địa vị xã hội nhất định và khả năng chi trả tương
đối cao, mặt khác hội nghị hội thảo là những dịp rất tốt để tuyên truyền cho
du lịch của tỉnh.
- Du lịch văn hóa (du lịch gắn với việc tìm hiểu các giá trị văn hóa hoặc trực
tiếp tham gia vào các hoạt động văn hóa.
b/. Định hướng về đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
Thời gian qua, sự phát triển du lịch đã dẫn đến hậu quả là các nguồn tài

nguyên du lịch khai thác quá tải, thiếu sự đầu tư bảo vệ, tôn tạo, nâng cấp và phát
triển. Đây là một trong những lý do chính làm cho sản phẩm du lịch Việt Nam nói
chung và của Đắk Nơng nói riêng ngày càng trở đơn điệu cùng với sự xuống cấp
nghiêm trọng của nhiều điểm du lịch.
Để khắc phục hạn chế trên, cần thiết phải có những biện pháp nhằm đa dạng
hóa các sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng của các sản phẩm đó. Một số
hướng cơ bản để giải quyết vấn đề trên đây cần được xem xét bao gồm:
- Tiến hành điều tra đánh giá về hiện trạng (số lượng và chất lượng) các sản
phẩm du lịch chính của Đắk Nơng và những tiềm năng còn chưa được khai
thác. Kết quả khảo sát sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng một kế hoạch có tính
khả thi cao để tạo ra những sản phẩm du lịch có chất lượng, có khả năng
cạnh tranh với sản phẩm du lịch của các địa phương khác, của các nước
trong khu vực và trên thế giới.
- Cần tiến hành nhanh chóng việc đánh giá phân loại khách sạn và hệ thống
dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế và có những quy định chặt chẽ về tiện nghi
và chất lượng dịch vụ trong hệ thống khách sạn, nhà hàng. Trên cơ sở những
quy định đã thống nhất cần tiến hành kiểm tra thường xuyên để đảm bảo

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 20


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

chất lượng các sản phẩm dịch vụ không bị xuống cấp. Trong hệ thống khách
sạn- nhà hàng, cần khuyến khích mở rộng nhiều loại hình dịch vụ bổ sung để
tạo ra sự đa dạng và hấp dẫn hơn của các sản phẩm du lịch trong lĩnh vực
này.
- Khuyến khích việc đầu tư nâng cấp mở rộng với nhiều loại hình và nhiều

điểm vui chơi giải trí. Ở mỗi điểm vui chơi giải trí, cần nghiên cứu để tạo ra
sản phẩm độc đáo có bản sắc riêng, tránh sự trùng lặp trong thiết kế các hình
thức vui chơi giải trí. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải có sự kết hợp
chỉ đạo chung giữa các doanh nghiệp. Có như vậy mới có có thể tạo ra được
một bức tranh đa dạng của những sản phẩm độc đáo có tính hấp dẫn lớn trên
phạm vi toàn tỉnh. Đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để kéo dài
ngày lưu trú của khách du lịch trên địa bàn Đắk Nông.
- Tiến hành quy hoạch một số điểm trình diễn văn nghệ, ca múa nhạc dân tộc
với những chương trình biểu diển độc đáo, đặc sắc mang tính nghệ thuật và
dân tộc cao, đây sẽ là những điểm du lịch hấp dẫn và thu hút một lượng
khách du lịch khơng nhỏ bởi mục đích du lịch của phần lớn khách quốc tế
đến Việt Nam nói chung và Đắk Nơng nói riêng để tìm hiểu đời sống văn
hóa của dân tộc Việt Nam. Từ trước đến nay, sản phẩm du lịch này chưa
được quan tâm đầu tư nâng cấp chất lượng nên còn đơn điệu và chất lượng
thấp.
- Tiến hành phân loại, hệ thống hóa và tổ chức chu đáo các lễ hội truyền thống
trên địa bàn tỉnh để có thể phục vụ khách du lịch và có chính sách xúc tiến,
quảng cáo đối với loại sản phẩm này.
- Tiến hành quy hoạch và đầu tư cho các làng nghề truyền thống phục vụ
khách du lịch. Cần đặc biệt lưu ý đến quyền loại của người dân địa phương
để họ có thể yên tâm đầu tư thời gian và công sức tạo ra sản phẩm du lịch
độc đáo. Khuyến khích mở các điểm trưng bày và bán các sản phẩm hàng
thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm có chất lượng cao, giá cả hợp lý trên địa
bàn. Nên có những quy định đối với các cơ sở tư nhân buôn bán các loại
hàng này cho khách du lịch.
- Cần tiến hành hợp tác chặt chẽ với các địa phương khác, đặc biệt là Bình
Thuận, Khánh Hịa, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh...để tạo nhiều hơn
nữa các sản phẩm du lịch có chất lượng cao thơng qua các tuyến, điểm du
lịch liên vùng. Ở đây, cần có sự tổ chức thống nhất về giá cả, tránh tình trạng
cạnh tranh thiếu lành mạnh đẫn đến sự phiền hà đối với du khách.

c/.Định hướng phát triển không gian du lịch
Tổ chức không gian du lịch.
Phát triển không gian du lịch Đắk Nông trước hết căn cứ vào vị trí chức năng
du lịch của tỉnh đối với tiểu vùng du lịch Tây Nguyên và tiếp đến là mối quan hệ
với trung tâm du lịch thành phố Hồ Chí Minh và vùng phục cận, cũng như trung
tâm du lịch Nha Trang - Ninh Thuận - Ninh Chữ - Đà Lạt, các địa phương trong

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 21


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

vùng Du lịch Nam Trung Bộ và Nam bộ, các tỉnh Đông Bắc Campuchia và Đơng
Nam Lào. Bên cạnh đó, khơng gian du lịch, cũng phải phù hợp với không gian phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh đến năm 2020 vì hoạt động du lịch ln
đan xen với các ngành du lịch khác và là yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế văn hóa - xã hội của địa phương, chịu ảnh hưởng của nhịp độ phát triển đô thị và
sự ra đời của trung tâm sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
 Trung tâm phát triển du lịch
Với quan điểm trên, quy hoạch phát triển không gian du lịch Đắk Nông lấy đô
thị Gia Nghĩa, là động lực đầu tàu phát triển du lịch của cả tỉnh. Trung tâm du lịch
Gia Nghĩa là điểm dừng quan trọng trên hành lang du lịch Tây Nguyên và là điểm
đầu mối của các hoạt động du lịch nội tỉnh, là nơi điều hành mọi hoạt động du lịch
của tồn tỉnh.
Đơ thị Đắk Nơng là nơi có hệ thống giao thơng thuận lợi, có nguồn tài nguyên
du lịch tương đối phong phú sẽ là trọng tâm phát triển du lịch ở khu vực trung tâm
tỉnh. Từ đơ thị Đắk Nơng có thể là đầu mối các hoạt động du lịch ở khu vực tập
trung tài nguyên du lịch của các huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông, Đắk Song.
Thị trấn Ea T’Ling, điểm dân cư lớn phía Đơng Bắc, nằm trên trục đường 14 liên

hệ thuận tiện với Buôn Ma Thuột và Vườn Quốc Gia Yok Đôn cũng là khu vực
Đông Bắc tỉnh.
 Không gian thuận lợi phát triển du lịch
Các trục không gian thuận lợi phát triển du lịch là hành lang nối các trọng tâm
du lịch, dựa theo các trục đường quốc lộ: 14; 14C và 28 trong đó trục khơng gian
từ Buôn Ma Thuột qua Đắk Mil, Gia Nghĩa và xuống Bình Phước là trục khơng
gian phát triển chỉ đạo. Ngồi ra, trục khơng gian du lịch từ đơ thị Gia Nghĩa theo
Quốc lộ 28 tới Di Linh, Lâm Đồng cũng có vị trí rất quan trọng, Ngồi ra, trong
tương lai, khi giai đoạn 2 đường Hồ Chí Minh hồn tất và cửa khẩu BuPrăng
(huyện Đắk R’Lấp) được nâng cấp thành cửa khẩu quốc tế sang Campuchia thì
khơng gian du lịch bao trùm khu vực của khẩu, huyện lỵ Đắk Buk So và một số tài
nguyên du lịch quan trọng của khu vực sẽ là một không gian thuận lợi phát triển du
lịch quan trọng nữa của Đắk Nông.
 Không gian ưu tiên phát triển du lịch
Nằm trong không gian thuận lợi nhưng có nhiều ưu thế về tài nguyên du lịch
và kết cấu hạ tầng đảm bảo là tiền đề cho sự nghiệp phát triển du lịch khu vực. Vì
vậy, khơng gian ưu tiên phát triển du lịch ngồi khơng gian ở các trọng tâm du lịch
cịn có khơng gian ở các điểm tài nguyên du lịch có giá trị nhưng nằm riêng lẽ bảo
đảm nếu đầu tư khai thác sẽ thu hút khách du lịch và mang lại hiệu quả nhất định.
Du lịch tỉnh Đắk Nông xác định các không gian ưu tiên phát triển du lịch tập trung
ở Đô thị Gia Nghĩa và phụ cận, thị trấn Đắk Mil và phụ cận và trị trấn EaT’Ling và
phụ cận.
Điểm du lịch

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 22


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông


Đối với hệ thống tài ngun của Đắk Nơng có thể phân thành hai nhóm điểm
du lịch chủ yếu sau.
 Nhóm điểm du lịch tự nhiên:
Các điểm du lịch tự nhiên là thế mạnh đặc biệt của Đắk Nông. Hệ thống các
điểm du lịch tự nhiên bao gồm các thác nước, đỉnh núi và khu bảo tồn thiên nhiên
của Đắk Nông chủ yếu gắn với hai hệ thống sơng chính là Sê Rê Pốc và sơng Đồng
Nai của tỉnh
Đắk Nơng có nhiều thác nước có thể khai thác du lịch hiệu quả, trong đó điển
hình là: thác Trinh Nữ (Cư Jút), thác Đray Sáp, thác Gia Long (Krông Nô), thác
Gấu, thác Ba Tầng, Thác Liêng Nung (huyện Đắk Nông) và hệ thống các thác Đắk
G’Lung, Đăm Bri, Phi Nao 2, Gầm Gì. Ngồi ra cịn nhiều thác nhỏ khác có thể
khai thác du lịch quy mô nhỏ, hoặc kết hợp khai thác du lịch với các mục đích thủy
lợi, thủy điện nhỏ.
Ngồi các thác nước, Đắk Nơng cịn có hệ thống hồ phong phú có thể phát
triển du lịch là các hồ: Eas Nô (huyện Krơng Nơ), hồ Tây (Đắk Mil), hồ Dỗn Văn
(Đắk R’Lấp), trong tương lai, khai đã hoàn thành, Hồ trung tâm Gia Nghiã sẽ là
điểm nghỉ ngơi, thư giản và vui chơi giải trí quan trọng của nhân dân trong tỉnh
cũng như khách du lịch.
Đắk Nơng có hai khu bảo tồn tự nhiên có thể khai thác du lịch sinh thái có
chất lượng cao là khu bảo tồn tự nhiên Nam Nung và Tà Đùng. Trước mắt có thể
dựa vào khai thác ngay khu Nam Nung, khu vực Tà Đùng, do điều kiện hạ tầng
cịn chưa thuận lợi có thể được khai thác trong giai đoạn sau.
Một sự bổ sung quan trọng của hệ thống các điểm du lịch tự nhiên của Đắk
Nơng là nguồn nước khống nóng Đắk Mol. Hiện tại đây mới chỉ tổ chức khai thác
nước khoáng. Tuy nhiên khi được đầu tư, đây có thể trở thành một sản phẩm du
lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh quan trọng của Đắk Nơng nói riêng và Tây Ngun nói
chung.
 Nhóm, điểm du lịch nhân văn:
Đắk Nơng có hệ thống các điểm du lịch nhân văn tương đối phong phú. Đó là

các điểm du lịch gắn với truyền thống văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số
cũng như truyền thống đấu tranh cách mạng của tỉnh.
Các điểm du lịch nhân văn của Đắk Nơng có thể gắn với các làng nghề truyền
thống (thổ cẩm, rượu cần) của đồng bào M’Nông, Ê Đê (tại thôn 3, xã Quảng Khê,
huyện Đắk Nông và khu vực phụ cận Ea T’Ling, huyện Cư Jút).
Ngoài ra các điểm du lịch nhân văn gắn với truyền thống đấu tranh cách mạng
của Đắk Nông là ngục Đắk Mil, đồi Mậu Thân, Bon Choah (Krông Nô), Bon Bu
Nơr (Đắk R’Lấp), khu căn cứ Tỉnh ủy (Nam Nung, huyện Đắk Nông. Các điểm du
lịch nhân văn quan trọng khác của Đắk Nông là bộ sưu tập pho sử thi Ĩt N’Rơng
(huyện Đắk Song), Trống đồng (Đắk Mâm, huyện Krông Nô), chùa Gia Nghĩa.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 23


Dự án Đầu tư Khách sạn Cao Nguyên– Thị xã Gia Nghĩa – Tỉnh Đắk Nông

Các làng dân tộc thiểu số còn là nơi diễn ra các lễ hội truyền thống (đâm
trâu...) nơi tập trung các kiến trúc truyền thống của các dân tộc, đặc biệt các buôn
làng M’Nông và đàn đá vv. Cũng là những tài nguyên du lịch quan trọng của tỉnh.
2.2. Sự cần thiết đầu tư Dự án
Qua phân tích về thực tế và tiềm năng phát triển du lịch cho thấy việc đầu tư
Dự án là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương của UBND tỉnh Đắk Nông và
Đường lối định hướng phát triển của UBND thị xã Gia Nghĩa.
Dự án đầu tư sẽ đẩy mạnh được chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền “cơng
nghiệp khơng khói”, nhằm giảm bớt vấn nạn ơ nhiễm mơi trường do cơng nghiệp
hóa gây ra, tạo sự phát triển bền vững, lâu dài.
Góp phần giải quyết một phần công ăn việc làm trên địa bàn thị xã, đẩy mạnh
tăng trưởng của thị xã Gia Nghĩa và tận dụng được những thế mạnh chưa được

khai thác hết trên địa bàn.
Góp phần xây dựng cơ sở lưu trú du lịch hiện đại khang trang tại Đắk Nông,
tạo cơ hội cho du lịch tại Đắk Nơng nói chung và thị xã Gia Nghĩa nói riêng phát
triển.
Mặt khác, theo các chuyên gia du lịch, du khách trên thế giới đang chuyển
dần sang khu vực Đơng Á - Thái Bình Dương và Đơng Nam Á với xu hướng u
thích du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch trải nghiệm. Đắk Nông đang có các
thế mạnh rất lớn vì các loại hình du lịch này. Tuy nhiên, các cơ sở lưu trú du lịch
trên địa bàn hiện chưa đáp ứng được nhu cầu lưu trú của khách du lịch. Đặc biệt là
khách lưu trú nước ngồi. Chính vì thế, Dự án được đem vào hoạt động sẽ thúc đẩy
các lạo hình du lịch của tỉnh nhà.
Việc đầu tư Dự án là cần thiết để tận dụng được thế mạnh, và cơ hội phát triển
của thị xã Gia Nghĩa cũng như của Đắk Nông, nhằm đưa Đắk Nông phát triển bền
vững lâu dài và có bước tiến xa trên con đường hội nhập.

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành Đắk Nông

Trang 24


×