Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

luận văn: Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.99 KB, 47 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Mâu thuẫn biện chứng trong
quá trình xây dựng nền kinh tế hàng
hố nhiều thành phần.”

1


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Văn kiện đại hội Đảng VI
-Văn kiện đại hội Đảng IX
-Văn kiện đại hội Đảng X
-Tap chí cộng sản điện tử
-Báo điện tử Đảng cộng sản VIỆT NAM
-Báo nhân dân online
-Gíao trình triết học MÁC –LÊNIN
-Giáo trình kinh tế chính trị MáC LÊNIN

2


A.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Mâu thuẫn là hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực:chính trị ,kinh
tế,xã hội,khoa học … ,từ thế giới tự nhiên đến thế giới tư duy trừu tượng.Mâu
thuẫn là một phần tất yếu của sự vật ,hiện tượng và tồn tại khách quan.Theo
Lênin,quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là “ hạt nhân” của
phép biện chứng để giải thích thế giới khách quan.
Nước ta từ năm 1986,nước ta đã thực hiện đổi mới chính sách kinh tế từ
cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.theo đó đặc điểm nổi bật của nền kinh tế
thời kì quá độ nước ta là nền kinhtế nhiều thành phần.trong nền kinh tế nhiều


thành phần ở nước ta hiện nay cũng có rất nhiều mâu thuẫn như :mâu thuẫn
giữa giai cấp vơ sản và tư sản,mâu thuẫn giữa các hình thức sở hữu tư liệu sản
xuất,mâu thuẫn giữa tư tưởng cũ và mới,...Yêu cầu hiện nay đối với con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là làm sao giảI quyết tốt các mâu
thuẫn.vậy các mâu thuẫn quá trình xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta hiện nay là gì? thực trạng các vấn đề đó ra sao? Hướng giảI quyết
như thế nào?...
Đó là lí do vì sao em chọn đề tài :”Mâu thuẫn biện chứng trong q
trình xây dựng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần“ để làm đề tài tiểu
luận triết.

3


B.NỘI DUNG CHÍNH

I.CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
*Mặt đối lập
Mỗi sự vật hiện tượng luôn chứa đựng những mặt tráI ngựơc
nhau.Những mặt tráI ngược nhau đó phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối
lập.
Vậy,mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm ,những thuộc tính,
những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau
Ví dụ:trong ngun tử có điện tích dương và điện tích âm,trong sinh vật
có đồng hố và dị hố,trong kinh tế có quy luật cung và cầu,trong vật lí có
q trình ngưng tụ và bay hơi….
Các mặt đối lập tồn tại độc lập, khách quan và phổ biến trong tất cả các
sự vật ,hiện tượng. Nhưng chỉ có những mặt đối lập là tồn tại thống nhất trong

cùng một sự vật như một chỉnh thể, nhưng có khuynh hướng phát triển ngược
chiều nhau, bài trừ, phủ định và chuyển hoá lẫn nhau (Sự chuyển hoá này tạo
thành nguồn gốc động lực, đồng thời quy định bản chất, khuynh hướng phát
triển của sự vật) thì có hai mặt đối lập như vậy mới gọi là hai mặt đối lập mâu
thuẫn. Trong một sự vật hiện tượng không phảI chỉ tồn tại hai mặt đối lập mà
có thể tồn tại nhiều mặt đối lập một lúc.Các mặt đối lập tạp nên mâu thuẫn
bên trong sự vật hiện tượng.Quan hệ giữa các mặt đối lập gồm hai mặt :thống
nhất và đấu tranh

4


*Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau ,không tách
rời nhau giữa các mặt đối lập,sự tồn tại của mặt này phảI lấy sự tồn tại của
mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập trong một sự vật hiện tượng mà khơng có sự thống nhất
thì khơng thể tạo thành sự vật.Sự thống nhất này là sự thống nhất từ bên
trong,do nhu cầu tồn tại ,nhu cầu vận động và phát triển của các mặt đối
lập,nếu bị phá huỷ thì sự vật khơng cịn tồn tại nữa. Và nếu thiếu một trong
hai mặt đối lập chính tạo thành sự vật thì nhất định khơng có sự tồn tại của sự
vật.
Bởi vậy sự thống nhất của các mặt đối lập là điều kiện không thể thiếu
được cho sự tồn tại của bất kỳ sự vật hiện tượng nào.
Ví dụ: Lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất trong phương thức sản
xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển thì cùng với nmó quan hệ sản xuất
cũng phát triển. Hai hình thức này chính là điều kiện tiền đề cho sự phát triển
của phương thức sản xuất. Nhưng trong quan hệ của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất phải thoả mãn một số yêu cầu sau:
- Thứ nhất: Đó phải là một khái niệm chung nhất được khai quát từ các

mặt phù hợp khác nhau phản ánh được banr chất của sự phù hợp của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Thứ hai: Đó phải là một khái niệm “động” phản ánh được trạng thái
biến đổi thường xuyên của sự vận động, phát triển trong quan hệ của quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất.
- Thứ ba: Đó phải là một khái niệm có ý nghĩa thực tiễn. Ngồi ý nghĩa
nhận thức, khái niệm về sự phù hợp của quan hệ sản xuất và lực lượng sản

5


xuất được coi là thoả đáng phái có tác dụng định hướng, chỉ dẫn cho việc xây
dựng quan hệ sản xuất, sao cho những quan hệ sản xuất có khả năng phù hợp
cao nhất với lực lượng sản xuất.
Theo nghĩa hẹp sự thống nhất được hiểu là sự đồng nhất ,sự phù hợp,sự
tác động ngang nhau,hay nói cách khác là giữa các mặt đối lập có các điểm
giống nhau.Thống nhất trong trường hợp này được hiểu như là một trạng tháI
mà những yếu tố chung của hai mặt đối lập giữ vai trị chi phối.Đó là một
trạng tháI cân bằng của mâu thuẫn.Tuy nhiên , khái niệm thống nhất này
chỉ mang tính tương đối,tạm thời.
*Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ
phủ định lẫn nhau
Sự đấu tranh chuyển hoá, bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt trong thế
giới khách quan thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,tuỳ thuộc vào tính
chất ,vào mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể
diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng. Đấu tranh trongmỗi lĩnh vực ,mỗi thời kì
lịch sử,mỗi trình độ,và bản thân từng mâu thuẫn cũng khác nhau.
Qúa trình đấu tranh của các mặt đối lập được chia làm nhiều giai đoạn:lúc đầu
mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản ,nhưng thưo xu hướng

trái ngựoc nhau. Tất nhiên không phải bất kỳ sự khác nhau nào cũng được gọi
là mâu thuẫn. Chỉ có những khác nhau tồn tại trong một sự vật nhưng liên hệ
hữu cơ với nhau, phát triển ngược chiều nhau, tạo thành động lực bên trong
của sự phát triển thì hai mặt đối lập ây mới hình thành bước đầu cuả một mâu
thuẫn..Sự khác nhau đó ngày càng phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt
đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện ,mâu thuẫn nảy sinh và yêu cầu phải
giải quyết mâu thuẫn .

6


Ví dụ: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong giai cấp có đối kháng
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuât lạc hậu kìm
hãm nó diễn ra rất quyết liệt và gay gắt. Chỉ thông qua các cuộc cách mạng
xã hội bằng rất nhiều hình thức, kể cả bạo lực mới có thể giải quyết mâu
thuẫn một cách căn bản.Kết quả của quá trình đấu tranh là cả hai cùng mất
hoặc một mất một còn,hoặc cả hai cùng còn hoặc chúng chuyển hố lẫn nhau
Sự đấu tranh mang tính tuyệt đối ,khi một mâu thuẫn được giải quyết thì mâu
thuẫn mới lại nảy sinh.Đấu tranh diễn ra thường xuyên, liên tục trong suốt quá
trình tồn tại của sự vật,kể cả trong trạng thái sự vật ổn định, cũng như khi
chuyển hoá nhảy vọt về chất
*Sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập
Sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập là tất yếu ,là kết quả của sự đấu tranh
giữa hai mặt đối lập khi mâu thuẫn được giải quyết. Hình thức chuyển hố rất
đa dạng:chuyển hố một phần hoặc tồn bộ
Khơng phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự
chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phất triển đến
một trình độ nhất định, hội đủ các điều kiện càn thiết mới dẫn đến chuyển
hoá, bài trừ và phủ định nhau. Trong giới tự nhiên, chuyển hoá của các mặt
đối lập thường diễn ra một cách tự phát, cịn trong xã hội, chuyển hố của các

mặt đối lập nhất thiết phải diễn ra thơng qua hoạt động có ý thức của con
người.
Do đó, khơng nên hiểu sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập chỉ là sự
hốn đổi vị trí một cách đơn giản, máy moc. Thơng thường thì mâu thuẫn
chuyển hố theo hai phương thức:
+ Phương thức thứ nhất: Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia
nhưng ở trình độ cao hơn xét về phương diện chất của sự vật.

7


Ví dụ: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến đấu
tranh chuyển hoá lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới là quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa và lực lượng sản xuất mới ở trình độ cao hơn.
+ Phương thức thứ hai: Cả hai mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau để thành hai
mặt đối lập mới hồn tồn.
Ví dụ: Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nến kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
*Mâu thuẫn là nguồn gốc,động lực của sự vận động và phát triển
Có nhiều hình thức đấu tranh nhưng tính chất chung,cơ bản của mọi cuộc đấu
tranh là đi đến cái mới ,xoá bỏ cái cũ,cái không phù hợp. . Cứ như thế, đấu
tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật biến đổi không ngừng từ thấp lên
cao.Vậy,đấu tranh là động lực của sự phát triển.Lênin khẳng định “sự phát
triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đôi lập”.
Vậy, Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến.
Trong một mâu thuẫn có sự thống nhất của các mặt khơng tách rời sự đấu
tranh của chúng, bất cứ một sự thống nhất nào của các mặt đối lập mang tính
chất tạm thời tương đối còn sự đấu tranh là tuyệt đối. Đấu tranh giữa các mặt
đối lập là nguồn gốc của sự phát triển.

2,CƠ SỞ THỰC TẾ
Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế hàng hoá nhiêù thành phần

8


Theo quan điểm của đại hội VI của Đảng đến nay, theo đường lối đổi mới,
đất nước ta đã từng bước chuyển sang nên kinh tế thị trường với định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Xét về thời gian, dưới góc độ kinh tế thị trường, tư duy của chúng ta cũng
được đổi mới qua nhiều bước.
Bước I: Thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của ta là
kinh tế thị trường. Nói cơ chế thị trường là chỉ nói về mặt cơ chế quản lý chứ
khơng phải nói về tồn bộ đặc điểm, tính chất và nội dung của nền kinh tế. Do
đó, trong khi phê phán nghiêm khắc cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao
cấp và đề ra chủ trương đổi mới quản lý kinh tế (một bộ phận của đường lối
đổi mới toàn diện), Đại hội VI khẳng định: “thực chất của cơ chế mới về quản
lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch tốn kinh doanh xã
hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ
Phát triển thêm một bước, Đại hội VII (qua Cương lĩnh) đã xác định nền kinh
tế của ta là “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước”.
Bước II: Coi kinh tế thị trường khơng phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư
bản, không đối lập với chủ nghĩa xã hội. Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa
nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1/1994) nhận định: Cơ cấu kinh tế nhiều thành phầ
đang hình thành. Và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đang trở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế. Có
nghĩa là nền kinh tế của ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cịn có chế vận hành của nền kinh tế đó là cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.


9


Gần cuối nhiệm kỳ Đại hội VII, tại một nghị quyết của Bộ Chính trị về cơng
tác lý luận đã nhận định: “Thị trường và kinh tế thị trường không phải là cái
riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung của văn minh nhân loại”.
Theo nhận định này, thị trường, kinh tế thị trường đã từng tồn tại và phát triển
qua những phương thức sản xuất khác nhau. Nó có trước chủ nghĩa tư bản,
trong chủ nghĩa tư bản và cả sau chủ nghĩa tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản
nó vận động và phát triển ở mức khởi phát, manh nha, cịn ở trình độ thấp thì
trong xã hội tư bản chủ nghĩa, nó đạt tới đỉnh cao đến mức chi phối toàn bộ
cuộc sống của con người trong xã hội đó, làm cho người ta nghĩa rằng nó
chính là chủ nghĩa tư bản. Như vậy, trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế thị trường còn tồn tại là tất yếu. Vấn đề ở đây là
liệu kinh tế thị trường có đối lập với chủ nghĩa xã hội không, và liệu việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội có đi đến phủ định kinh tế thị trường để rồi tạo nên một
nền kinh tế hoàn toàn khác về chất là kinh tế xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vận
động theo các quy luậtd dặc thù của chủ nghĩa xã hội hay không? Câu trả lời
là khơng. Quan điểm này cũng chính là quan điểm của Đại hội VIII (1996)
khi Đại hội chủ trương: “Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước theo định hướng, xã hội chủ nghĩa”.
Bước III: Coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh
tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ. Đại hội IX của Đảng (2001)
ghi rõ: Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó
chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản


10


xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn
liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản
lý và phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Theo Nghị
quyết của Đại hội IX, các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Các thành phần đó bao gồm cả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Bước IV: Gắn kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh tế thị trương tồn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và đầy đủ hơn. Đại hội X của
Đảng chủ trương: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa”. Bốn nội dung quan trọng nhất là: nắm vững định hướng xã
hội chủ nghĩa trong nền kinh tế nước ta, nâng cao vai trị và hồn thiện quản
lý của Nhà nước, phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các
loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, phát triển mạnh các
thành phần kinh tế và các loại hình sản xuất, kinh doanh.
II. THựC TRạNG VấN Đề PHáT TRIểN KINH Tế HàNG HOá NHIềU
THàNH PHầN ở VIệT NAM
1.TÍNH TẤT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA NHIỀU THÀNH
PHẦN Ở VIỆT NAM

11



Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trên là tất yếu khách quan ,được quyết
định bởi :
-Sự phát triển của lực lượng sản xuất cịn ở trình độ thấp ,khơng đồng đều
,tương ứng với mỗi trình độ tất yếu có một kiểu quan hệ kinh tế .Do đó ,nền
kinh tế xét về phưong diện cơ cấu kinh tế xã hội ,phảI là kinh tế nhiều thành
phần.Vậy nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với trình độ lực lượng sản
xuất .Sự phù hợp này ,đến lượt nó lại thúc đẩy tăng năng suất lao động ,tăng
trưởng kinh tế ,tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần
và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các thành phần kinh tế không tồn tại
biệt lập mà có quan hệ hữu cơ với nhau ,tạo thành cơ cấu kinh tế .
-Một số thành phần kinh tế mới xuất hiện trong quá trình cảI tạo và xây dựng
XHCN như kinh tế nhà nước ,kinh tế tập thể ,kinh tế tư bản nhà nước
Sự tồn tại kinh tế nhiều thành phần khơng chỉ là tất yếu mà cịn đem lại nhiều
lợi ích thiết thực như :giảI phóng sức lao động ,khai thác và phat huy nguồn
lực của đất nước qua việc khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng
hợp ,tạo việc làm,kích thích động lực cạnh tranh và phát triển kinh tế thị
trường ,thúc đẩy đổi mới kĩ thuật và công nghệ,tạo tiền đề khắc phục tình
trạng độc quyền,phát triển lực lượng sản xuất ,giảm sự căng thẳng về cung
cầu hàng hoá ,nâng cao đời sống của nhân dân
-Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế , nhà nước XHCN phảI tiến
hành hợp tác đầu tư với nước ngồi .Do đó ,tất yếu phảI cùng với nhà nước tư
bản,các công ty trong và ngoài nước tiến hành hợp tác kinh doanh ,tạo lập lực
lượng kinh tế dân tộc ,làm ra đời và phát triển thành phần kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi và kinh tế tư bản nhà nước
Khẳng định sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở VIệT NAM ,đảng ta
nêu quan điểm :”chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược
lâu dài ,có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đI lên chủ nghĩa xã hội và thể hiện


12


tinh thần dân chủ về kinh tế bảo đảm cho mọingười được tự do làm ăn theo
pháp luật “.Nhà nước cần có chính sach phù hợp với từng thành phần kinh tế
nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất phat triển v nõng cao hiu qu kinh t xó
hi
2,Đặc điểm nền kinh tế nhiều thành phần ở VIệT NAM
*Nn kinh t thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay có 5
thành phần
-kinh tế nhà nước
-kinh tế tập thể
-kinh tế tư nhân: bao gồm kinh tế cá thể , tiểu chủ ,tư bản tư nhân
-kinh tế tư bản nhà nước
-kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
*Trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo ,là lực lượng vật
chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế. Chế độ cơng hữu dưới hình thức kinh tế nhà nước hiện nay là tiêu
biểu cho nhân tố xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta. Tuy
nhiên, nhân tố đó khơng tồn tại biệt lập, mà đan xen, xâm nhập vào các thành
phần kinh tế khác, tạo nên những mầm mống xã hội chủ nghĩa trong lòng các
thành phần kinh tế tư nhân; thơng qua những hình thức kinh tế q độ của chủ
nghĩa tư bản nhà nước.
*Các thành phần kinh tế cùng phát triển lâu dài hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh .Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phàn đI đơI với tăng cường
quản lí của nhà nước về kinh tế xã hội .
*Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta vừa vận động theo cơ chế
thị trường ,vừa theo định hướng xã hôI chủ nghĩa

13



Trong cơ chế thị trường,cá chủ thể kinh tế có tính độc lập,có quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh.Gía cả do thị trường quyết định ,hệ thống thị
trường được phát triển đầy đủ và có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối
các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành và lĩnh vực .Nền kinh tế vận đọng
theo cơ chế thị trường khách quan
Tuy nhiên , Sự vận động của nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường
không thể nào giải quyết hết các vấn đề do chính cơ chế đó và bản than đời
sống kinh tế - xã hội đặt ra. Những tình trạng và hiện tượng trên ở những mức
độ khác nhau, trực tiếp hay giàn tiếp đều có sự tác động ngược lại làm cản trở
sự phát triển "bình thường" của một xã hội nói chung và nền kinh tế hàng hóa
nói riêng. Vì vậy sự tác động của Nhà nước – một chủ thể có khả năng nhận
thức và vận dụng các quy luật khác vào nền kinh tế là một tất yếu của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Thiếu sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để cho
nền kinh tế thị trường tự do hoạt động, thì việc điều hành nền kinh tế nước ta
sẽ khơng có hiệu quả
3.NHỮNG THÀNH CƠNG SAU HƠN 20 NĂM XÂY DỰNG NỀN
KINH TẾ HÀNG HOÁ NHIỀU THÀNH PHẦN
3.1- Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân
7,5%/năm. Năm 2005, GDP theo giá hiện hành ước đạt 838 nghìn tỉ đồng,
bình quân đầu người trên 10,0 triệu đồng (tương đương khoảng 640 USD).
Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá. Năng suất, sản lượng và hàm lượng
công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tăng đáng kể;
an ninh lương thực quốc gia được bảo đảm; một số sản phẩm xuất khẩu
chiếm được vị trí cao trên thị trường thế giới, bình quân lương thực đầu

14



người tǎng.Trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đã có bước tiến.Kết cấu hạ
tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn. Bộ mặt nông thôn, đời sống nông dân,
kể cả ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, có bước được cải thiện. Chương
trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ ở đồng bằng sông Cửu
Long đạt được kết quả bước đầu.
Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao. Cơng nghiệp có bước
chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh
tranh. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 ước đạt 574 nghìn tỷ đồng,
tăng 17,1% so với năm 2006; trong đó, khu vực ngồi quốc doanh tăng
20,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi tăng 18,2% và khu .vực doanh
nghiệp nhà nước tăng 10,3%.. Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh
được trên thị trường trong và ngồi nước. Ngành xây dựng có năng lực xây
dựng tăng khá nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại; việc xây
dựng đô thị, xây dựng nhà ở đạt nhiều kết quả.
Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến
bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Giá trị sản xuất
của các ngành dịch vụ tăng.
Dịch vụ vận tải tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu. Bưu chớnh vin thụng phỏt trin nhanh theo hng hin đại. Các ngành vận tải hàng
hóa, mạng lưới và dịch vụ bưu chính, viễn thơng, internet trong nước và
quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…đều phát triển khá .
3.2- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố
Về cơ cấu ngành, tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng; tỉ trọng
nông, lâm nghiệp và thủy sản đã .Cho đến năm 2007, chất lượng tăng

15


trưởng của nền kinh tế từng bước được nâng lên thể hiện trên các chỉ số tăng

trưởng cao, duy trì tốc độ ổn định trên mọi lĩnh vực kinh tế. Cơ cấu kinh tế
có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp (khu vực nông nghiệp
chiếm 20%; công nghiệp và xây dựng chiếm 41,5%, dịchvụ38,1%.
Trong từng ngành kinh tế đã có những chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản
xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn sản xuất với thị
trường.
Cơ cấu kinh tế vùng đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so
sánh của từng vùng; các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh
tế và vùng sản xuất chun mơn hố cây trồng, vật ni đang phát triển khá
nhanh, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Tỉ trọng lao động của ngành công nghiệp và xây dựng
ngành dịch vụ tăng, lao động trong các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
giảm.
Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm
năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Khu vực
kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới, chi phối nhiều ngành kinh tế
then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Kinh
tế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực,
đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là giải quyết việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân; trong đó, kinh tế hợp tác và hợp tác xã
phát triển khá đa dạng Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có tốc độ tăng trưởng
tương đối caolà cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ,

16


giao thương quốc tế. Kinh tế tư nhân phát triển không hạn chế về quy mô và
địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm

3.3- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh
Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh. Vốn đầu tư của dân tăng nhanh.Đầu
tư đã tập trung hơn cho những mục tiêu quan trọng. Quy mô vốn đầu tư ở
các vùng đều tăng; vùng nghèo, xã nghèo được Nhà nước quan tâm đầu tư
nhiều hơn.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung cho việc xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội, phát triển nguồn nhân lực, xố đói, giảm nghèo, hỗ trợ
các vùng khó khăn. Vốn đầu tư của doanh nghiệp tăng nhanh, không chỉ
phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ mà còn tham gia
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đơ thị. Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục được duy
trì và tăng thêm, tạo nhiều cơng trình kết cấu hạ tầng và sản phẩm xuất khẩu.
Không chỉ có nguồn vốn ngân sách nhà nước tăng lên mà nguồn vốn huy
động từ xã hội cho đầu tư phát triển cũng rất khả quan .Năm 2007 khoảng
462,2 nghìn tỷ đồng, bằng 40,5% GDP, tăng 15,9% so với năm 2006; trong
đó nguồn vốn từ khu vực dân cư và tư nhân chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, tăng 19,5% so với năm 2006.
Đầu tư đã làm tăng đáng kể năng lực sản xuất, kinh doanh, tạo nhiều sản
phẩm có sức cạnh tranh, hồn thành và đưa vào sử dụng nhiều cơng trình kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, trong đó có nhiều cơng trình lớn, tăng cường tiềm
lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế.
3.4- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng
bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định

17


Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động
của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới

một bước quan trọng. Một số loại thị trường mới hình thành; các loại thị
trường hàng hố, dịch vụ, lao động, khoa học và cơng nghệ, tài chính, bất
động sản có bước phát triển phù hợp với cơ chế mới,giữ được các cân đối
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, tạo môi trường và điều kiện cần thiết cho sự
phát triển kinh tế.
Quỹ tiết kiệm tăng cao, nhờ đó đã có điều kiện vừa đẩy mạnh đầu tư phát
triển, vừa cải thiện đời sống nhân dân.Tiềm lực tài chính nhà nước ngày càng
được tăng cường.Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn, giá trị
đồng tiền cơ bản ổn định; cán cân thanh toán quốc tế giữ được cân bằng, dự
trữ ngoại tệ tăng dần, giảm được tỉ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng; nợ
Chính phủ và nợ quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn. Ngân hàng nhà nước,
hệ thống Ngân hàng thương mại, Quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ đầu tư,
ngân hàng chính sách, thị trường chứng khốn, hệ thống tín dụng nhân dân
được chấn chỉnh, có bước phát triển, hiệu quả hoạt động tốt hơn.
3.5- Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan
trọng
Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế được mở
rộng; việc thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, quá trình đàm phán gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác
đa phương, song phương khác đã góp phần tạo ra một bước phát triển mới
rất quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là xuất khẩu.

18


Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 ước đạt
48.387 tỷ USD, vượt 3,4% kế hoạch và tăng 21,5% so trước. Thị trường xuất
khẩu được mở rộng sang một số nước và khu vực, nhất là Hoa Kỳ.
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới

WTO vào ngày 11/01/2007
4.CÁC HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
HÀNG HOÁ NHIỀU THÀNH PHẦN .
4.1)Chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế còn kém .
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng,
vào những ngành và những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, tiêu hao
vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động
tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế cịn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả còn
thấp Chưa thực hiện thật tốt việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội. Môi trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.Nguồn lực của đất nước chưa được sử
dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước cịn
bị lãng phí, thất thốt nghiêm trọng. Các nguồn lực trong dân cịn nhiều tiềm
năng chưa được phát huy.
4.2)Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm
Về chuyển dịch cơ cấu ngành: Mặc dù có tốc độ tăng cao trong những năm
gần đây, nhưng tỉ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp, các loại dịch vụ cao
cấp, có giá trị tăng thêm lớn chưa phát triển mạnh. Trong nông nghiệp, sản
xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị trường; việc đưa khoa

19


học, cơng nghệ vào sản xuất cịn chậm; cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp và nơng thơn vẫn cịn lúng túng. Trong cơng nghiệp, ít sản phẩm có
hàm lượng công nghệ và tri thức cao; công nghiệp công nghệ cao phát triển
chậm; một số sản phẩm cơng nghiệp có sản lượng lớn cịn mang tính gia
cơng, lắp ráp, giá trị nội địa tăng chậm; công nghiệp bổ trợ kém phát triển;

tốc độ đổi mới cơng nghệ cịn chậm
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được các thế mạnh để đi nhanh
hơn vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Chính sách hỗ trợ các vùng kém phát triển
chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự liên kết vùng chưa được quan tâm đúng
mức, hiệu quả thấp.
Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa tạo
được đầy đủ mơi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế; chưa khai thác tốt các nguồn lực trong nước và người Việt Nam ở
nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc sắp xếp, đổi mới,
phát triển doanh nghiệp nhà nước còn chậm, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước còn thấp. Kinh tế tư nhân chưa được tạo đủ điều kiện thuận
lợi để phát triển, quy mơ cịn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu và chưa được quản
lý tốt. Kinh tế tập thể kém hấp dẫn và phát triển chậm, cịn nhiều lúng túng.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển chưa tương xứng với tiềm năng,
việc thu hút đầu tư nước ngồi cịn kém so với một số nước trong khu vực.
Việc xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay ở nước
ta mới ở giai đoạn đầu, xuất phát điểm còn thấp, nền kinh tế hàng hố chưa
phát triển; sản xuất cịn mang nặng tính tự nhiên, tự cung, tự cấp. Thể hiện ở
cơ sở vật chất, kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế nói chung và từng thành phần kinh tế nói riêng. Nhìn chung, sản
xuất cịn thủ cơng; năng suất lao động thấp, khối lượng ít, chất lượng và tỷ

20


suất hàng hoá thấp, chưa đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại. Việc hình thành
các thành phần kinh tế mang nặng tính tự phát
Thành phần kinh tế quốc doanh đã nhiều năm tồn tại trong chế độ bao
cấp, chưa kịp chuyển sang cơ chế mới, độ nhạy cảm với thị trường cịn thấp.
Khơng ít các xí nghiệp quốc doanh trì trệ, bế tắc, không đứng vững trong cơ

chế mới, đây cũng là mảnh đất cho các hiện tượng tiêu cực nảy sinh và phát
triển. Thành phần kinh tế tập thể giảm đi nhanh chóng cả trong lĩnh vực sản
xuất cơng nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, lĩnh vực lưu
thơng.
Các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh tuy có phát triển nhưng mới chỉ
tập trung vào các ngành không cần vốn lớn, thu lợi nhanh như dịch vụ ăn
uống, khách sạn, thương nghiệp. Các thành phần kinh tế này chưa thực sự
bình đẳng trong cạnh tranh. Do cịn có sự can thiệp về hành chính của cơ quan
nhà nước, nhất là các thủ tục hành chính nên họ thường chú trọng đến việc
tranh thủ các cơ quan, viên chức nhà nước để có những lợi thế trong cạnh
tranh và thu nguồn lợi không từ sản xuất, kinh doanh.
Tỉ trọng lao động trong nơng nghiệp cịn cao. Lao động thiếu việc làm và
khơng có việc làm cịn nhiều. Tỉ lệ lao động qua đào tạo rất thấp.
Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, chưa hướng mạnh vào đầu tư chiều sâu, vào
các ngành có giá trị tăng thêm cao và tạo nhiều việc làm. Đầu tư từ ngân
sách nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước cịn dàn trải, thất thốt,
hiệu quả thấp. Một số cơng trình lớn, quan trọng cấp quốc gia khơng hồn
thành theo kế hoạch. Năng lực sản xuất của một số ngành và sản phẩm quan
trọng, thiết yếu tăng chậm.

21


Cơng tác qui hoạch chất lượng thấp, quản lý cịn kém và chưa phù hợp với
cơ chế thị trường.
4.3)Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
Tuy đã có cố gắng đầu tư, song kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn lạc
hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu, hạn chế sự phát triển kinh tế
- xã hội.
Hệ thống đường bộ chưa hoàn chỉnh, chất lượng thấp, nhiều nơi cịn bị tắc

nghẽn; chưa bảo đảm giao thơng thơng suốt trong mùa mưa ở các khu vực
thường bị ngập lụt và miền núi. Hệ thống cảng biển, đường sắt, hàng khơng
cịn bất cập về năng lực vận chuyển, khả năng kho bãi, về thơng tin, quản lý;
chi phí dịch vụ vận tải còn cao.
Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông
thôn; các hồ chứa nước ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền núi
chưa được đầu tư hoàn chỉnh; chất lượng một số cơng trình thấp, hiệu quả sử
dụng kém. Các cơng trình thuỷ lợi tập trung nhiều cho sản xuất lúa, chưa
phục vụ tốt cho phát triển cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống
thuỷ lợi ở đồng bằng Sơng Cửu Long đầu tư thiếu đồng bộ, cịn nhiều yếu
kém, bất cập. Quản lý nguồn nước cịn bị bng lỏng.
Hệ thống điện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nguồn điện, lưới điện
và chất lượng; tỉ lệ tổn thất cịn cao. Một số cơng trình điện khơng hoàn
thành đúng kế hoạch, gây thiếu điện trong thời gian cao điểm và khi có hạn
hán nghiêm trọng.
Hạ tầng bưu chính, viễn thơng vẫn thiếu đồng bộ; chất lượng dịch vụ còn
thấp; giá dịch vụ còn cao; hoạt động bưu chính - viễn thơng ở vùng sâu,
vùng xa chưa đáp ứng yêu cầu.

22


Kết cấu hạ tầng đô thị phát triển chậm, chất lượng quy hoạch đô thị thấp. Hệ
thống cấp nước kém phát triển. Thiết bị xử lý nước lạc hậu, chất lượng nước
kém; quản lý đô thị kém. Hệ thống phân phối nước và nguồn nước nhiều nơi
chưa được đầu tư đồng bộ. Hệ thống xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải
công nghiệp vừa thiếu, vừa kém chất lượng; chưa ngăn chặn được tình trạng
ơ nhiễm mơi trường ngày càng nghiêm trọng.
Hạ tầng cho giáo dục, y tế, văn hố, thể dục, thể thao cịn thiếu, chưa đồng
bộ và chất lượng thấp.

4.4)Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn
chế, các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc
Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn
nhiều vướng mắc và chưa thật đồng bộ. Thị trường tài chính, thị trường bất
động sản, thị trường khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa đáp ứng
kịp yêu cầu. Quản lý nhà nước đối với từng loại thị trường còn nhiều bất cập.
Một số nguyên tắc của thị trường bị vi phạm.
An ninh năng lượng, cán cân thương mại, cán cân vãng lai và thanh toán
quốc tế, dự trữ quốc gia, cân đối ngân sách chưa đủ vững chắc để đối phó
với các tình huống biến động lớn, đột xuất có thể xảy ra.
Thu ngân sách cịn phụ thuộc nhiều vào nguồn thu từ thuế nhập khẩu và dầu
thơ. Hoạt động của hệ thống ngân hàng cịn nhiều yếu kém, chất lượng tín
dụng thấp, nợ xấu cịn cao.
Trong tình hình giá cả thế giới có nhiều biến động, công tác quản lý giá cả
thị trường, lưu thông tiền tệ có mặt chưa phù hợp, lúng túng, để xảy ra đầu
cơ gây đột biến giá một số mặt hàng thiết yếu, bất lợi cho hoạt động kinh
doanh và đời sống.

23


4.5)Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại cịn nhiều hạn
chế
Thiếu lộ trình thật chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế; chưa gắn kết
chặt chẽ tiến trình hội nhập với việc hồn thiện pháp luật, thể chế, chính sách
và cải cách cơ cấu kinh tế; việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, của
doanh nghiệp và của nền kinh tế chưa theo kịp với yêu cầu của hội nhập.Tỉ
lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, chế tác sâu cịn thấp. Quy mơ xuất khẩu cịn
nhỏ. Nhập siêu cịn lớn. Mơi trường đầu tư kém hấp dẫn so với một số nước
xung quanh. Chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của

các tập đoàn kinh tế lớn; chưa chủ động khai thác vốn đầu tư gián tiếp quốc
tế. Việc giải ngân vốn ODA còn chậm. Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài
chưa được chuẩn bị thật tốt.
4.6) Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chưa được xố bỏ triệt để,
Tác phong, lề lối, thói quen cũ trong quản lý của cơ quan nhà nước ảnh
hưởng trực tiếp đến các thành phần kinh tế. Sự đan xen cơ chế quản lý cũ và
cơ chế quản lý mới vừa cản trở sự phát triển các thành phần kinh tế, vừa tạo
mơi trường cạnh tranh khơng bình đẳng, phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực,
trong các đơn vị kinh tế cũng như trong bộ máy các cơ quan quản lý nh
nc.
5)Nguyên nhân của của thực trạng nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt
Nam
*t c nhng thnh tu rt quan trọng trên là do :
Thứ nhất, Đảng ta có đường lối, chủ trương đúng đắn; Nghị quyết Đại hội
lần thứ IX của Đảng với tinh thần tiếp tục đổi mới đã được cụ thể hoá phù
hợp với thực tiễn trong các nghị quyết của Trung ương và được thể chế hoá

24


theo hướng xây dựng đồng bộ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Thứ hai, sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; sự chỉ đạo,
điều hành có hiệu quả của Chính phủ; sự năng động và quyết tâm của các
ngành, các cấp, các doanh nghiệp khắc phục khó khăn để hồn thành thắng
lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001- 2005.
Thứ ba, kết quả đầu tư của nhiều năm qua, cùng với sự huy động ngày càng
cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dân vào
công cuộc phát triển đất nước.
*Nguyên nhân của các hạn chế

Hiện nay, hàng hóa Việt Nam đi vào thế giới còn kém về năng suất,
chất lượng, sức cạnh tranh... Vì sao vậy? Có nhiều lý do, nhưng có
một lý do chính là, nền kinh tế hàng hóa nước ta chưa thật sự trở
thành nền kinh tế hàng hóa lớn. Khơng tiến lên trình độ sản xuất
lớn, hiện đại thì nền kinh tế thị trường nước ta sẽ không thể khắc
phục được sự lạc hậu. Chúng ta sẽ không đi lại con đường từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa kiểu tập trung, quan liêu,
bao cấp trước đây.
III.MÂU THUẫN BIệN CHứNG QUá TRìNH XÂY DựNG NềN KINH Tế
HàNG HOá NHIềU THàNH PHầN ở VIệT NAM
1.TíNH THốNG NHấT
Trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội ,cơ chế hoạt động của nền kinh tế là
cơ chế thị trường .Do đó ,các thành phần kkinh tế không tồn tại biệt lập .Mỗi
thành phần kinh tế là bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống

25


×