Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo " Đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia và việc áp dụng trong các quan hệ thương mại quốc tế tại Việt Nam " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.83 KB, 6 trang )



nghiên cứu - trao đổi
28 - Tạp chí luật học




ối xử tối huệ quốc (Most favored nation
treatment-MFN) và đối xử quốc gia
(National treatment-NT) đ xuất hiện và đợc áp
dụng từ rất lâu trong giao lu dân sự quốc tế nói
chung và trong các quan hệ thơng mại quốc tế
nói riêng. Hiện nay, trong xu hớng toàn cầu hoá
các quan hệ kinh tế quốc tế, đối xử tối huệ quốc
và đối xử quốc gia đợc xác định là những
nguyên tắc quan trọng và áp dụng phổ biến trên
mọi lĩnh vực của thơng mại quốc tế. ở Việt
Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, phù
hợp với thông lệ quốc tế, ngày 25/5/2002 Pháp
lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
trong thơng mại quốc tế đ đợc ủy ban thờng
vụ Quốc hội ban hành và bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 1/9/2002 (dới đây xin gọi tắt là Pháp
lệnh). Cùng với các quy định trong các điều ớc
quốc tế mà Việt Nam kí kết, tham gia, các quy
định trong Pháp lệnh đ tạo nên khung pháp lí
tơng đối đồng bộ và thống nhất để áp dụng một
cách có hiệu quả đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia tại Việt Nam. Sau đây tác giả bài viết
xin đề cập một số vấn đề pháp lí cơ bản trong


việc áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc
gia tại Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh.
I. Khái niệm đối xử tối huệ quốc và đối
xử quốc gia
1. Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia là
hai nguyên tắc không phân biệt đối xử đợc áp
dụng trong thơng mại quốc tế. Trong đó,
nguyên tắc dành cho tất cả các đối tác thơng
mại quy chế hải quan và quy chế thuế quan nh
nhau đợc gọi là tối huệ quốc
(1)
. Theo nguyên
tắc này thì quốc gia sở tại dành cho ngời nớc
ngoài và pháp nhân nớc ngoài các quyền và
những u đi pháp lí nhất định đúng nh quốc
gia đó đ, đang và sẽ dành cho thể nhân, pháp
nhân của nớc thứ ba.
Khác với đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc
gia là nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa
các chủ thể tham gia quan hệ thơng mại quốc tế
do có sự khác biệt về quốc tịch.
(2)
Theo nguyên
tắc này, quốc gia sở tại sẽ dành cho thể nhân,
pháp nhân nớc ngoài các quyền và nghĩa vụ
pháp lí tơng tự nh quốc gia đó đ và đang
dành cho công dân, pháp nhân của nớc mình
(trừ một số ngoại lệ nhất định).
2. Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
đợc áp dụng hầu hết trong các lĩnh vực của

thơng mại quốc tế nh thơng mại hàng hóa,
thơng mại dịch vụ, đầu t và sở hữu trí tuệ.
Trong mỗi lĩnh vực cụ thể, đối xử tối huệ quốc
và đối xử quốc gia lại đợc giải thích theo những
nội dung riêng của lĩnh vực đó.
Mặc dù đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc
gia có nội dung khác nhau, tuy nhiên việc áp
dụng hai nguyên tắc này đều có chung mục đích
là chống sự phân biệt đối xử trong thơng mại,
tạo nên địa vị pháp lí bình đẳng giữa các chủ thể.
Đ

* Giảng viên Khoa luật quốc tế
Trờng đại học luật Hà Nội
T
h
S. Nguyễn Thái Mai

*



nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 29

Nhà nớc Việt Nam dành cho các chủ thể tham
gia quan hệ thơng mại quốc tế ở Việt Nam đối
xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc nên đ đảm
bảo cho các chủ thể này có các cơ hội và điều
kiện kinh doanh tơng tự nh nhau, từ đó tạo ra

sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể. Điều
này đợc xem là một trong những yếu tố quan
trọng để thúc đẩy các quan hệ thơng mại thực
sự phát triển, tiến tới quốc tế hoá các quan hệ
thơng mại.
II. Nguyên tắc và cơ sở pháp lí áp dụng
đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
1. Việc áp dụng đối xử quốc gia và đối xử tối
huệ quốc không chỉ liên quan trực tiếp tới quyền
lợi của các chủ thể tham gia quan hệ thơng mại
mà còn liên quan tới lợi ích của quốc gia áp
dụng nó. Do vậy, việc áp dụng đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia đều phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định. Theo quy định tại
Điều 4 Pháp lệnh, Nhà nớc cộng hoà x hội chủ
nghĩa Việt Nam sẽ áp dụng đối xử tối huệ quốc
và đối xử quốc gia đối với các thể nhân và pháp
nhân nớc ngoài trong lĩnh vực thơng mại theo
nguyên tắc bình đẳng, có đi, có lại, hai bên
cùng có lợi. Đây là nguyên tắc xuyên suốt trong
việc điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nớc ngoài nói chung và các quan
hệ thơng mại quốc tế nói riêng ở Việt Nam.
Nguyên tắc này phù hợp với đờng lối mở cửa,
đa dạng hoá, đa phơng hoá các quan hệ quốc
tế của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay. Tuy
nhiên, việc áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối
xử quốc gia ở Việt Nam cũng kèm theo những
ngoại lệ nhất định. Những ngoại lệ đó là: Trong
trờng hợp cần thiết để đảm bảo lợi ích quốc

phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ các giá trị văn
hóa, tinh thần của dân tộc, bảo vệ sức khoẻ con
ngời, bảo vệ động vật, thực vật và môi trờng,
ngăn chặn các hành vi gian lận thơng mại,
hoặc đối với những nớc tiến hành hoặc tham
gia tiến hành các hoạt động chống lại độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lnh thổ của
nớc Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam thì
đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia sẽ không
đợc áp dụng (Điều 5).
Thực tế hiện nay cho thấy mặc dù hội nhập
và hợp tác gữa các quốc gia trên thế giới là xu
thế tất yếu của sự phát triển nhng trong quá
trình đó chủ quyền an ninh quốc gia cũng nh
các giá trị truyền thống khác của dân tộc vẫn
phải luôn đợc bảo vệ và giữ vững. Việc quy
định các ngoại lệ trên đây của pháp luật Việt
Nam cũng không nằm ngoài mục đích chung
đó.
2. Việc áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối
xử quốc gia không phải là nghĩa vụ pháp lí bắt
buộc của các quốc gia nếu nh nó không đợc
ghi nhận trong pháp luật của quốc gia hoặc trong
điều ớc quốc tế mà quốc gia đó kí kết, tham
gia. Theo quy định tại Điều 6, 15 Pháp lệnh thì
Việt Nam sẽ áp dụng một phần hay toàn bộ đối
xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia khi:
- Pháp luật Việt Nam có quy định;
- Điều ớc quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc
gia nhập có quy định;

- Quốc gia hoặc vùng lnh thổ trên thực tế
đ áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc
gia đối với Việt Nam;
- Các trờng hợp khác do Chính phủ quyết
định.
Hiện nay, Việt Nam đ kí kết trên 100 điều
ớc quốc tế song phơng về thơng mại với các
quốc gia trên thế giới. Một trong những nội dung
quan trọng của các điều ớc quốc tế này là việc
cam kết dành cho thể nhân và pháp nhân của
nhau đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
trong các quan hệ thơng mại quốc tế. Đặc biệt
trong Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa


nghiên cứu - trao đổi
30 - Tạp chí luật học


(3)
, đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
đợc quy định chi tiết trong tất cả các lĩnh vực
của Hiệp định, bao gồm cả các nội dung cụ thể
và các ngoại lệ kèm theo khi áp dụng. Những
vấn đề đó đợc quy định tại Điều 2 chơng
Thơng mại hàng hoá; Điều 3 chơng Sở hữu
trí tuệ; Điều 2, 7 chơng Thơng mại dịch vụ
và Điều 2 chơng Phát triển quan hệ đầu t.
Bên cạnh quy định của các điều ớc quốc tế,
việc dành cho các chủ thể nớc ngoài đối xử

quốc gia còn đợc quy định trong rất nhiều văn
bản pháp luật của Việt Nam. Điều 81 Hiến pháp
1992 của Việt Nam quy định: Ngời nớc
ngoài c trú tại Việt Nam đợc Nhà nớc Việt
Nam bảo hộ tính mạng, tài sản quyên lợi chính
đáng, theo pháp luật Việt Nam.
Điều 830 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định:
Ngời nớc ngoài có năng lực pháp luật nh
công dân Việt Nam.
Trong Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
Luật thơng mại và một số văn bản pháp luật
khác cũng có các quy định tơng tự. Các quy
định trên đ thể hiện Nhà nớc cộng hoà x hội
chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt đối xử đối
với thể nhân và pháp nhân nớc ngoài, mọi
quyền lợi hợp pháp của họ tại Việt Nam đều
đợc tôn trọng và bảo vệ.
Ngoài hai cơ sở pháp lí quan trọng trên, việc
áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia ở
Việt Nam còn dựa trên nguyên tắc có đi lại hoặc
theo quyết định của Chính phủ trong những
trờng hợp cụ thể. Với sự phát triển không
ngừng của các quan hệ thơng mại quốc tế hiện
nay cũng nh sự hợp tác ngày càng đợc mở
rộng giữa các quốc gia, quy định trên đây của
Pháp lệnh là phù hợp với thông lệ quốc tế.
III. Phạm vi áp dụng đối xử đối xử tối
huệ quốc và đối xử quốc gia
Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia đợc
áp dụng trong những phạm vi với những ngoại lệ

nhất định do pháp luật quy định. Cụ thể theo quy
định của Pháp lệnh phạm vi áp dụng đối xử tối
huệ quốc và đối xử quốc gia trong từng lĩnh vực
nh sau:
1. Về đối xử tối huệ quốc.
Theo quy định của Pháp lệnh, phạm vi áp
dụng đối xử tối huệ quốc đợc quy định cụ thể
đối với từng lĩnh vực.
- Đối xử tối huệ quốc trong thơng mại hàng
hoá đợc áp dụng với:
+ Thuế, các loại phí và các khoản thu khác
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên
quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Phơng thức thanh toán và việc chuyển
tiền thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu;
+ Những quy định và thủ tục liên quan đến
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
+ Thuế và các loại phí thu trực tiếp hoặc gián
tiếp trong nớc đối với hàng hoá nhập khẩu;
+ Hạn chế định lợng và cấp phép xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá.
+ Các quy định khác của pháp luật có ảnh
hởng đến việc bán, chào bán, mua, vận tải,
phân phối, lu kho và sử dụng hàng hoá tại thị
trờng trong nớc (Điều 7).
Cũng theo quy định tại Điều 8 của Pháp
lệnh, đối xử tối huệ quốc trong thơng mại hàng
hoá không đợc áp dụng với:
+ Các u đi dành cho các thành viên của

thoả thuận về liên kết kinh tế mà Việt Nam kí
kết hoặc gia nhập;
+ Các u đi dành cho nớc có chung biên
giới với Việt Nam nhằm tạo thuận lợi cho việc
giao lu hàng hoá biên giới trên cơ sở hiệp định
song phơng;
+ Các u đi dành cho các nớc đang phát
triển và các nớc kém phát triển;
+ Các u đi theo các hiệp định quá cảnh
hàng hoá mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập.


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 31

+ Đấu thầu mua sắm hàng hoá đối với các dự
án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức
quốc tế hoặc của nớc ngoài và các dự án khác
theo quy định của Chính phủ.
- Đối với thơng mại dịch vụ: Đối xử tối
huệ quốc đợc áp dụng đối với các biện pháp
điều chỉnh hoạt động thơng mại dịch vụ có sự
tham gia của nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài
trên lnh thổ Việt Nam (Điều 9).
Đối xử tối huệ quốc trong thơng mại dịch
vụ không áp dụng đối với:
+ Các ngoại lệ về đối xử tối huệ quốc đối với
các ngành dịch vụ đợc quy định trong hiệp định
song phơng hoặc đa phơng mà Việt Nam kí
kết hoặc gia nhập;

+ Các u đi dành cho dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ của nớc có chung biên giới nhằm
thúc đẩy hoạt động thơng mại dịch vụ giữa Việt
Nam với nớc này;
+ Các u đi dành cho dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ nớc ngoài đợc quy định trong các
hiệp định kinh tế khu vực, hiệp định về khu vực
thơng mại tự do và các thoả thuận tơng tự
khác mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập;
+ Đấu thầu cung cấp dịch vụ đối với các dự
án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức
quốc tế hoặc của nớc ngoài và các dự án khác
theo quy định của Chính phủ;
+ Các trờng hợp khác cho Chính phủ quyết
định (Điều 10).
- Đối xử tối huệ quốc trong hoạt động đầu
t nớc ngoài đợc áp dụng đối với đầu t và
nhà đầu t của một nớc trong việc thành lập,
bán, mua lại, mở rộng, quản lí, điều hành, vận
hành, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các khoản
đầu t hoặc định đoạt bằng các hình thức khác
(Điều 11).
Việc áp dụng các ngoại lệ về đối xử tối huệ
quốc cho đầu t và nhà đầu t của một nớc phù
hợp với pháp luật Việt Nam, điều ớc quốc tế mà
Việt Nam kí kết hoặc gia nhập (Điều 12).
- Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu
trí tuệ đợc áp dụng cho mọi loại quyền sở hữu
trí tuệ đợc Nhà nớc Việt Nam bảo hộ theo sự
quản lí của Việt Nam và điều ớc quốc tế mà

Việt Nam kí kết hoặc gia nhập gồm:
+ Quyền tác giả và quyền liên quan;
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, công nghiệp,
nhn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lí bao gồm cả
tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thơng mại, bí mật
kinh doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp, giống
cây trồng;
+ Quyền chống cạnh tranh không đúng pháp
luật liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp và
các quyền sở hữu trí tuệ khác (Điều 13).
Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí
tuệ không áp dụng đối với:
+ Các ngoại lệ và đối xử tối huệ quốc đợc
quy định trong điều ớc quốc tế mà Việt Nam kí
kết hoặc gia nhập;
+ Các quy định pháp luật hoặc các pháp luật
thực tế cần thiết để đảm bảo thực thi pháp luật về
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có các yêu
cầu về đại diện và địa chỉ giao dịch tại Việt Nam
của các chủ thể nớc ngoài liên quan đến thủ tục
hành chính và thủ tục xét xử (Điều 14).
Việc áp dụng đối xử tối huệ quốc trong
lĩnh vực sở hữu trí tuệ là một trong những
nguyên tắc bắt buộc của Hiệp định TRIPS
(Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến
thơng mại của quyền sở hữu trí tuệ). Hiệp
định này đợc kí kết trong khuôn khổ của các
nớc là thành viên của Tổ chức thơng mại thế
giới (WTO). Quy định về áp dụng đối xử tối

huệ quốc trong quyền sở hữu trí tuệ nh trên
của pháp luật Việt Nam đ tạo cơ sở thuận lợi
để Việt Nam tham gia Hiệp định TRIPS khi trở
thành thành viên của tổ chức quốc tế này.
2. Về đối xử quốc gia:


nghiên cứu - trao đổi
32 - Tạp chí luật học

Đối với đối xử quốc gia theo quy định của
Pháp lệnh đợc áp dụng cho các lĩnh vực sau:
- Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam và hàng
hoá xuất khẩu từ Việt Nam;
- Dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nớc
ngoài;
- Đầu t và nhà đầu t nớc ngoài;
- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là tổ chức, cá
nhân nớc ngoài.
Việc áp dụng đối xử quốc gia trong các
trờng hợp trên phải phù hợp với các nguyên tắc
đợc quy định trong pháp luật Việt Nam và các
điều ớc quốc tế mà Việt Nam tham gia. Tuy
nhiên, cũng theo Điều 17 Pháp lệnh, đối xử quốc
gia sẽ không đợc áp dụng trong những trờng
hợp sau đây:
+ Việc mua sắm của Chính phủ Việt Nam
nhằm mục đích tiêu dùng của Chính phủ;
+ Các khoản trợ cấp dành cho nhà sản xuất
trong nớc, các chơng trình trợ cấp thực hiện

dới hình thức Chính phủ Việt Nam mua lại
hàng hoá sản xuất trong nớc;
+ Các quy định hạn chế thời lợng phim ảnh
trình chiếu;
+ Các khoản phí vận tải trong nớc đợc
tính trên cơ sở các hoạt động mang tính kinh tế
của phơng tiện vận tải.
Bên cạnh các quy định của Pháp lệnh, phạm
vi áp dụng và ngoại lệ của đối xử tối huệ quốc và
đối xử quốc gia còn đợc quy định trong các
điều ớc quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham
gia. Trong trờng hợp có sự khác biệt giữa các
quy định trong điều ớc quốc tế và các quy định
trong Pháp lệnh cũng nh trong các văn bản
pháp luật khác của Việt Nam thì các quy định
trong điều ớc quốc tế sẽ u tiên đợc áp dụng
(4)
.
IV. Quản lí nhà nớc về đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia
1. Để cho việc áp dụng đối xử tối huệ quốc
và đối xử quốc gia có hiệu quả, đảm bảo lợi ích
quốc gia, quyền lợi của các bên chủ thể quản lí
nhà nớc có vai trò quan trọng. Theo quy định
tại Điều 18 Pháp lệnh, nội dung của quản lí nhà
nớc về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
tại Việt Nam bao gồm:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về đối xử tối huệ quốc và
đối xử quốc gia;

+ Quyết định việc áp dụng hoặc không áp
dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia;
+ Kí kết, gia nhập và thực hiện các điều ớc
quốc tế liên quan đến đối xử tối huệ quốc và đối
xử quốc gia;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính
sách về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia;
+ Tổ chức thu thập, xử lí, cung cấp thông tin
liên quan đến đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc
gia;
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và chính
sách liên quan đến đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia;
+ Giải quyết khiếu nại và xử lí vi phạm pháp
luật liên quan đến đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia.
2. Cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lí
nhà nớc về áp đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia tại Việt Nam là: Chính phủ; Bộ thơng
mại, các bộ và các cơ quan ngang bộ trong đó:
- Chính phủ thống nhất quản lí nhà nớc về
đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.
- Bộ thơng mại chịu trách nhiệm trớc
Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lí nhà
nớc về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ thơng mại thực hiện việc quản

lí nhà nớc về đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia trong lĩnh vực đợc phân công phụ


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 33

trách.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc phối hợp với
Bộ thơng mại thực hiện quản lí nhà nớc về đối
xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia (Điều 19).
3. Về việc đề xuất và quyết định áp dụng
hay không áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia trong thơng mại quốc tế, thẩm quyền
của các cơ quan nh sau:
- Bộ thơng mại đề xuất và trình Chính phủ
việc áp dụng hoặc không áp dụng đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia thuộc lĩnh vực quản lí
nhà nớc của mình sau khi có ý kiến bằng văn
bản của bộ, ngành có liên quan.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất và trình
Chính phủ việc áp dụng hoặc không áp dụng đối
xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia thuộc lĩnh
vực quản lí nhà nớc của mình sau khi có ý kiến
bằng văn bản của Bộ thơng mại.
- Chính phủ quyết định hoặc trình cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền quyết định việc áp dụng
hoặc không áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối
xử quốc gia (Điều 20).

Việc giải quyết tranh chấp và xử lí vi phạm
có liên quan đến đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia đợc thực hiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam, điều ớc quốc tế mà Việt Nam kí
kết hoặc gia nhập (Điều 22).
Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia trong thơng mại quốc tế là văn pháp lí
đầu tiên của Việt Nam quy định tơng đối toàn
diện và đầy đủ về đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia trong thơng mại quốc tế. Đây là cơ sở
pháp lí quan trọng để triển khai và áp dụng hai
nguyên tắc này tại Việt Nam một cách thống
nhất có hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, một số quy định trong Pháp lệnh còn
cha cụ thể rất khó cho việc áp dụng trực tiếp
trong thực tiễn. Ví dụ, theo Điều 18 của Pháp
lệnh nội dung quản lí nhà nớc về đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia bao gồm: Tổ chức thu
thập xử lí, cung cấp thông tin liên quan đến đối
xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia, thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đối xử tối
huệ quốc và đối xử quốc gia, giải quyết khiếu
mại và xử lí vi phạm pháp luật liên quan đến đối
xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia. Tuy nhiên,
cơ quan nào là cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện từng nội dung trên thì không đợc quy định
trong Pháp lệnh. Hoặc Điều 22 quy định: Việc
giải quyết tranh chấp và xử lí vi phạm có liên
quan đến đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
đợc thực hiện theo quy định của pháp luật Việt

Nam,điều ớc quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc
gia nhập nhng cơ quan nào có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp và vi phạm thì Pháp lệnh
cũng không quy định rõ. Với các quy định chung
chung nh vậy sẽ làm phát sinh tình trạng khi có
tranh chấp, có vi phạm các bên đơng sự sẽ
không biết mang vụ việc đó đến cơ quan nào để
giải quyết. Điều này sẽ ảnh hởng không nhỏ
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chủ
thể cũng nh sự phát triển của các quan hệ
thơng mại quốc tế .
Cụ thể hoá hơn nữa các quy định trên đây sẽ
làm tăng thêm tính hiệu quả trong việc áp dụng
đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia tại Việt
Nam, góp phần thúc đẩy các quan hệ thơng mại
quốc tế ở Việt Nam thực sự phát triển, đẩy nhanh
tiến trình hội nhập của Việt Nam với kinh tế khu
vực và thế giới./.

(1), (2).Xem: Thuật ngữ thơng mại, Nxb. Chính trị
quốc gia, 2001.
(3).Xem: Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa kì.
(4).Xem: Pháp lệnh kí kết và thực hiện điều ớc quốc tế
tại Việt Nam.

×