Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Luận văn thạc sỹ - Triển khai Green Logistics tại Công ty cổ phần giao nhận toàn cầu DHL Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 143 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
…….o0o…….

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRIỂN KHAI GREEN LOGISTICS TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN TOÀN CẦU DHL VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh

TRẦN TRỌNG HƯNG

Hà Nội, 2022


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRIỂN KHAI GREEN LOGISTICS TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN TOÀN CẦU DHL VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Trần Trọng Hưng
Người hướng dẫn: PGS. TS Lê Thị Thu Thủy


Hà Nội, 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Văn Thoan, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
1. Danh mục Bảng:

2.


Danh mục sơ đồ:

3. Danh mục biểu đồ:

4. Danh mục hình:


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:

Từ viết tắt
CLM
ICAO
IATA
EDI
GPS
WTO

Tiếng Anh
Council of Logistics
Management
International Civil Aviation
Organization
The International Air
Transport Association
Electronic Data Interchange
Global Positioning System
World Trade Organization

Tiếng Việt
Hiệp hội quản trị Logistics

Hoa Kỳ
Tổ chức hàng không dân
dụng quốc tế
Hiệp hội vận tải hàng
không quốc tế
Trao đổi dữ liệu điện tử
Hệ thống định vị toàn cầu
Tổ chức thương mại thế
giới


7
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Lý do nghiên cứu:
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và đạt nhiều thành tựu, nhưng đi
cùng với nó là các tác động tiêu cực của kinh tế tới môi trường và hệ quả của nó là
biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu đang có diễn biến theo chiều hướng ngày càng
khắc nghiệt hơn. Theo Ngân hàng Thế giới World Bank, các nước đang phát triển sẽ
chịu 98% thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra và phải chi tới 150 tỷ USD mỗi năm
trong hai thập kỉ đầu thế kỉ XXI để đối phó với biến đổi khí hậu. Cũng theo nghiên
cứu của tạp chí tài chính - cơ quan nghiên cứu của bộ tài chính (2012), biến đổi khí
hậu đã phá vỡ mục tiêu làm giảm một nửa số người nghèo đói vào năm 2015 trên
thế giới vì gây ảnh hưởng xấu đối với nông nghiệp và giá lương thực. Trong khi
biến đổi khí hậu tác động có mức độ tới các nền kinh tế phát triển thì nó lại là hiểm
họa đối với nhiều nước đang phát triển bởi nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh
tế, nông nghiệp và cuộc sống an sinh xã hội của người dân nơi đây.
Theo kết quả nghiên cứu đã công bố từ Ngân hàng Thế giới World Bank,
5,5% khí thải tồn cầu xuất phát từ Logistics. Bởi vậy, lý thuyết phát triển bền vững
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi mơ hình Logistics truyền thống tiêu thụ
nhiều năng lượng, giảm thiểu tiếng ồn, rác thải và khí thải. Vì vậy, lý thuyết Green

Logistics đã ra đời như một hệ quả của lý thuyết phát triển bền vững. Sự phát triển
của các loại hình Logistics hiện đại đầu tiên phải được xem xét từ góc độ mơi
trường và hiệu quả. Green Logistics là động lực thúc đẩy mơi trường tồn cầu, và
cũng là nền tảng của phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, giao thơng vận tải vừa là yếu tố quan trọng trong thúc đẩy kinh
tế nhờ tăng năng suất đồng thời lại góp phần lớn lượng khí thải carbon do sử dụng
nhiên liệu hóa thạch. Xanh hóa trong dịch vụ vận tải đặc biệt là vận tải đường bộ do
khối lượng chuyên chở hàng hóa của đường bộ là rất lớn từ đó giảm thiểu các khâu
thừa trong chuỗi cung ứng, giảm lượng khí thải từ các hoạt động vận tải và cuối
cùng giảm chi phí và nâng cao chất lượng cung ứng là một nhiệm vụ quan trọng với
ngành Logistics.


8
Trong bối cảnh khi mà hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển,
thương mại nội địa ngày càng mở rộng, nhu cầu Logistics càng gia tăng thì việc
phát triển Green Logistics mang lại nhiều lợi ích hơn cả việc cắt giảm thuế, giúp các
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, nâng cao sức cạnh tranh.. Trong vài thập kỷ
qua, môi trường đã luôn luôn là chủ đề được thảo luận nhiều nhất. Các vấn đề về
môi trường như sự nóng lên của tồn cầu, ơ nhiễm khơng khí hoặc hệ sinh thái xấu
đi xuất hiện trên trang nhất của báo hàng ngày. Bảo vệ môi trường hiện nay không
phải là trách nhiệm của một cá nhân, quốc gia hoặc tổ chức. Đó là cơng việc có thể
chỉ được thực hiện nếu thế giới thống nhất. Theo quan điểm của Công ty DHL, việc
áp dụng Green Logistics là một trong những cách tốt nhất để đóng góp vào sự bền
vững môi trường của thế giới. Việt Nam là một thị trường mới nổi, thu hút được
một số lượng lớn các tập đoàn đa quốc gia trên toàn thế giới. Tuy nhiên, bằng chứng
thực nghiệm cho thấy rằng các công ty này chỉ quan tâm về lợi nhuận kinh tế và
hoàn toàn bỏ qua những ảnh hưởng xấu của họ đối với môi trường. Gần đây, do mối
quan tâm ngày càng tăng của Chính phủ Việt Nam về mơi trường, nhiều cơng ty đa
quốc gia đã và đang cố gắng tìm cách để thích nghi với các quy tắc và yêu cầu về

mơi trường mới. Trong số đó, DHL Việt Nam đứng ra là một trong vài doanh
nghiệp áp dụng thành cơng Green Logistics để bảo vệ mơi trường.
Nghiên cứu tình huống của DHL không những giúp chúng ta hiểu được
những kinh nghiệm dẫn đến sự thành công của công ty mà cịn giúp khuyến khích
các tập đồn khác áp dụng Green Logistics để đóng góp cho sự bền vững mơi
trường ở Việt Nam.
Trong số các công ty chuyên về giao nhận hiện nay, Cơng ty Cổ phần Giao
nhận tồn cầu DHL (DHL Global Forwarding – DGF) được đánh giá là một ông lớn
trong ngành với tên tuổi đã được khẳng định trên phạm vi tồn thế giới. Cơng ty đã
có những thành cơng nhất định trong cơng cuộc xanh hóa cho lĩnh vực Logistics, trở
thành công ty dẫn đầu trên thế giới về Green Logistics. Trên cơ sở phân tích tác
động và vai trò của Green Logistics đối với sự phát triển kinh tế bền vững, tác giả
đã lựa chọn đề tài luận văn “Triển khai Green Logistics tại Công ty cổ phần giao
nhận toàn cầu DHL Việt Nam” được chọn làm đề tài


9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thuật ngữ “Green Logistics” tuy còn mới mẻ ở Việt Nam nhưng trên thế giới
đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu về Green Logistics.
Xét về khía cạnh vai trị, sự cần thiết và ứng dụng của Green Logistics
có các cơng trình nghiên cứu:
Nghiên cứu của các tác giả Abdelkader Sbihi, Richard W. Eglese năm 2007
cơng bố bài báo có tên “The relationship between Vehicle Routing & Scheduling
and Green Logistics -A Literature Survey” các nghiên cứu của các tác giả tiến hành
khảo sát về ứng dụng Green Logistics trong việc lập kế hoạch tuyến vận tải cho
phương tiện.
Năm 2011, tác giả Ittmann Hans tiếp tục bàn về chuỗi cung ứng xanh, một
khái niệm nâng cao của Green Logistics thông qua bài viết “Green Supply Chains –
a new priority for supply chain managers CSIR Built Environment”. Bài viết này

khơng phải là một cái nhìn tổng quan tồn diện của Green Logistics. Theo một cách
tóm tắt, bài viết cho thấy tầm quan trọng của Green Logistics đối với những người
tham gia Logistics và quản lý chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, bài viết cịn chỉ ra tầm
quan trọng của đánh giá tác động môi trường và sau đó thảo luận về những nỗ lực
khác nhau để đạt được môi trường bền vững.
Cùng năm này, tác giả Marcus Thiell, Juan Pablo Soto Zuluaga, Juan Pablo
Madiedo Montañez & Bart van Hoof công bố nghiên cứu về ứng dụng của Green
Logistics trên thị trường quốc tế “Green Logistics: Global Practices and their
Implementation in Emerging Markets”. Trình bày một cái nhìn tổng quan tồn cầu
về thực hành Green Logistics ở các cấp quản lý khác nhau và những thách thức cố
hữu của việc thực hiện trong những thị trường mới nổi. Bài viết đã làm rõ các thuật
ngữ, mô tả phạm vi và đặc điểm của logictics xanh, phân tích tác động của Green
Logistics vào việc tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội
Hay một nghiên cứu khác mang tính tổng quan của các tác giả Rommert
Dekkera, Jacqueline Bloemhof và Ioannis Mallidis (2011) thuộc các trường Đại học
Emramus Rotterdam, Đại học Wageningen, Đại học Aristotle of Thessalonski về


10
việc tích hợp các khía cạnh mơi trường trong lĩnh vực Logistics, đưa ra phác thảo
của những phát triển ở hiện tại và tương lai, tập trung vào thiết kế, lập kế hoạch và
kiểm soát trong một chuỗi cung ứng cho giao thông vận tải, hàng tồn kho. Đồng
thời chỉ ra một số lĩnh vực mà các khía cạnh mơi trường có thể là bao gồm trong các
mơ hình hoạt động nghiên cứu về Logistics, có tiêu đề “Operations Research for
green Logistics – An overview of aspects, issues, contributions and challenges”.
Năm 2013, các tác giả Aidas Vasilis Vasiliauskas, Virgilija Zinkevičiūtė,
Gražvydas Jakubauska thuộc Khoa Quản lý vận tải, trường Đại học Kỹ thuật
Vilnius Gediminas của Lithuania công bố nghiên cứu về “The use of IT applications
for implementation of green logistics concept” nhằm tạo ra một hệ thống giao thông
thông minh trong Green Logistics.

Wijittra Srisorn (2013) đã công bố bài viết “The Benefit of Green Logistics
to Organization”. Nghiên cứu chỉ ra lợi ích dự kiến tổ chức nhận được khi thích
nghi với Green Logistics về các hoạt động quan trọng trong Logistics. Lợi ích của
Green Logistics mà tổ chức nhận được bằng hoạt động quản lý Logistics đó là q
trình làm tăng hiệu suất quản lý các sản phẩm từ người sản xuất đến khách hàng,
giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm năng lượng và ngăn chặn tác hại đến môi trường.
Bao gồm quá trình thu mua tạo thuận lợi cho việc nâng cao thương mại như kết nối
của công nghệ thông tin trong quá trình kinh doanh để kinh doanh (kinh doanh
B2B), quá trình sản xuất cải thiện bằng cách cải tiến kinh doanh Logistics và quản
lý quá trình kho như bao bì tái chế, vận chuyển hàng hóa và tiếp nhận bên trong
kho, kế hoạch phân phối hàng hoá
Xét theo khía cạnh tác động của Green Logistics đến mơi trường, đến
hoạt động vận tải của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng các Green Logistics ở cấp độ của cơng ty có các cơng trình nghiên cứu:
Jacques Leonardi, Christophe Rizet, Michael Browne, Julian Allen, Pedro J.
Pérez-Martínez and Roger Worth (2008) đã công bố bài báo “Improving energy
efficiency in the road freight transport sector: the application of a vehicle
approach”. Bài báo áp dụng phương pháp khảo sát phương tiện để đánh giá các tác


11
động của hoạt động vận tải hàng hóa khác nhau về sử dụng năng lượng và hiệu quả.
Các tác giả đã so sánh số liệu thống kê chính thức về vận tải hàng hóa và hiệu quả
năng lượng ở Anh và Pháp dựa trên cường độ vận chuyển hàng hóa, sử dụng
phương tiện, sử dụng nhiên liệu, tiết kiệm nhiên liệu và cường độ CO2. Thông qua
phương pháp tiếp cận này một số vấn đề có thể được giải quyết: các tác động của
đổi mới công nghệ, các quyết định Logistics thực hiện trong các cơng ty vận chuyển
hàng hóa và sự định lượng về tác động của các biện pháp chính sách về sử dụng
nhiên liệu ở cấp quốc gia.
Năm 2010, trong cuốn “Green Logistics: Improving enviromental

sustainability of Logistics” (nhà xuất bản Charterer Institute of Logistics and
Transport (UK), Kogan Page Limited, 2010) của nhóm tác giả Alan McKinnon,
Sharon Culliane, Micheal Browne và Anthony Whiteing, có đề cập đến một loạt các
vấn đề như tác động môi trường của Logistics, quan điểm chiến lược cho ngành
Green Logistics đối với các phương tiện vận tải, giảm tác động của kho hàng tới
môi trường, tối ưu tuyến đường, áp dụng Logistics ngược để hạn chế phế thải. Một
số trường hợp cụ thể áp dụng các phương pháp thực hiện xanh hóa các hoạt động
Logistics, cuối cùng là khái quát về một số chính sách và chương trình mà chính
phủ có thể làm để thực hiện Green Logistics.
Năm 2012, nhóm tác giả Vidas Tamulis, Andrius Guzavičius, Lina Žalgirytė
công bố bài viết“Factors influencing the use of green Logistics: theoretical
implications”. Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các Green
Logistics ở cấp độ của công ty từ các quan điểm lý thuyết. Thứ nhất, bài viết trình
bày sự khác biệt giữa các quan niệm về Green Logistics và Logistics. Thứ hai, bài
viết thảo luận về việc sử dụng các Green Logistics và tác động của nó đến mơi
trường sinh thái tồn cầu. Cuối cùng bài viết trình bày giải pháp của việc sử dụng
Green Logistics và các yếu tố của việc sử dụng nó thơng qua những tác động về mặt
lý thuyết
Bên cạnh các nghiên cứu về ứng dụng của Green Logistics nhằm cắt
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý và tác động của Green Logistics là một
số nghiên cứu về việc ứng dụng Green Logistics tại một số quốc gia, cụ thể:


12
Nghiên cứu của tác giả Nikolas Geroliminis và Carlos F. Daganzo (08/2005)
thuộc Viện Nghiên cứu giao thông vận tải, Trường Đại học California đưa ra các ví
dụ về ứng dụng tính bền vững tại một số thành phố trên thế giới từ đó cho thấy khả
năng có thể áp dụng rộng rãi của các ứng dụng đó, có tên “Nghiên cứu các bước
ứng dụng Green Logistics trong các thành phố trên thế giới”.
Nghiên cứu của các tác giả Boajn Beskovnik và Livio Jakomin đăng trên Tạp

chí Giao thơng vận tải năm 2010 có tiêu đề “Challenges of green logistics in
Southeast Europe” bàn về sự cần thiết và các khó khăn khi ứng dụng Green
Logistics tại một số quốc gia thuộc vùng đông nam của Châu Âu.
Năm 2011, một nghiên cứu khác của các tác giả Yan Deng và Liangfang
Huang thuộc Khoa Quản trị kinh doanh trường Lushan của Đại học Cơng nghệ
Quảng Châu có tên “Research on Strategies of Developing Green Logistics” đưa ra
chiến lược phát triển Green Logistics cho các thành phố thuộc Trung Quốc.
Năm 2012, một nghiên cứu khác về “Research on Green Logistics
Development at Home and Abroad” của nghiên cứu sinh Guoyi Xiu, Xiaohua Chen
(11/2012) tại trường Đại học Khoa học và Kỹ thuật Harbin, Trung Quốc đưa ra khái
niệm, sự khác biệt giữa Green Logistics và Logistics truyền thống, phân tích các ví
dụ về Green Logistics ở một số nước như Đức, Mỹ, Nhật và đưa ra bài học cho
Trung Quốc.
Tác giả Xie Ming và Xing Zhi- qiang công bố nghiên cứu thuộc dự án
Nghiên cứu giao thơng vận tải Huna có tiêu đề “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giao
thông xanh giảm các bon” nhằm đề xuất xây dựng hệ thống giao thơng ít phát thải ở
Trung Quốc vào tháng 5 năm 2013
Tổ chức Ngân hàng thế giới cũng có một báo cáo vào tháng 4 năm 2014 về
ví dụ thúc đẩy vận tải xanh của Việt Nam có tên “Thúc đẩy thương mại thơng qua
giao thơng vận tải có sức cạnh tranh và ít khí thải: Tuyến đường thuỷ nội địa và
đường biển ở Việt Nam”. Báo cáo này khẳng định tận dụng vận tải đường thủy
trong lĩnh vực vận tải, kho vận của Việt Nam là một giải pháp hiệu quả để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính cũng như các chất gây ơ


13
nhiễm. Đặc biệt, báo cáo cũng cho rằng đầu tư nâng cao năng lực, tăng cường duy
tu, bảo dưỡng các tuyến vận tải đường thủy nội địa, ven biển của Việt Nam sẽ giúp
giảm chi phí kho vận, từ đó thúc đẩy thương mại, tăng trưởng. Đồng thời, những
giải pháp này còn giúp giảm mức phát thải trong một lĩnh vực vận tải vốn chưa đạt

được mức độ „xanh‟ như mong muốn do còn sử dụng những phương tiện nhỏ, kém
hiệu quả. Báo cáo cũng chỉ ra rằng cần chú trọng đến vấn đề phát thải các chất gây
ô nhiễm cục bộ và khí nhà kính khi đánh giá các biện pháp can thiệp bằng cơ sở hạ
tầng và bằng chính sách về mặt kinh tế trong ngành đường thủy nội địa
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về Green Logistics và thực tiễn thực
hiện xanh hóa ngành Logistics Việt Nam và tại Cơng ty cổ phần giao nhận toàn cầu
DHL Việt Nam. Đề tài sẽ đề xuất các giải pháp, nhằm hoàn thiện và phát triển
Green Logistics tại công ty Công ty cổ phần giao nhận toàn cầu DHL Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề
lý luận và thực tiễn về Green Logistics của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn thực hiện Green
Logistics của công ty giao nhận vận tải quốc tế DHL để làm cơ sở đề xuất giải pháp
cho ngành Logistics đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Những hoạt động khác
nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của bài viết này.
+ Về không gian: Đề tài tập trung vào việc phát triển Logtistics xanh của cả
tập đoàn đa quốc gia DHL, việc đề cập đến một số ví dụ chỉ mang tính làm rõ về
hoạt động Green Logistics.
+ Về thời gian: Bài viết sử dụng dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2013
đến năm 2022
- Về mặt cơ sở khoa học: Lý thuyết về Green Logistics tại Việt Nam và trên
thế giới. Thực tế các lý thuyết, phát triển hệ thống và quản lý Green Logistics của


14
ngành Logistics tại Việt Nam. Áp dụng vào thực tế tại các cơng ty nói chung và tại
Cơng ty cổ phần giao nhận tồn cầu DHL Việt Nam nói riêng
- Về mặt thực tiễn: Đề tài tập trung nghiên cứu chiến lược phát triển, thực

tiễn thực hiện Green Logistics của Cơng ty cổ phần giao nhận tồn cầu DHL Việt
Nam để làm cơ sở đề xuất giải pháp cho ngành Logistics và cho cơng ty. Những
hoạt động khác nằm ngồi phạm vi nghiên cứu của bài viết này.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp case-study
Trên góc độ chung, luận văn nghiên cứu về Green Logistics tại DHL Global
Forwarding. Trên góc độ cụ thể luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia
trong phát triển ứng dụng của Green Logistics, các mơ hình điển hình của các doanh
nghiệp nên học hỏi trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho DHL Global
Forwarding
5.2 Phương pháp kế thừa:
Luận văn kế thừa những cơng trình nghiên cứu về Green Logistics như đã
nêu ở phần tổng quan và phụ lục tài liệu tham khảo kèm theo.
5.3 Phương pháp phân tích SWOT
Mơ hình phân tích SWOT là một cơng cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu
rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và
Thách thức (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Thơng qua phân
tích SWOT, chúng ta sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và
ngồi tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà chúng ta đề
ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân tích SWOT đóng vai trị là
một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về việc
phát triển Green Logistics tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập KTQT


15
Bảng 1: Cấu trúc ma trận SWOT
Phân tích SWOT
Tác nhân bên trong
Sự thật, yếu tố… phát sinh

từ nội bộ
Tác nhân bên ngồi
Sự thật, yếu tố… phát sinh
từ mơi trường xung quanh

Tích cực/ có lợi
Tiêu cực/gây hại
Trong việc đạt được mục
Trong việc đạt được mục
tiêu
tiêu
Điểm mạnh
Điểm yếu
Cần phải được duy trì, sử
Cần được sửa chữa, thay
dụng chúng làm nền tảng
thế hoặc chấm dứt
và đòn bẩy
Cơ hội
Thách thức
Cần được tận dụng, ưu
Cần đưa những thách thức
tiên, nắm bắt kịp thời; xây này vào kế hoạch nhằm đề
dựng và phát triển trên
ra các phương án phòng bị,
những cơ hội này
giải quyết và quản lý
(Nguồn: />
SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia làm
4 phần. Mỗi phần tương ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu

(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), và Thách thức (Threats). Từ hình mơ hình
trên ta có:
Điểm mạnh là những tác nhân bên trong mang tính tích cực hoặc có lợi giúp
chúng ta đạt được mục tiêu.
Điểm yếu là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tiêu cực hoặc
gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu.
Cơ hội là những tác nhân bên ngồi (thị trường kinh doanh, xã hội, chính
phủ…) mang tính tích cực hoặc có lợi giúp đạt được mục tiêu
Thách thức là những tác nhân bên ngoài (thị trường kinh doanh, xã hội, chính
phủ…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu.
Có thể thấy, mục đích của phân tích SWOT là nhằm xác định thế mạnh đang
nắm giữ cũng như những điểm hạn chế cần phải khắc phục. Nói cách khác, SWOT
chỉ ra đâu là nơi để tấn công và đâu là nơi cần phòng thủ. Cuối cùng, kết quả SWOT
cần phải được áp dụng một cách hợp lý trong việc đề ra một Kế hoạch hành động
thông minh và hiệu quả
6. Kết cấu của đề tài:


16
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về Green Logistics
Chương 2: Thực trạng về Green Logistisc tại Việt Nam và tại Cơng ty cổ
phần giao nhận tồn cầu DHL Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp và định hướng phát triển Green Logistics cho
Công ty Cổ phần Giao nhận Toàn cầu DHL – Việt Nam


17
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GREEN LOGISTICS

1.1 Tổng quan về Green Logistics

1.1.1 Khái niệm về Green Logistics
Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (Council of Logistics ManagementCLM) thì “logistics là quy trình chuỗi cung ứng có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và kiểm soát q trình lưu chuyển, dự trữ hàng hố, dịch vụ và những
thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho
hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng”.
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng thì “ Logistics là q trình tối ưu hóa về
vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/ các yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát
đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dung
cuối cùng thông qua hang loạt các hoạt động kinh tế”( Logistics anh Supply Chain
Management, tác giả Masuo).
Theo quan niệm của Liên hợp quốc: “Logistics là hoạt động quản lý quá
trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới
tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng”.
Theo quan điểm 7 đúng (seven rights), “Logistics là quá trình cung cấp đúng
sản phẩm đến đúng khách hàng, một cách đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa
điểm, đúng thời gian với chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm”.
PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân đã định nghĩa trong tài liệu “Logistics - Những
vấn đề cơ bản” (NXB Thống kê năm 2003): “Logistics là q trình tối ưu hố các
hoạt động vận chuyển và dự trữ hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng
thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. Logistics được mô tả là các hoạt động
(dịch vụ) liên quan đến hậu cần và vận chuyển, bao gồm các công việc liên quan
đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan...
Logistics là tập hợp các hoạt động của nhiều ngành nghề, công đoạn trong một quy
trình hồn chỉnh.


18
Hoặc “ Logistics là nghệ thuật và khoa học giúp quản trị và kiểm sốt dịng

chảy của hàng hóa, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác” .
Sơ đồ 1.1: Chuỗi Logistics từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng

Nguồn: (Cổng thơng tin logistics Việt Nam)

Có nghĩa là: Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật
thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau được thực hiện một cách khoa học và có hệ
thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra,
kiểm sốt và hồn thiện các hoạt động bao gồm các công việc liên quan đến cung
ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan.... Do đó,
logistics là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một tổ
chức, từ xây dựng chiến lược cho đến các hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện
chiến lược.
Hầu hết những cân nhắc trong giao thông vận tải bền vững tập trung vào
hành khách, để lại các vấn đề vận chuyển hàng hóa phần nào thiệt thịi. Logistics là
trung tâm của các hoạt động của hệ thống giao thông hiện đại và hàm ý bằng một tổ
chức kiểm sốt trên những phong trào vận tải mà chỉ có cơng nghệ hiện đại có thể
đã đưa vào hoạt động. Nó đã trở thành một trong những phát triển quan trọng nhất
trong ngành công nghiệp vận chuyển. Nhưng đến bây giờ nó khơng chỉ là lợi ích


19
quan trọng của mọi người, đồng bào, chính phủ mà còn là lo ngại về sự tồn tại của
xã hội. Ngày nay lượng lớn khí thải đã làm cho hiện tượng ấm lên tồn cầu gây ra
hiệu ứng nhà kính là vấn đề được quan tâm hàng đầu của môi trường. Chính phủ
cùng với các tổ chức đã đưa ra các yêu cầu đối với mối đe dọa này. Màu xanh đã trở
thành một từ mã cho một loạt các vấn đề mơi trường, và thường được coi là tích
cực. Nó đã tăng trưởng cao nhận thức đang nổi lên của các vấn đề mơi trường và
tiêu cực bên ngồi mà bắt đầu vào những năm 1950 khi sự tăng trưởng nhanh chóng
của vận tải đường bộ bị ảnh hưởng cộng đồng đơ thị. Các yếu tố như kích thước xe,

khí thải, tiếng ồn đã trở thành mối quan tâm của công chúng, dẫn đến các văn bản
pháp luật đầu tiên tập trung vào các chất gây ô nhiễm và tiếng ồn phát thải và điều
kiện đường xá. Trong một bối cảnh gần đây, vấn đề công khai nổi như tính bền
vững, năng lượng, xử lý chất thải và biến đổi khí hậu đã góp phần thiết lập Green
Logistics như một lĩnh vực của cuộc điều tra chính thức và giảm nhẹ.
Theo báo cáo của diễn đàn kinh tế thế giới năm 2009, hoạt động Logistics
được cho là hoạt động gây ơ nhiễm mơi trường chính và sử dụng nhiều tài nguyên
nhất. Các hoạt động gây ảnh hưởng nhiều nhất gồm vận chuyển hàng hóa bằng
đường bộ, đường thủy, đường hàng khơng và đường sắt,…Lượng khí thải CO2 từ
200 triệu tấn đến khoảng 2 tỉ tấn một năm. Con số này mới chỉ phản ánh một mặt
trong chuỗi cung ứng của Logistics, chưa kể đến các quá trình khác như chất xếp
hàng ở kho bãi, đóng gói hàng hóa,…


20
Biểu đồ 1.1: Tổng hợp lượng phát thải khí thải nhà kính từ các hoạt động
Logistics (Đơn vị: tấn/năm)

Nguồn: Vidas Tamulis, Andrius Guzavičius, Lina Žalgirytė, trường Đại học
Công Nghệ Kauna, “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng Green Logistics”
(2012)
Ngành Logistics hướng tới tham gia vào giải pháp xanh. Từ đó thuật ngữ
“Green Logistics” đã được tạo ra. Thuật ngữ này tuy còn khá mới mẻ tại Việt Nam,
nhưng khái niệm này đã được phát biểu trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học
trên thế giới, với nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu là các định nghĩa sau:
Green Logistics có thể được định nghĩa là "nỗ lực đo lường và giảm thiểu tác
động môi trường của hoạt động logistics”. Nghĩa là Green Logistics mô tả tất cả
những nỗ lực để đo lường và giảm thiểu các tác động sinh thái của hoạt động
logistics. Điều này bao gồm tất cả hoạt động của các dịng chảy về phía trước và sau
của sản phẩm, thông tin và các dịch vụ giữa điểm xuất phát và điểm tiêu thụ. Đó là

mục đích tạo ra một giá trị sử dụng bền vững, sự cân bằng giữa hiệu quả kinh tế và
môi trường. Việc phân tích dựa vào nhiều nguồn khoa học của nước ngoài và các nhà
khoa (McKinnon et al 2012;. Kutkaitis, Župerkienė 2011; McKinnon, Kreie năm
2010; Emmet, Sood năm 2010; Palmer, Piecyk 2010, Guochuan năm 2010; Sbihi,
Eglese năm 2010; Cherrett et al. Năm 2009; Bagdonienė et al 2009. Monnet 2008;
Srivastava 2007; Rodrigue et al 2001). Chứng minh rằng khái niệm của màu xanh lá
cây logistics đã đạt được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây. Ngồi ra, nó
chứng minh rằng các khái niệm về Green Logistics liên quan đến định nghĩa của
phát triển bền vững. Các nhà khoa học nói rằng Green Logistics là:
Theo Yanbo & Songxian, 2008: “Khái niệm Green Logistics được đưa ra vào
giữa những năm 1980 để mơ tả đặc tính của các hệ thống Logistics sử dụng các
công nghệ và phương tiện tiên tiến để giảm thiểu các thiệt hại tới mơi trường trong
q trình vận hành mà vẫn tăng việc sử dụng các nguồn lực trong hệ thống”. Ở đây
Green Logistics đề cập đến việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại nhất, áp dụng


21
vào các hoạt động trong Logistics để giảm mức độ ô nhiễm do những hoạt động đó
gây ra. Việc ứng dụng cơng nghệ sẽ giúp quy trình của Logistics khơng những
nhanh hơn, mà cịn ít gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Khác với Yanbo & Songxian, Carter & Rogers cho rằng nếu muốn thực hiện
được Green Logistics thì chi phí bỏ ra phải ở mức tối ưu nhất để cân bằng được
giữa việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và vấn đề hạn chế các tác động
tiêu cực từ trong quy trình của hoạt động Green Logistics đến mơi trường tự nhiên
bên ngồi. Cụ thể Carter & Rogers đã đưa ra định nghĩa sau: “Green Logistics mô tả
các hoạt động liên quan tới việc quản trị dịng lưu chuyển xi và ngược của hàng
hóa và thông tin từ điểm đầu tới điểm tiêu dùng cuối cùng trong chuỗi cung ứng
một cách hiệu quả về mặt chi phí và giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường mà
vẫn đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Mục tiêu của Green Logistics là việc
vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu và các nguồn lực vật chất khác với chi phí tối

thiểu nhưng vẫn duy trì được chất lượng cao nhất và tối thiểu hóa các tác động tới
mơi trường trong q trình đó”.
Đơn giản hơn hai định nghĩa trên, Green Logistics theo cách hiểu của Lee và
Klassen chỉ đơn thuần là các biện pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp để đảm bảo môi
trường sẽ chịu ảnh hưởng ít nhất. Đây là định nghĩa chung nhất về Green Logistics,
nhưng chưa diễn tả cụ thể hết đặc điểm của thuật ngữ này. Lee & Klassen đã chỉ ra
rằng: “Green Logistics sẽ giống quản lý chuỗi cung ứng xanh có thể biết như một
hoạt động khi các doanh nghiệp tham gia đến các vấn đề môi trường và chuỗi cung
ứng được gắn tích hợp vào, giúp các hoạt động môi trường với nhà cung cấp khách
hàng được thay đổi
- Hans Ittmann, 2011: “Green Logistics được định nghĩa là những nỗ lực để
kiểm tra cách làm giảm các yếu tố bên ngoài và đạt được một sự cân bằng bền vững
hơn giữa các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội”. Định nghĩa này giống với
định nghĩa của Lee và Klassen nhưng bổ sung thêm ý về mục tiêu kinh tế môi
trường xã hội được cân bằng. Như vậy ngoài đưa ra các biện pháp giảm tác động
đến mơi trường, cịn phải đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.


22
- Theo Rodrigue, 2012: “Thuật ngữ "Green Logistics" được định nghĩa là
hoạt động quản lý chuỗi cung ứng và chiến luợc giảm thiểu tác hại tới môi trường
của việc phân phối hàng hóa, trong đó tập trung vào xử lý vật liệu, quản lý chất thải,
bao bì và vận chuyển”. Rodrigue đã đưa ra cụ thể cần phải tập trung vào quy trình
nào để có được kết quả tối ưu nhất như xem xét, xử lý các chất thải công nghiệp hay
giảm lượng khói bụi từ các phương tiện giao thông vận tải.
- Một hệ thống hậu cần chung dựa trên tiêu thụ năng lượng hiệu quả và ít
gây hại cho môi trường trong khi tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh
(Kutkaitis, Župerkienė 2011);
- Một hệ thống hậu cần phù hợp với nhu cầu của con người và lợi ích và
cho thấy xu hướng thực hiện theo đúng hướng chiến lược phát triển bền vững

(Guochuan 2010);
- Phân phối thân thiện với môi trường và hiệu quả hệ thống sản xuất
(Rodrigue et al. 2001).
Theo Čepinskis và Masteika (2011), Green Logistics bao gồm 4 lĩnh vực
thực hiện : phân phối, tiêu thụ năng lượng, sản xuất (sản xuất) và ngun liệu khai
thác khống sản vật liệu.
Nếu tính rằng, khái niệm Green Logistics có liên quan đến phát triển bền
vững, có thể khẳng định rằng các khái niệm cũng được dựa trên ba cấp độ tương
đương: nhà kinh tế mic, sinh thái học và xã hội.
Hình 1.1: Mục tiêu quan trọng của việc thực hiện khái niệm Green Logistics


23
-

Tuyến đường tối ưu
Bảo đảm mức độ dịch vụ cần thiết
Tiết kiệm các nguồn tài nguyên năng lượng

Giảm ô nhiễm
Sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo
Tiết kiệm nhiên liệu hóa
thạch

Giảm số lượng các vụ tai nạn
Giảm ùn tắc
Bảo đảm các điều kiện làm việc thuận lợi

Điều này chứng minh rằng thực hiện các khái niệm về Green Logistics trong

một doanh nghiệp cá biệt cần được hỗ trợ bởi các nguyên tắc của kinh tế, sinh thái
học và trách nhiệm xã hội. Theo để Turkay, FUNDA (2011), Šimanskienė,
Kutkaičius (2009), Čiegis, Grunda (2007), tiếp tục cung cấp các sơ đồ cho thấy quá
trình thực hiện các khái niệm về Green Logistics trong một doanh nghiệp cụ thể.
Điều này chứng minh rằng thực hiện các khái niệm về Green Logistics trong
một doanh nghiệp cá biệt cần được hỗ trợ bởi các nguyên tắc của kinh tế, sinh thái
học và trách nhiệm xã hội. Theo để Turkay, FUNDA (2011), Šimanskienė,
Kutkaičius (2009), Čiegis, Grunda (2007), tiếp tục cung cấp các sơ đồ cho thấy quá
trình thực hiện các khái niệm về Green Logistics trong một doanh nghiệp cụ thể.
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra Green Logistics mô tả các giải pháp
để giảm thiểu những tác động sinh thái của hoạt động Logistics đến môi trường


24
xung quanh. Những hoạt động này bao gồm tất cả các giao dịch trước và sau của
sản phẩm, thông tin và dịch vụ từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ cuối cùng trong chuỗi
cung ứng, thơng qua q trình lưu chuyển qua kho hàng và phân phối tới khách
hàng cuối cùng. Mục tiêu của Green Logistics là điều phối mọi hoạt động của
Logistics một cách hiệu quả nhất mà vẫn cân bằng được lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội. Kể từ khi thuật ngữ này ra đời, Green Logistics đã được các chính phủ, cộng
đồng tri thức, các doanh nghiệp trên toàn thế giới dành cho rất nhiều sự quan tâm.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của Green Logistics
1.1.2.1. Đặc điểm của Green Logistics:
Green Logistics là mối quan hệ cơ bản của hệ thống tuần hoàn trong nền
kinh tế xanh
Green Logistics tạo ra sự xanh hóa trong một chuỗi cung ứng bắt đầu từ sản
xuất xanh cho đến sản phẩm xanh và cuối cùng là tiêu dùng xanh. Chính việc sản
xuất xanh là tiền đề thúc đẩy sự xanh hóa trong các q trình của Green Logistics.
Nếu làm tốt được các khâu trong Logistics, giảm thiểu được những tác hại của các
khâu đó đến mơi trường xung quanh, thì điều này sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất

xanh và tiêu dùng xanh. Bên cạnh đó, Logistics là sự liên kết giữa các nguồn lực và
sản phẩm, sản phẩm và người tiêu dùng. Do đó sự tồn tại của Green Logistics vừa
tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn vừa đảm bảo yếu tố môi trường trong nền kinh tế
đó.
Green Logistics là yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế quốc gia
Logistics là động mạch chính của nền kinh tế quốc gia. Mỗi khâu trong chuỗi
cung ứng ngành dịch vụ Logistics đều có sự ảnh hưởng nhất định vào nguồn thu
nhập của các doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến Logistics mà không
chú trọng đến việc làm thế nào để xanh hóa ngành Logistics thì nền kinh tế sẽ sụp
đổ bất cứ lúc nào. Những hoạt động cơ bản như sản xuất, phân phối và tiêu dùng
đều diễn ra trong một thế giới tự nhiên bao quanh. Một trong những vai trò của tự
nhiên là cung cấp nguyên liệu thô và năng lượng đầu vào cho quá trình sản xuất.
Các hoạt động sản xuất và tiêu dùng lại tạo ra phế thải và quay trở lại thế giới tự


25
nhiên dưới dạng này hay dạng khác. Do vậy, nhiều hoat động kinh tế của con người
đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường. Ngược lại, ô nhiễm hoặc suy
thối mơi trường có tác động đến quy trình khai thác tài ngun, ví dụ như ơ nhiễm
nước ở cửa sông cản trở sự bổ sung nguồn cá hay biến đổi khí hậu khiến cho thời
tiết thay đổi thất thường, ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách nặng nề,… Do vậy,
muốn một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, các nhà lãnh đạo không được lơ là đến
yếu tố môi trường, cụ thể hơn các doanh nghiệp Logistics lớn và nhỏ trong mỗi
quốc gia cần quan tâm sâu sắc đến việc thực hiện sự xanh hóa trong chuỗi cung ứng
của mình.
Hệ thống Green Logistics đã được tổng hợp dựa trên các quy trình cơ bản
của Logistics. Trong suốt cả chu trình, việc xanh hóa đều được đưa vào từng hoạt
động cụ thể, nhằm mục đích hạn chế ảnh hưởng từ các hoạt động ra môi trường một
cách triệt để nhất.
Sơ đồ 1.2: Hệ thống Green Logistics


Giao thông vận tải xanh

Thu thập và quản lý thông tin xanh

Hệ thống Green Logistics

Đóng gói, bao bì xanh

Kho bãi xanh

Nguồn: Tổng hợp của tác giả


Hệ thống Green Logistics
Một chuỗi logistics hồn hảo không chỉ dừng lại ở mục tiêu tạo ra các giá trị

tăng thêm mà còn phải hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, nghĩa là


×