Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.33 KB, 12 trang )

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Đào Văn Khánh
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Thành phố Cẩm Phả là một trong những trung tâm phát triển về kinh tế, văn hóa của tỉnh
Quảng Ninh. Cẩm Phả được xác định là đô thị phát triển công nghiệp - dịch vụ theo hướng hiện
đại, bền vững với mơi trường. Vì vậy, cơng tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn trở
thành điểm nóng cùng nhiều thách thức và khó khăn. Nghiên cứu này nhằm đánh giá công tác
bồi thuờng, hỗ trợ tái định cư của hai dự án trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Thơng qua phân tích các tài liệu, văn bản đã thu thập đuợc cho thấy: Từ năm 2015 đến hết năm
2018, Cẩm Phả đã thực hiện nhiều dự án trọng điểm có quy mơ lớn. Tổng số dự án từ 2015 - 2018
là 81 dự án. Trong đó, 02 dự án đuợc nghiên cứu là dự án ảnh hưởng do quá trình khai thác than
và khắc phục hậu quả do mưa lớn kéo dài tại khu 4, phường Mơng Dương, với tổng chi phí bồi
thuờng về đất của 02 dự án là 235.333.702.300 tỷ và tổng diện tích đất bồi thường là 169 nghìn
m2, ảnh huởng trực tiếp đến 718 hộ dân và tổng chi phí bồi thuờng về tài sản trên đất của 02 dự án
là 162.077.064.956 tỷ, với 607 hộ dân. Từ các kết quả trên, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất,
giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thuờng, hỗ trợ tái định cư tại thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Từ khóa: Bồi thường; Hỗ trợ; Thu hồi đất; Dự án; Thành phố Cẩm Phả.
Abstract
Evaluation of compensation and resettlement support when the state recovers land
of some projects in Cam Pha city, Quang Ninh province
Cam Pha city is one of the central areas of economic and cultural development of Quang
Ninh province. Cam Pha is identified as an urban area developing industry - services towards
modernity, sustainability with the environment. Therefore, the work of recovery, compensation,
support and resettlement has always become a hot spot with challenges and difficulties. This study
was conducted to evaluate the compensation and resettlement support of two projects in Cam Pha
city, Quang Ninh province. Through analyzing the collected documents and documents, it is shown
that: From 2015 to the end of 2018, Cam Pha has implemented many large-scale key projects. The


total number of projects from 2015 to 2018 is 81 projects. In which, the two studied projects are
projects affected by coal mining process and overcoming consequences due to prolonged heavy
rain in area 4 of Mong Duong ward with the total cost of compensation for land of the two projects
is 235,333,702,300 billion and the total compensation land area is 169 thousand m2, directly
affecting 718 households and the total cost of compensation for assets on land of the two projects
is 162,077,064,956 billion with 607 households. From the above results, the study has made a
number of proposals and solutions to improve the efficiency of compensation and resettlement
support in Cam Pha city, Quang Ninh province in the coming time.
Keywords: Compensation; Support; Land Acquisition; Project; Cam Pha City.
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt khơng gì có thể thay thế được đối với các ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần
280

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật
khác, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, kinh tế -xã hội và an ninh quốc phòng [3]. Tuy nhiên, vấn
đề bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu
tư của nước ta. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất rất phức tạp và tồn tại nhiều bất cập
với nhiều biến động diễn ra, với tốc độ nhanh, công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng vẫn cịn
nhiều tồn tại, việc quản lý đất đai còn chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, sự thống nhất quản
lý chưa cao. Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý là hết sức cấp thiết, hạn chế những mặt tiêu
cực, đẩy nhanh tiến trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phát huy những mặt tích cực của nền kinh
tế thị trường, đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước [2].
Thành phố Cẩm Phả có vị trí nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và hành lang kinh tế
động lực Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn - Móng Cái, trên địa bàn thành phố có tuyến Quốc lộ 18A

chạy qua và tuyến giao thông đường thuỷ trên các sông lớn, các cảng biển tương đối tốt. Cùng với
điều kiện thuận lợi, cho phép Cẩm Phả có nhiều cơ hội khai thác, thu hút nguồn lực ở cả trong và
ngoài tỉnh [6]. Nhận thấy việc xác định công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là nhiệm
vụ trọng tâm, lãnh đạo thành phố đã có những biện pháp đồng bộ, chỉ đạo các đồn thể tích cực
tham gia và kịp thời đề xuất các chính sách liên quan đến những vấn đề, như: giá bồi thường, hỗ
trợ, giải đáp thắc mắc của các hộ dân về chính sách liên quan của thành phố. Tuy nhiên, q trình
thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố ở một số dự án vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hậu
quả là phát sinh nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà
nước, người dân và các nhà đầu tư [1]. Nghiên cứu này tập trung đánh giá công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả; xác định một số yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác này và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư (BTHT&TĐC)
và công tác quản lý đất đai.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu, tài liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước trên địa bàn, như: UBND thành phố
Cẩm Phả; Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố; Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố;
Chi cục Thống kê; các chủ đầu tư dự án.
2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra được thiết kế sẵn để điều tra đối với người dân và
các cán bộ làm công tác quản lý về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự
án trên địa bàn thành phố. Thông tin được thu thập từ hoạt động điều tra trực tiếp đối với một số
trường hợp là đối tượng bị thu hồi đất, được hưởng chế độ BTHT&TĐC trong dự án nghiên cứu
và một số cán bộ tham gia vào quá trình BTHT&TĐC trong dự án.
- Tổng số phiếu điều tra: 100 phiếu. Chọn ngẫu nhiên 90 hộ có đất bị thu hồi và 10 cán bộ
trực tiếp làm cơng tác giải phóng mặt bằng (GPMB) tại 02 dự án nghiên cứu để phỏng vấn bằng
phiếu điều tra. Tại dự án 1, tiến hành đi điều tra lấy ý kiến với 30 hộ (phường Mông Dương). Tại
dự án 2, điều tra lấy ý kiến với 60 hộ, tương ứng với 03 phường được lựa chọn điều tra (Cẩm Bình,
Cửa Ơng, Cẩm Thịnh) và lấy phiếu ý kiến từ 10 cán bộ với kinh nghiệm trên 05 năm công tác trực

tiếp thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án.
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

281


- Nội dung phỏng vấn
+ Phỏng vấn, điều tra thông tin hộ dân là đối tượng của chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất GPMB thực hiện dự án.
+ Phỏng vấn, điều tra thông tin thuộc tính liên quan đến đối tượng được bồi thường, hỗ trợ
như: Tên chủ hộ, địa chỉ,...
+ Phỏng vấn, điều tra lấy ý kiến khách quan của các hộ gia đình đối với các nội dung như:
Giá bồi thường về đất, cơng trình, cây cối hoa màu,...
2.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu
Thống kê, tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp, sơ cấp đã điều tra thu thập được
để phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề tổng quan của đề tài cũng như thực trạng công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. Trên cơ sở các số liệu
thu thập được, ta dùng phương pháp xử lý thông tin để loại bỏ các số liệu, thơng tin thiếu chính
xác, sai sự thật để đảm bảo có những thơng tin chính xác, trung thực. Từ đó, sử dụng phầm mềm
Excel để tính tốn, xử lý và trình bày, mơ tả các số liệu thu thập được dưới dạng bảng, biểu để có
cái nhìn trực quan hơn về nội dung nghiên cứu.
2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn, trưng cầu ý kiến của các chuyên gia tại Phòng TNMT thành phố Cẩm Phả về việc
thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; những
thuận lợi và hạn chế khi thực hiện các công tác này tại các dự án trên địa bàn thành phố nói chung
và dự án tiến hành nghiên cứu nói riêng.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khái quát về các dự án
* Dự án ảnh hưởng do quá trình khai thác than và khắc phục hậu quả do mưa lớn kéo

dài từ đêm ngày 25/07/2015 tại khu 4, phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh (Dự án 1)
- Quyết định số 3008/QĐ - UBND ngày 04/09/2015 của UBND thành phố Cẩm Phả đã ban
hành về việc phê duyệt phương án tổng thể kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự
án “Ảnh hưởng do quá trình khai thác than và khắc phục hậu quả do mưa lớn kéo dài từ đêm ngày
25/07/2015 tại khu 4, phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” [4].
- Mục tiêu của dự án: Khắc phục hậu quả do mưa lũ, sớm ổn định đời sống sinh hoạt và sản
xuất của các hộ bị ảnh hưởng tại khu 4, phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Vị trí thu hồi đất thực hiện dự án: Tại khu 4, phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
- Diện tích các loại đất thu hồi: 25.577 m2.
- Tổng số hộ dân bị ảnh hưởng là 105 hộ, bao gồm: các hộ bị nứt, sụt nhà và cơng trình khu
vực lộ vỉa khu Vũ Mơn; cơng trình làm đường dân sinh khu vực phía Nam Núi Son của Cơng ty
TNHH MTV Khe Sim. Trong đó, 94 hộ nằm trong vùng ngập lụt, 11 hộ ở trên cao nhưng bị ảnh
hưởng nên phải di dời tại tổ 1, 2, 3.
* Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18, đoạn Hạ Long - Mông Dương (Dự án 2)
- Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 08/09/2015; Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày
29/09/2015; Số 1417/QĐ-UBND ngày 10/05/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt
282

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


giá đất cụ thể để bồi thường thực hiện dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng
cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương (đoạn tuyến cao tốc và đường 18A đi qua địa bàn
thành phố Cẩm Phả) [5].
- Mục tiêu của dự án: Cải tạo, nâng cấp từ quy mô 02 làn xe hiện tại thành 04 làn xe, tăng
khả năng lưu thông của QL.18 đoạn Hạ Long - Mông Dương, kết nối đồng bộ với các đoạn tuyến
trên QL.18 đã và đang được Bộ Giao thông vận tải thực hiện cải tạo, nâng cấp, góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh.
- Vị trí đất thu hồi thực hiện dự án: Tại phường Quang Hanh, Cẩm Thạch, Cẩm Bình, Cẩm
Đơng, Cẩm Thịnh, Cửa Ơng, Mơng Dương.
- Tổng diện tích các loại đất thu hồi thu hồi: 143.554 m2.
- Tổng số hộ dân bị ảnh hưởng là: 613 hộ gia đình, cá nhân.
3.2. Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất tại dự án
Dự án “Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18, đoạn Hạ Long - Mơng Dương” và dự án “Ảnh hưởng
do q trình khai thác than và khắc phục hậu quả do mưa lớn kéo dài từ đêm ngày 25/07/2015 tại
khu 4, phường Mông Dương” là 02 dự án trọng điểm cùng được triển khai trong năm 2015 của
thành phố Cẩm Phả. Thực hiện theo thông báo thu hồi đất để phục vụ giải phóng mặt bằng và quyết
định phê duyệt kế hoạch chi tiết tiến độ cơng tác giải phóng mặt bằng của UBND thành phố Cẩm
Phả đối với từng dự án, Ban GPMB đã chuyển thông báo thu hồi đất đến từng hộ dân (có ký nhận),
những trường hợp khơng nhận thông báo thu hồi đất đã chuyển theo đường bưu điện.
Kết quả thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu được thể hiện ở Bảng sau:
Bảng 1. Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi của 02 dự án
Dự án 1

Dự án 2

STT

Loại đất

Diện tích
(m2)

Tỷ lệ
(%)

Diện tích

(m2)

Tỷ lệ
(%)

1

Đất ở đô thị

16.350

63,92

40.097

27,93

2

Đất nông nghiệp

9.227

36,08

103.458

72,07

25.577


100

143.554

100

Tổng

Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả.

Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy 02 dự án trọng điểm có diện tích thu hồi đất lớn với
tổng diện tích thu hồi của 02 dự án là: 169.131 m2. Trong đó, diện tích thu hồi của dự án 1 chiếm
15 % và dự án 2 chiếm 85 %. Đặc biệt, dự án 2 có tổng diện tích đất nơng nghiệp thu hồi lên tới
10,3 ha. Cả 02 dự án đều có diện tích thu hồi đất ở lớn và số lượt hộ di dời cao, với dự án 1 là
16.250 m2, tương ứng với 105 hộ dân bị thu hồi và dự án 2 là 40.097 m2, tương ứng với 613 hộ dân
bị thu hồi. Đây được coi là dự án nổi bật cần diện tích đất thu hồi lớn nhất trong nhiều năm trở lại
đây của thành phố Cẩm Phả. Vì vậy, cơng tác thu hồi đất địi hỏi UBND thành phố Cẩm Phả cần có
sự chặt chẽ và hợp lí trong việc xây dựng phương án bồi thường. Theo kết quả tổng hợp tính đến
q II, năm 2016, tồn bộ mặt bằng của 02 dự án đã được bàn giao theo đúng tiến độ và khơng có
trường hợp cưỡng chế thu hồi đất.
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

283


3.3. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án
nghiên cứu
3.3.1. Kết quả bồi thường về đất

Bảng 2. Kết quả bồi thường về đất tại 2 dự án
TT
1
2
3
3.1
3.2

Chỉ tiêu
Diện tích đất bồi thường
Nhận bồi thường
Kinh phí bồi thường
Đất nơng nghiệp
Đất ở đô thị

ĐVT
m2
Trường hợp
Đồng
Đồng
Đồng

Dự án 1
25.577
105
19.871.715.000
415.215.000
19.456.500.000

Dự án 2

143.554
613
215.461.987.300
4.284.953.300
211.177.034.000

Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả.

Qua bảng số liệu trên cho thấy, kết quả bồi thường về đất tại 02 dự án nghiên cứu như sau:
- Tại dự án 1: tổng diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là 25.577 m2, tương ứng với 105 lượt
hộ bị thu hồi và nhận bồi thường. Tổng số tiền bồi thường về đất là 19.871.715.000 đồng.
- Tại dự án 2: tổng diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là 143.554 m2, tương ứng với 613
lượt hộ bị thu hồi và nhận bồi thường. Tổng số tiền bồi thường về đất là 215.461.987.300 đồng.
Trong giai đoạn từ thời điểm có quyết định thu hồi đất đến khi thực hiện xong bồi thường, hỗ
trợ đất nơng nghiệp tại 02 dự án, tình hình sản xuất nơng nghiệp tại Cẩm Phả nói chung đã có sự
thay đổi cả về diện tích canh tác và giá trị sản xuất, mặc dù là thành phố với nguồn sản xuất chính
là cơng nghiệp than nhưng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp vẫn được nâng cao. Kéo theo đó là
giá trị thực tế của đất được tăng lên. Tuy nhiên, mức giá bồi thường về đất nơng nghiệp lại giữ
ngun mà khơng có sự điều chỉnh theo thời gian, vị trí đất trong giai đoạn này. Điều đó cho thấy
sự thiếu tương xứng giữa giá đất nông nghiệp được ban hành với giá trị thực tế do đất mang lại.
Phương pháp thẩm định giá được sử dụng để xây dựng đơn giá đất ở, áp dụng tại 02 dự án
đem lại kết quả tương đối sát, gần với mức giá trên thị trường. Tuy nhiên, trước khi áp dụng đồng
bộ mức giá bồi thường đất ở nêu trên đối với tất cả các phương án chưa được phê duyệt cũng như
việc thực hiện điều chỉnh về giá đất ở đối với các phương án đã được phê duyệt thì mức giá đất
ở tại các dự án đã có nhiều lần thay đổi và áp dụng khác nhau. Đặc biệt, việc điều chỉnh giá bồi
thường đất ở tại địa bàn các phường liên quan có sự chênh lệch lớn gây nên nhiều kiến nghị từ các
hộ bị thu hồi đất.
3.3.2. Kết quả bồi thường về tài sản trên đất
Việc thu hồi đất luôn liên quan đến tài sản, cây cối hoa màu trên đất. Chính vì vậy, khi Nhà nước
thu hồi đất thì phải xem xét bồi thường, hỗ trợ các tài sản, cây cối hoa màu trên đất theo quy định.

Căn cứ theo Quyết định số 398/2012/QĐ-UB ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh
“Về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và Quyết định số 1766/2014/QĐ-UB “Về việc ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất tại 02 dự án nghiên cứu được thể hiện như sau:
Bảng 3. Kết quả bồi thường về tài sản trên đất tại 02 dự án
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1 Nhận bồi thường
Trường hợp
2 Bồi thường cơng trình, kiến trúc trên đất
Đồng
3 Bồi thường cây cối, hoa màu
Đồng
Tổng
Đồng

Dự án 1
105
40.174.591.800
712.350.000
40.886.941.800

Dự án 2
502
117.674.056.097
3.516.067.059
121.190.123.156


Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả.
284

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


Qua bảng số liệu trên cho thấy:
- Tại dự án 1: Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất là 40.886.941.800 đồng,
với 105 hộ dân. Trong đó, bồi thường, hỗ trợ về cơng trình, kiến trúc trên đất, với tổng số tiền bồi
thường là 40.174.591.800 đồng; bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu có tổng số tiền bồi thường
là 712.350.000 đồng.
- Tại dự án 2: Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất là 121.190.123.156 đồng,
với 502 hộ dân. Trong đó: bồi thường, hỗ trợ về cơng trình, kiến trúc trên đất có tổng số tiền là
117.674.056.097 đồng; bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, có tổng số tiền là 3.516.067.059 đồng.
Việc thu hồi đất để thực hiện tại 02 dự án gây ảnh hưởng toàn bộ tới cơ sở vật chất của các
hộ gia đình. Vì vậy, tổng kinh phí bồi thường kiến trúc - cơ sở hạ tầng (CSHT) và cây cối hoa màu
khá cao. Nhìn chung, kinh phí bồi thường được tính tốn và chi trả cho người dân tương đối hợp
lí. Đối với phần tài sản là cây cối hòa màu, do là vùng công nghiệp khai thác than nên sản phẩm
canh tác nông nghiệp chủ yếu là rau màu và cây ăn quả. Vì vậy, chi phí bồi thường tại hạng mục
này ở tỷ lệ thấp. Giá bồi thường nhà cửa, cơng trình trên đất được xác định trên cơ sở phân cấp
nhà và tính tốn theo giá trị xây dựng nhà mới, cơng trình cùng cấp, cùng hạng. Giá xây dựng mới
chủ yếu được xác định theo giá thị trường vào cùng thời điểm nên việc chi trả cho dân không gặp
nhiều khó khăn.
3.3.3. Các chính sách hỗ trợ
Kết quả thực hiện các loại hỗ trợ khác tại 02 dự án nghiên cứu được thể hiện tại Bảng 04
như sau:
Bảng 4. Kết quả thực hiện các loại hỗ trợ tại 2 dự án
STT
1

2
3
4
5
6

Khoản hỗ trợ
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm
Hỗ trợ thuê nhà
Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng
Hỗ trợ di chuyển
Tự lo tái định cư
Tổng

Kinh phí bồi thường (đồng)
Dự án 1
Dự án 2
2.138.400.000
6.448.860.000
830.430.000

10.042.970.000

1.260.000.000
350.000.000
525.000.000
15.750.000.000
20.853.830.000


2.928.000.000
835.000.000
1.220.000.000
36.600.000.000
58.074.830.000

Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả.

Qua bảng số liệu cho thấy, mức hỗ trợ cho 02 dự án đều nằm ở mức cao: Tại dự án 1, tổng
số tiền hỗ trợ là 20.853.830.000 đồng; tại dự án 2, tổng số tiền hỗ trợ là 58.074.830.000 đồng. Các
hộ dân trong khu vực có đất ngồi khoản bồi thường, hỗ trợ về các tài sản xây dựng trên đất ra còn
nhận được nhiều sự hỗ trợ khác để đảm bảo cho đời sống của các hộ gia đình trong thời kì đầu như:
Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống; chính sách hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư và trợ cấp tiền
th nhà ở tạm. Trong đó, 02 chính sách hỗ trợ di chuyển và trợ cấp tiền thuê nhà ở chỉ áp dụng đối
với các hộ gia đình thuộc diện tái định cư. Đây là những khoản hỗ trợ cơ bản có ý nghĩa đối với
những hộ dân bị ảnh hưởng và phải di chuyển sang nơi ở mới.
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

285


3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại 02
dự án nghiên cứu thông qua kết quả điều tra xã hội học
3.4.1. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Để đánh giá về mức độ hài lịng của người dân có đất bị thu hồi đối với kết quả thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ của thành phố, đề tài tiến hành đi điều tra lấy ý kiến với 30 hộ (phường Mông
Dương) tại dự án 1 và 60 hộ tại dự án 2, tương ứng với 03 phường được lựa chọn điều tra (Cẩm Bình,

Cửa Ơng, Cẩm Thịnh). Tổng số hộ điều tra là 90 hộ tại các dự án thông qua phiếu điều tra.
a. Về mức giá bồi thường
Lấy ý kiến về mức giá bồi thường, đề tài đưa ra kết quả với 02 mức độ đánh giá từ người dân
là: Hợp lý và không hợp lý. Đánh giá của người dân về mức giá bồi thường được thể hiện ở Bảng 5.
Bảng 5. Đánh giá của người dân về mức giá bồi thường
STT

Nội dung

1

Bồi thường về đất

2

Bồi thường về CSHT, kiến
trúc, cây cối và hoa màu

Chỉ tiêu đánh
giá
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý

Tổng 2 Dự án
Dự án 1
Dự án 2
Số
Tỷ lệ Số Tỷ lệ

Số Tỷ lệ
phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)
77
86
28
93,3
49
81,7
13
14
2
6,7
11
18,3
79
88
27
90,0
52
86,7
11
12
3
10,0
8
13,3
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả.

- Nhiều hộ sản xuất nông nghiệp cho rằng, mức giá bồi thường đất nông nghiệp không hợp
lý, khi sản lượng và hiệu quả năng suất sản xuất nông nghiệp trên đất đang trên đà tăng cao nhưng

đơn giá bồi thường vẫn giữ nguyên. Bên cạnh đó, giá sản phẩm nông nghiệp thay đổi qua các năm
theo thị hiếu trên thị trường nên các hộ dân đưa ra ý kiến mức giá bồi thường về cây cối, hoa màu
nên áp dụng khung giá của thị trường tại thời điểm thu hồi và bồi thường.
- Một số hộ bị thu hồi đất ở cho rằng, giá bồi thường của Nhà nước còn thấp so với giá thị
trường tại thời điểm thực hiện thu hồi đất. Đây là vấn đề mà toàn bộ các dự án thu hồi về đất đều
gặp phải. Có một số ý kiến đề nghị nên thu hồi thêm diện tích vượt ngồi chỉ giới thu hồi đất vì
diện tích cịn lại sau thu hồi khơng phù hợp để sử dụng.
b. Về chính sách hỗ trợ
Chính sách hỗ trợ ln là vấn đề lớn sau khi thực hiện công tác thu hồi và bồi thường, vì thực
hiện cơng tác thu hồi đất để thi cơng những dự án lớn không chỉ ảnh hưởng đến nơi trú mà còn ảnh
hưởng một phần đến đời sống lao động của các hộ dân, nhất là đối với các hộ sản xuất nơng nghiệp.
Đánh giá về chính sách hỗ trợ của người dân tại 02 dự án được thể hiện như sau:

Hình 1: Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả.
Nhìn chung, các ý kiến của người dân được hưởng chính sách hỗ trợ tại 02 dự án đa số đều
286

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


nằm ở mức độ hài lòng. Các khoản hỗ trợ tập trung thiết yếu vào nhu cầu ổn định đời sống và hỗ
trợ đào tạo việc làm cho các hộ dân có đất bị thu hồi. Vì vậy, tạo tâm lý an tâm đối với phần lớn
các hộ dân. Hai dự án đều có trường hợp các hộ dân tự xin lo tái định cư, vì vậy, khoản hỗ trợ về
tái định cư đã cung cấp thêm một khoản lớn trong việc ổn định nơi cư trú cho các hộ dân. Bên
cạnh đó, các chính sách khuyến khích như thưởng bàn giao mặt bằng, hỗ trợ di chuyển, tư vấn địa
điểm cư trú đã tạo thêm điểm hài lòng cho các hộ dân. Tuy nhiên, vẫn có những hộ gặp khó khăn
trong vấn đề ổn định đời sống và việc làm, do Cẩm Phả là thành phố khai thác công nghiệp, quỹ
đất sử dụng để phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp nên việc thu hồi đất nơng nghiệp

trở thành bài tốn khó đối với các hộ chuyên sản xuất nông nghiệp.
c. Tác động của công tác bồi thường, hỗ trợ đến đời sống và việc làm của người dân sau khi
thu hồi đất
Để đánh giá tác động của cơng tác bồi thường và tính khả thi của các chính sách hỗ trợ, đề
tài tiến hành điều tra về mức ổn định đời sống của các hộ dân trước và sau khi thu hồi đất, dựa trên
các chỉ tiêu: tình hình lao động việc làm, thu nhập và mơi trường sống mới.
- Về tình hình lao động việc làm: Lao động và việc làm là 02 yếu tố quyết định đến thu
nhập của người dân. Do không còn đủ quỹ đất dự trữ để bồi thường nên khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện dự án thì phương thức duy nhất được thực hiện là bồi thường và hỗ trợ bằng tiền. Kết
quả điều tra về lao động, việc làm của 90 hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện dự án cho thấy: tổng
số người trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến
55 tuổi) hiện nay tại dự án 1 chiếm 62,3 % và dự án 2 là 65,7 %. Đặc biệt, người ở độ tuổi trên 35
rất cần được quan tâm vì sau khi thu hồi hết đất sản xuất, họ rất dễ bị thất nghiệp, do ở độ tuổi này
khó tìm được việc làm trong các doanh nghiệp.
Bảng 6. Tình hình lao động việc làm của người dân

STT
1
2
3

Chỉ tiêu điều tra
Số nhân khẩu
Số người trong độ
tuổi lao động
Nông nghiệp
Phi nơng nghiệp
Chưa có việc làm
Số người ngồi độ
tuổi lao động


Dự án 1
Trước khi
Sau khi
thu hồi đất
thu hồi đất
Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
số
(%)
số
(%)
122
100
122
100

Dự án 2
Trước khi thu
Sau khi
hồi đất
thu hồi đất
Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
số
(%)
số
(%)
248
100
248
100


76

62,3

76

62,3

163

65,7

163

65,7

19
57
0

15,6
46,7
0

12
64
0

9,8

52,5
0

82
71
10

33,1
28,6
4,0

57
99
7

23,0
39,9
2,8

46

36,8

46

36,8

85

34,3


85

34,3

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả.

Qua Bảng 6có thể thấy: Sau khi thu hồi đất, số lao động nông nghiệp của 02 dự án có sự
giảm nhẹ, từ 15,6 % xuống còn 9,8 % đối với dự án 1 và dự án 2 giảm mạnh hơn, từ 33,1 % xuống
còn 23,0 %. Tỷ lệ việc làm phi nông nghiệp tăng mạnh ở cả 2 dự án, cụ thể, ở dự án 1 tăng 5,8 %
và dự án 2 tăng 11,3 %. Tại dự án 2, tỷ lệ chưa có việc làm giảm 1,2 %. Độ tuổi lao động chưa có
việc làm phần nhiều là các cá nhân nằm trong độ tuổi lao động nhưng đang trong giai đoạn đào tạo
năng lực như đại học, học nghề, cao đẳng,... Nhìn chung, tình hình lao động và việc làm của người
dân sau khi thu hồi đất tại 02 dự án có nhiều sự thay đổi, lao động phi nông nghiệp tăng mạnh tại
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

287


02 dự án, phần lớn nằm ở các hộ dân mất đất nông nghiệp. Qua điều tra, việc chuyển đổi các ngành
nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp làm cho thị trường kinh doanh tại thành phố trở nên
sôi động hơn, các tụ điểm kinh doanh nhỏ hay những tiểu thương khởi nghiệp dần kích cầu cho sự
phát triển kinh tế chung cho thành phố Cẩm Phả. Đối với lao động sản xuất nông nghiệp, phần lớn
công tác thu hồi đất chỉ làm mất một phần diện tích đất nơng nghiệp vì vậy việc thực hiện cải tạo,
tái tạo sản xuất không làm người dân bị mất đi việc làm.
- Về thu nhập: Việc thu hồi diện tích đất làm việc buộc người dân phải chuyển đổi việc làm,
nghề kiếm sống. Thay đổi đó kéo theo thu nhập của người nông dân cũng thay đổi theo. Theo kết
quả điều tra, phỏng vấn, hầu hết các hộ bị thu hồi đất tại dự án đều có thu nhập cao hơn do biết tính
tốn trong chi tiêu. Do đã được định hướng trước trong tương lai nên khi nhận tiền bồi thường, các

hộ dân bắt đầu có những dự tính cho cuộc sống riêng mình.

Hình 2: Tình hình thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả.

Kết quả điều tra thể hiện ở Hình 2 cho thấy, thu nhập của người dân đều có sự cải thiện và
tăng nhẹ. Điều này thể hiện rằng, cách thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ hợp lí để gia tăng thu
nhập của các hộ dân đang được thực hiện rất tốt. Một số hộ gửi tiết kiệm hoặc cho vay tiền lãi hàng
tháng cũng làm tăng thu nhập; một số hộ đầu tư tiền vào sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, bước đầu
cho thu nhập cao hơn làm nông nghiệp. Theo điều tra, tại 02 dự án, các hộ dân mất đất phần lớn là
các lao động phi nơng nghiệp, vì vậy, chi phí bồi thường khơng phải sử dụng nhiều cho việc tìm
việc làm, tái tạo sản xuất. Các hộ nơng nghiệp biết cách tạo thêm thu nhập từ ngành chăn ni theo
định hướng của Nhà nước, bước đầu đã có những thành quả. Bên cạnh đó, thị trường kinh doanh
tại thành phố công nghiệp như Cẩm Phả là một nơi nhiều tiềm năng và phát triển, tạo nhiều điều
kiện sinh lời cho các lao động làm việc. Đây là một tín hiệu tốt cho các hộ dân mất đất nói riêng và
cơ cấu kinh tế của thành phố nói chung. Tuy nhiên, trong thời gian tới, thành phố cần có những kế
hoạch và phân bổ cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực để tạo hiệu quả phát triển lâu dài. Bởi đây là sự
tăng trưởng kinh tế chưa thật sự bền vững. Cần có những biện pháp của các nhà quản lý để người
dân sử dụng tiền bồi thường hợp lý hơn, có biện pháp hỗ trợ những hộ chuyển từ sản xuất nơng
nghiệp sang kinh doanh nhỏ lẻ, vì họ chưa có kinh nghiệm, khơng có nhiều vốn, đây là những đối
tượng rất cần được quan tâm.
- Về môi trường sống mới: Q trình chuyển đổi vị trí nơi ở, sinh hoạt cùng với số tiền bồi
thường mang lại sự thay đổi cho các gia đình, việc xây dựng, tái bố trí cuộc sống tại nơi ở mới
bước đầu sẽ gây khó khăn cho các hộ dân. Theo điều tra các hộ dân hiện nay đã ổn định được nơi
ở mới sau khi bị thu hồi đất.
288

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững



Hình 3: Mơi trường sống mới của người dân sau khi thu hồi đất
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả.

3.4.2. Đánh giá của cán bộ về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện phỏng vấn và lấy phiếu ý kiến từ 10 cán bộ có kinh nghiệm trên 05 năm trong việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án. Kết quả như sau: Đánh giá của
cán bộ về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành được thể hiện trong Bảng 7.
Bảng 7. Đánh giá của cán bộ về công tác bồi thường, hỗ trợ
TT
1
2

3

Nội dung đánh giá
Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
Đúng quy định
Chưa đúng quy định
Tiến độ bàn giao mặt bằng
Nhanh
Đúng tiến độ
Chậm
Đơn thư khiếu nại, tố cáo sau giải phóng mặt bằng

Khơng

Tổng
Phiếu
Tỷ lệ (%)

10
100
10
100
0
0
10
100
3
30
7
70
0
0
10
0
0
0
10
100

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả.

Qua đánh giá của các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
02 dự án cho thấy, các dự án đều được thực hiện dân chủ, công khai và minh bạch trong tất cả các
bước thực hiện. Tiến độ bàn giao mặt bằng đáp ứng đúng thời gian quy định của chủ đầu tư, mặc
dù có xảy ra nhiều trường hợp chậm trễ trong việc nhận bồi thường nhưng Ban GPMB đã có những
biện pháp xử lí kịp thời. Các cán bộ nhận định rằng tài liệu để phục vụ cho việc thực hiện quy định
khá đầy đủ và chi tiết, tuy nhiên, trong đơn giá bồi thường về cơ sở kiến trúc, cây cối hoa màu vẫn
còn thiếu một số sản phẩm chưa được định giá. Về đơn thư khiếu nại tố cáo sau GPMB các cán bộ

nhận định trong q trình thực hiện, cơng tác trưng cầu ý kiến và làm việc với người dân được tổ
chức chặt chẽ, đảm bảo phần lớn sự đồng tình. Vì vậy, hiện tượng khiếu nại, tố cáo không xảy ra.
Đưa ra ý kiến về giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các cán
bộ nhất quán cho rằng, cần có sự điều chỉnh đơn giá hợp lí hơn cho những hộ mất đất nơng nghiệp,
đồng thời cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ đối với công tác tiếp dân.
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
3.5.1. Giải pháp về chế chính sách bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất
Nhà nước cần có những chính sách như: Chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất, giá đất; bồi
thường, hỗ trợ về tài sản trên đất bị thu hồi; chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống; đa dạng hơn
các phương pháp tạo lập quỹ nhà đất tái định cư.
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

289


- Đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tránh
tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án, mỗi cơng trình có mức bồi thường và hỗ trợ khác nhau, từ
đó làm nảy sinh ý tưởng so sánh quyền lợi từ phía người dân. Khẩn trương hoàn thiện các quy định
của pháp luật theo hướng dựa trên cơ sở thị trường để giải quyết vấn đề bồi thường cho người bị
thu hồi đất.
-Nâng cao chất lượng cơng trình quy hoạch tái định cư, chú ý đến yếu tố văn hóa, tập quán,
thói quen của đồng bào các dân tộc khi xây dựng các khu tái định cư. Nâng cao năng lực thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các ban, ngành ở địa phương.
-Có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo trong nhiều năm để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế một cách nghiêm chỉnh về quy mô thu hồi đất; xác định tiêu
chuẩn bồi thường một cách hợp lý và hoàn thiện hơn nữa quy trình thu hồi đất.
3.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện
-Tổ chức triển khai thực hiện, thống nhất chỉ đạo sát sao của cấp xã, phường và thôn bản.

Đây là lực lượng gần gũi bám sát nhất đối với các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
-Kiên trì giáo dục, thuyết phục nhân dân và vận động sự quan tâm, hỗ trợ chính đáng của
doanh nghiệp với các hộ dân trong công tác bồi thường GPMB là cần thiết, đặc biệt là việc quan
tâm, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Đối với những đối tượng đã được bồi thường
thỏa đáng, đúng chính sách và thuyết phục nhiều lần mà khơng được thì cũng phải có biện pháp xử
lý kiên quyết theo pháp luật (có thể dùng biện pháp cưỡng chế để thực hiện).
-Giải quyết kịp thời những tình huống phát sinh, tránh tình trạng một số doanh nghiệp tự ý
đi vào nhà dân để trả tiền bồi thường, gây mất trật tự khu vực.
-Lựa chọn những cán bộ đủ phẩm chất đạo đức, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm người
cán bộ trong cơng việc, đảm bảo hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
- Công tác thu hồi đất được thực hiện theo đúng trình tự, quy trình và đảm bảo tn thủ
ngun tắc cơng khai, minh bạch. Tại dự án “Ảnh hưởng do quá trình khai thác than và khắc phục
hậu quả do mưa lớn kéo dài từ đêm ngày 25/07/2015 tại khu 4, phường Mơng Dương” bàn giao
mặt bằng với tổng diện tích thu hồi là 25.577 m2 và dự án “Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18, đoạn Hạ
Long - Mông Dương”, với tổng diện tích thu hồi là 143.554 m2.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lên phương án và thực hiện theo đúng
các quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ
trợ tại dự án “Ảnh hưởng do quá trình khai thác than và khắc phục hậu quả do mưa lớn kéo dài từ
đêm ngày 25/07/2015 tại khu 4, phường Mông Dương” là 81.612.486.800 đồng và và dự án “Cải
tạo, nâng cấp Quốc lộ 18, đoạn Hạ Long - Mông Dương” với tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ là
394.726.940.456 đồng.
- Nhìn chung, cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả đã thực hiện thực hiện đúng quy định. Việc thực hiện và áp dụng giá bồi thường, hỗ
trợ về đất và tài sản trên đất được thực hiện nghiêm túc, áp dụng tính giá chặt chẽ theo từng loại
đất, từng khu vực, vị trí cụ thể theo các quyết định của UBND Thành phố. Giá bồi thường hỗ trợ
về cây cối, hoa màu trên đất cũng được thực hiện thống nhất ở cả 02 dự án theo quy định. So với
290


Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


mức giá trên thị trường thì mức giá bồi thường về đất nông nghiệp hiện nay vẫn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu tái tạo lại tư liệu sản xuất mới của người nông dân phải chuyển sang lĩnh vực
sản xuất khác hoặc các hộ phải chuyển đổi mơ hình, địa điểm kinh doanh mới khi Nhà nước thu
hồi đất.
4.2. Kiến nghị
Cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có chun mơn, trình độ cao, áp dụng cơng nghệ vào
các khâu quản lý, hoạt động bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm hạn chế những sai sót và nâng
cao hiệu quả trong cơng tác giải phóng mặt bằng.
Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến nhận thức của nhân dân trong lĩnh vực đất đai
để người sử dụng đất hiểu được hết quyền hạn và nghĩa vụ của mình trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố Cẩm Phả (2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo kết quả thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố năm 2015,2016, 2017, 2018.
[2]. Dương Thị Thu Thủy (2016). Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện một số
dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
[3]. Mai Chiến Thắng (2017). Đánh giá tác động của cơng tác giải phóng mặt bằng đến kinh tế - xã hội,
môi trường ở một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
[4] Quyết định số 3008/QĐ-UBND ngày 4/9/2015 của UBND thành phố Cẩm Phả đã ban hành về việc phê
duyệt phương án tổng thể kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện Dự án “Ảnh hưởng do quá
trình khai thác than và khắc phục hậu quả do mưa lớn kéo dài tại Khu 4 phường Mông Dương, thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
[5] Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 08/9/2015; Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 29/9/2015; Số

1417/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để bồi
thường thực hiện dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long
- Mông Dương.
[6] UBND thành phố Cẩm Phả (2018). Báo cáo kết quả kinh tế- xã hội năm 2018 và phương hướng thực
hiện năm 2019.

Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Khuy

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

291



×