Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

LUXURYHOTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 38 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LUXURY HOTEL

Người hướng dẫn : THẤY PHẠM TUẤN ANH
Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ THU THÙY

Lớp

: 07MC5D

Khố

: 11

TP. Hồ Chí Minh, năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay.Trước tiên em xin gởi lời
cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Tôn Đức Thắng cùng tập thể lãnh đạo
và giảng viên khoa MTCN cùng các thầy các cô.
Trong những năm học tại trường Đại Học Tôn Đức Thắng em đã h ọc tập
và tích lũy đư ợc nhiều kiến thức và kinh nghiệm để phục vụ cho công việc sau


này cũng như phục vụ cho đồ án tốt nghiệp.
Qua những tháng nghiên cứu và thể hiện đến nay em đã hoàn thành đ ồ án
tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình làm đồ án em đã nh ận được sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô trong trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo, t ạo mọi điều kiện thuận lợi của giảng viên hướng
dẫn :Thầy Phạm Tuấn Anh đã giúp em hoàn thành đồ án.
Quý Thầy Cô trong hội đồng đã cho em nh ững ý kiến đóng góp, hướng
dẫn phương pháp chun mơn, đưa ra nhận xét chân thành tốt nhất để em khắc
phục và hồn thiện đồ án tốt hơn.
Trong qua trình làm bài emđã c ố gắng rất nhiều với mong muốn bài tốt
nghiệp sẽ tốt, nhưng với kiến thức còn hạn hẹp em khơng thể tránh khỏi những
sai xót. Mong q thầy cơ bỏ qua và góp ý, nhận xét, chỉ bảo thêm cho em. Em
xin chân thành cảm ơn quý Thầy cô!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng ình
tr nghiên c ứu của riêng tơi. Tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm và chấp nhận mọi hình thức xử lý của Nhà trường nếu vi
phạm Luật sở hữu trí tuệ và Quyền tác giả.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Thùy

Nguyễn Thị Thu Thùy.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................

TP. HỒ CHÍ MINH
NGÀY …. THÁNG …. NĂM 2012
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................

TP.HỒ CHÍ MINH
NGÀY …. THÁNG …. NĂM 2012

GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3
1.

Lý do chọn đề tài:......................................................................................... 3

1.1.

Thực trạng xã hội: ........................................................................ 3

3. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................... 5
Tập trung nghiên cứu thiết kế các không gian đặc trung đưa lại các ấn tượng
cho du khách, điển hình là tiền sảnh; phòng ngủ ................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 9
1.1. Tổng quan lịch sử của đề tài: ....................................................................... 9

1.1.1. Khái niệm chung về khách sạn: ................................................... 9
1.1.2. Các loại hình khách sạn: .............................................................. 9
1.1.3. Phân loại khách sạn:................................................................... 11
1.2. Hiện trạng và thực tế đề tài: ....................................................................... 11
1.2.1Ví trí địa lý Thành phố hồ chí minh: ......................................................... 11

1.2.4 Đặc điểm kinh tế – xã hội ........................................................... 13
1.2.5 Hiện trạng phát triển du lịch và khách sạn ở thành phố Hồ Chí

Minhhiện nay: .......................................................................................13
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SÁNG TÁC ................................ 15
2.1 Trình bày cách thức tổ chức sáng tác (thiết kế) : ........................................ 15
2.1.3 Mô tả phương pháp và kĩ thuật thiết kế : ................................................. 15
2.2 Giới thiệu hồ sơ quy mơ cơng trình: ........................................................... 18
2.3 Chức năng và ý tưởng từng khu vực thiết kế: ............................................. 27

2.3.1 Đại sảnh khách sạn: ..................................................................... 27
2.3.2 Khu cafe bar:................................................................................27
2.3.3 Phòng ngủ Deluxe: ...................................................................... 27
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SÁNG TÁC ..................................... 28
1


3.1. Những kết quả đạt được về mặt lý thuyết: ................................................. 31
3.2. Giá trị của những sáng tác:......................................................................... 31

3.2.1. Giá trị về mặt thẩm mỹ: ............................................................. 31
3.2.3 Giá trị về mặt kinh tế: .................................................................. 31
3.2.4 Giá trị về mặt thực tế: .................................................................. 31
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 33

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Thực trạng xã hội:
Những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới tồn diện đất nước, nền

kinh tế Việt Nam ln ln duy trì mức độ tăng trưởng khá cao, trong đó có đóng
góp nổi bật của ngành du lịch. Ngành du lịch ở Việt Nam hiện nay ngày càng
phát triển. Đi đơi với nó là các loại hình khách sạn được phát triển mạnh vào
những năm gần đây, phục vụ cho nhu cầu đi du lịch, nghỉ dưỡng của nhiều người
trong nước nói chung và người nước ngồi nói riêng. Sau một thời gian lao động
căng thẳng và mệt mỏi, họ muốn được thư giản trong một không gian riêng, một
môi trường sạch sẽ, đẹp, an tồn và khơng kém phần sang trọng.
Đối với du khách nước ngồi, thì mỗi chuyến du lịch là một hành trình
tiếp cận một nền văn hóa mới. Các ấn tượng tiếp nhận trong chuyến du lịch sẽ trở
thành dấu ấn đặc trưng về thiên nhiên, con người của miền đất đó. Có thể nói
các khách sạn, các khu du lịch là nơi giới thiệu đất nước , con người với du
khách phương xa.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay , mức sống của người
dân càng được nâng cao , càng nảy sinh phong phú nhu cầu làm đẹp nơi mỗi cá
nhân , mỗi gia đình nói riêng và m ỗi du khách nói chung. Họ có nhu cầu cao về
cái đẹp, thẩm mỹ... Một không gian nội thất đẹp, sang trọng là điều mà du khách
cần khi đến khách sạn. Ngồi ra cịn đ ảm bảo an tồn, sạch sẽ, mang lại cho du
khách cảm giác thỏai mái như ở nhà.

1.2 Tính cấp thiết của đề tài:
Sau khi Việt nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới WTO. Nền kinh tế Việt nam nói chung và ngành kinh doanh du lịch nói
riêng đã có sự tăng trưởng đáng mừng. Việt Nam đã t ạo ra một làn sóng du lịch
quốc tế đến Việt nam bằng hình ảnh một điểm đến an tồn, hấp dẫn và cởi mở.
Đây là cơ hội mở rộng thị trường cho các khách sạn Việt Nam. Số lượng khách
quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng, các dự án đầu tư, phát triển du lịch và
3


khách sạn cũng tăng lên. Kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh dịch

vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các nhu
cầu khác của khách sạn du lịch trong thời gian lưu trú tạm thời.
Những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của đảng và nhà nước du lịch
việt nam tiếp tục phát triển về nhiều mặt. kết quả này của ngành du lich Việt
Nam có sự đóng góp quan trọng của khách sạn. ngành kinh doanh khách sạn đã
đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, đóng góp cho sự phát triển của nền
kinh tế đất nước.
Khách sạn là một không

gian công cộng và được nhiều người thường

xuyên lui tới , đó là yếu tố cần thiết để tạo nên sự gần gũi với con người . Khách
sạn trở nên phổ biến và đa dạng. Mỗi khách sạn mang một cái tên, và mỗi cái tên
nói lên ý nghĩa, phong cách đặc trưng riêng của khách sạn đó. Nhưng đều hướng
tới cái đẹp và sự sang trọng mà mỗi khách sạn cần có. Chính vì thế mà em chọn
hình tượng, đường nét vỏ sị làm nét đặc trưng tạo nên không gian nội thất khách
sạn sang trọng mang tên "LUXURY HOTEL"

2. Mục đích nghiên cứu:
Khách sạn đang là một đề tài được để ý đến nhiều trong thời đại hiện nay.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách, vì vậy:
Thiết kế cơng trình dịch vụ du lịch mang những đặc trưng riêng.
Tạo được ấn tượng cho du khách trong nước nói chung và người nước
ngồi nói riêng khi đến với khách sạn.
Thiết kế khơng gian nội thất mang phong cách hiện đại, sang trọng với nét
riêng của ý tư ởng. Đưa được những ý tư ởng và cách điệu những hình tư ợng của
vỏ sị vào khách sạn, tạo một khơng gian phù hợp với xã hội hiện đại ngày nay.

3. Đối tượng nghiên cứu:
Nội thất khách sạn , với các vật dụng nội thất, đồ trang trí được cách điệu

từ những hình tượng , đường nét vỏ sò.
Nghiên cứu và cách điệu “vỏ sị" đưa nh ững đặc trưng đó vào trong
khơng gian nội thất
Ứng dụng những hình tư ợng đặc trưng vào trong các không gian nội thất
mà em nghiên cứu: (Sảnh đón, phịng ngủ, bar caffe )
4


Nghiên cứu những đường nét và màu sắc của vỏ sị để đưa vào khơng gian

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu thiết kế các không gian đặc trung đưa lại các ấn
tượng cho du khách, điển hình là tiền sảnh; phịng ngủ
Khơng gian tiền sảnh trong khách sạn: - Đây là trung tâm điều hành, phối
hợp các hệ thống dịch vụ, nhằm cung ứng kịp thời, đầy đủ với chất lượng cao
mọi nhu cầu thị hiếu của khách du lịch.
Tiền sảnh tạo nên cảm nhận ban đầu của khách du lịch khi đến với khách
sạn : từ việc làm thủ tục lưu trú đến việc tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến
mục đích của chuyến đi du lịch.
Tiền sảnh là bộ mặt của khách sạn, thể hiện tính hấp dẫn, sang trọng, và
đặc trưng văn hóa tạo nên thiện cảm, thu hút chào mời du khách đến lưu trú.
Khu tiền sảnh là nơi phản ánh mỹ thuật, kiến trúc, mức độ hiện đại của
khách sạn.
Không gian phòng ngủ: là nơi trực tiếp khách được hưởng những dịch vụ
của khách sạn. Do đó, quy mơ và chất lượng thật sự của khách sạn thể hiện rõ
ràng nhất ở khâu phục vụ buồng ngủ.

5



Buồng ngủ là nơi khách lưu trú trải qua lâu nhất trong suốt quá trình du
lịch, là nơi nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe, vệ sinh và thưởng thức những dịch vụ
tại chỗ.
Phòng ngủ là nơi quan trọng nhất trong việc đem lại sự thoải mái cho khách và
góp phần mang lại sự lưu luyến cho khách với những chuyến du lịch kỳ sau.
Từ những đặc điểm trên đòi h ỏi cơng việc thiết kế phịng ngủ phải có
những đặc trưng riêng, tiện nghi, độ sang trọng và dịch vụ như thế nào để phù
hợp ,đem lại sự thư giãn tối đa nhất có thể cho du khách.
Khơng gian thư gian bar-caffe trong khách sạn : đây cũng là m ột khơng
gian giải trí rất tiện lợi phục vụ cho khách du lịch, cũng là không gian đem lại sự
thư giãn tối đa cho du khách.
Lấy ý tưởng từ hình tượng, đường nét vỏ sò, để thiết kế cho vật dụng nội
thất, cửa, tường, trần, vật dụng trang trí... tạo nên không gian khách sạn đặc trưng
và sang trọng. Ý tưởng này là ý tưởng chủ đạo suyên suốt đồ án tốt nghiệp.

Các đường nét cách điệu của vỏ sò

Ứng dụng vỏ sò vào cửa khách sạn

6


5. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp các phương pháp khoa học:Nghiên cứu khảo sát; Phân tích; Tổng
hợp; So sánh và lưa chọn..
5.1 Các bước nghiên cứu:
Nghiên cứu các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng của khách sạn và các loại
hình khách sạn.
Nghiên cứu điều kiện của khách sạn, liên quan tới điều kiện tự nhiên, vị
trí của khách sạn.

Nghiên cứu khuynh hướng sở thích du khách ngày nay đối với khách sạn.
Nghiên cứu các giải pháp thiết kế phù hợp cho các không gian đặc trưng
của khách sạn.
Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiên cho phương án thiết kê lực chọn, từ
phong cách, ánh sáng, màu sắc, các chi tiết phụ kiện kèm theo.
5.2 Các trọng tâm nghiên cứu:
Thiết kế nội thất Khách sạn Canary trước hết ta cần chú ý đến một số yếu
tố cơ bản sau:
5.2.1 Yếu tố khí hậu :
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ
rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, cịn mùa khơ từ tháng12 tới
tháng 4 năm sau.Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió
chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðơng Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn
Độ Dương. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng khơng có gió
bão.Thời tiết khá thuận lợi cho việc khai thác du lịch quanh năm.
5.2.2 Yếu tố màu sắc và ánh sáng:
Màu sắc và ánh sáng cũng là một trong số những yếu tố đóng vai trị quan
trọng trong khơng gian nội thất.Vì vậy sử dụng màu sắc một cách hài hòa đ ể tạo
ấn tượng đối với thị hiếu khách du lịch, đồng thời kết hợp màu sắc để tạo ra
không gian nội thất sang trọng đây là yếu tố quan trọng trong thiết kế nội thất
khách sạn.

7


5.2.3 Tính đặc trưng:
Đặc điểm nổi bật cuả Khách sạn này là dùng hình ư
t ợng và đường nét vỏ
sị để tạo nên khách sạn.

Đặc điểm nổi bật của khách sạn LUXURY là được xây dựng tại Quận 3,
ngã tư Võ Văn T ần và Trương Định. Là quận nằm ở trung tâm thành phố, diện
tích 4,9km2 có địa giới hành chánh : phía Bắc giáp quận Phú Nhuận và quận Tân
Bình, phía Đơng và phía Nam giáp qu ận 1, phía Tây giáp quận 10. Có nền kinh
tế tăng trưởng khá, trật tự xã hội ổn định và có một vị trí quan trọng trong các
lĩnh vực hoạt động của thành phố.Giao thông đi lại khá thuận tiện. Thuận lợi cho
du khách muốn dừng chân.
5.2.4 Yếu tố công năng:
Yếu tố cơng năng trong thiết kế chính là mục đích thực dụng là yêu cầu
tiện lợi,thích nghi ,hợp lý, trước hết mang lại tâm lý thoải mái khi khai thác sử
dụng. Đặc biệt với trang trí nội thất mọi vật dụng được sáng tạo, sắp xếp cần phù
hợp với nhu cầu được tính trước một cách hiệu quả, sẵn sàng ở vị trí thích hợp,
vừa tầm tay. Mọi yếu tố có tính trang tríkhơng chỉ để đọc, xem, ngắn nhìn như
mục đích giải trí, giáo dục, thưởng thức của văn học hội họa, âm nhạc hay điêu
khắc mà cũng cần được tính tốn, khơng thiếu, khơng thừa, nhằm giúp cho du
khách thoải mái khi sử dụng.
5.2.5 Yếu tố thẩm mỹ:
Đây là yếu tố quan trọng nhất đối với một khách sạn để tạo nên phong
cách hay quy định hình thức cho mọi khách sạn.
Thiết kế hình tượng thị giác của khơng gian, thơng qua chất liệu, màu sắc,
hình dáng của vật dụng và đồ trang trí, từ đó tạo ra khơng gian mang tính cách
điệu nghệ thuật cao.
5.2.6 Đề xuất những ý tưởng và các giải pháp thiết kế cho từng không
gian nội thất.
Mục tiêu thiết kế nội thất cho Khách sạn này là đưa được đường nét vỏ sò
làm đặc trưng trong không gian nội thất bằng nhiều cách để du khách có thể cảm
nhận được sự sang trọng của nó.

8



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan lịch sử của đề tài:
1.1.1. Khái niệm chung về khách sạn:
Là cơ sở phục vụ nhu cầu chỗ ở ngắn của du khách. Tùy theo nội dung và
đối tượng sử dụng mà phân loại khách sạn tạm trú, du lịch, nghỉ dưỡng, hội nghị,
v.v... Theo mức độ tiện nghi phục vụ, khách sạn được phân hạng theo số lượng
sao (khách sạn cao nhất hiện nay là 8 sao). Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú
phổ biến trên Thế giới, đảm bảo chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh
doanh lưu trú, đáp ứng một số yêu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và
các dịch vụ khác trong suốt thời gian khách lưu trú tại khách sạn.
Theo Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn du lịch: Khách sạn là
cơng trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mơ từ 10 buồng ngủ trở lên,
bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ
khách du lịch.Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng có thể tổng hợp lại cùng
một cách hiểu về khách sạn như sau: Khách sạn trước hết là một cơ sở lưu trú
điển hình được xây dựng tại một địa điểm nhất định và cung cấp các sản phẩm
dịch vụ cho khách nhằm thu lợi nhuận. Sản phẩm dịch vụ khách sạn ngày nay
không chỉ bao gồm các sản phẩm lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí mà cịn bao
gồm cơ sở phục vụ phịng, thương mại, thẩm mỹ,...

1.1.2. Các loại hình khách sạn:


Motel (Nhà nghỉ ven xa lộ):
Thường có nhiều ở nước ngồi, thường nằm trên các superhighway.
Đối tượng là khách hàng đi du lịch bằng xe mơtơ, xe hơi, khách có thể đậu

xe trước cửa phịng mình.

Chủ yếu là có chỗ ở qua đêm, ngắn hạn.


Suite Hotel/ Apartment (Khách sạn căn hộ):

9


Nằm trong các thành phố lớn, có các loại phịng với diện tích lớn, đầy đủ
tiện nghi như một căn hộ với các phòng chức năng: phòng ăn- khách- ngủ-bếp.
Đối tượng lưu trú là khách đi du lịch theo dạng gia đình, các chun gia đi
cơng tác dài hạn có gia đình đi cùng.
Lưu trú dài hạn.


Hostel/Inn (Khách sạn bình dân):

Không nằm trong trung tâm thành phố, nằm gần các bến xe, nhà ga... với các
tiện nghi tối thiểu. ví dụ khu du lịch ba lơ...
Đối tượng là khách bình dân, túi tiền vừa phải.


Khách sạn thương mại (Comercal Hotel):

Là lọai hình khách sạn thường tập trung ở các thành phố lớn hoặc các khu trung
tâm thương mại, đối tượng chính là khách thương nhân nhưng thực tế hiện nay là
đối tượng khách du lịch.
Thời gian lưu trú ngắn hạn.



Resort Hotel (Khách sạn nghĩ dưỡng):

Nằm ở các vùng cao nguyên, ven biển, hải đảo, vịnh, thung lũng... Ví dụ Phan
Thiết, Mũi Né, Nha Trang, Vũng Tàu...
Đối tượng khách có nhu cầu nghĩ dưỡng, nghĩ bệnh...
Lưu trú ngắn hạn.


Khách sạn sân bay (Airport Hotel):

Airport Hotel tọa lạc gần các sân bay quốc tế. ví dụ như khách sạn sân bay Tân
Sơn Nhất...
Đối tượng chính là các nhân viên phi hành đồn, khách chờ visa...
Thời gian lưu trú ngắn.


Casino Hotel (Khách sạn sòng bạc):

Chủ yếu cung cấp các dịch vụ và nhu cầu chơi, giải trí, cờ bạc... thường được xây
dựng lộng lẫy, các trang thiết bị cao cấp. Ví dụ như Macau, Lasvegas...
Đối tượng khách có nhu cầu giải trí cờ bạc các loại.
Thời gian lưu trú ngắn.

10


1.1.3. Phân loại khách sạn:
Khách sạn được phân hạng theo số lượng sao từ 1-5 sao. Cơ sở phân loại
được dựa trên các dịch vụ cung cấp cho khách có chất lượng tiên nghi như thế nào.
Khách sạn đơn giản nhất phải đảm bảo những tiện nghi cơ bản trong một

phòng ở khách sạn là giường, nhà vệ sinh riêng, một bàn nhỏ.
Khách sạn trung bình – loại 3 sao: thì 1 phịng nghỉ cần có giường, tủ, bàn
nước, nhà vệ sinh có bồn tắm vịi sen với nước nóng, máy điều hòa nhiệt độ, điện
thoại, ti vi, mini bar với các loại đồ uống, cà phê, trà và ấm nấu nước nóng v..v
Cịn trong các khách sạn sang trọng hơn thì có thể có vài phịng với phịng
ngủ và phòng khách riêng và thêm các tiện nghi khác như kết nối Internet băng
thơng rộng hay wifi. Có bể bơi , phịng matsa , giải trí trong khách sạn…

1.2. Hiện trạng và thực tế đề tài:
Khách sạn LUXURY mà em thể hiện được xây dựng tại Quận 3, ngã tư
Võ Văn Tần và Trương Định. Là quận nằm ở trung tâm thành phố, diện tích
4,9km2 có địa giới hành chánh : phía Bắc giáp quận Phú Nhuận và quận Tân
Bình, phía Đơng và phía Nam giáp qu ận 1, phía Tây giáp quận 10. Có nền kinh
tế tăng trưởng khá, trật tự xã hội ổn định và có một vị trí quan trọng trong các
lĩnh vực hoạt động của thành phố.Giao thông đi lại khá thuận tiện. Thuận lợi cho
du khách muốn dừng chân.
1.2.1Ví trí địa lý Thành phố hồ chí minh:
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –
106°54' Đơng, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương , Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
Đơng và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam,
Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành
phố cách bờ biển Đơng 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu
vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thơng quan
trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng
và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng
lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục
đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.
11



1.2.2 Ðịa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông
Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng qt có dạng thấp dần từ
Bắc xuống Nam và từ Ðơng sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðơng Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc
huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng,
độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò đ ộ cao cao nhất tới 32m,
như đồi Long Bình (quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc
các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ
cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn
nội thành cũ, m ột phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc
Mơn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh khơng phức tạp, song cũng
khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
1.2.3 Đặc điểm khí hậu:
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là
nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khơ rõ ràng làm tácđộng chi
phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khơ
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh
hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc Ðơng Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng
từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào
tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc - Ðơng Bắc từ biển Đông thổi vào
trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngồi
ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðơng Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc
độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc vùng khơng có gió bão.


12


1.2.4 Đặc điểm kinh tế – xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trị đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam.
Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm
tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án
nước ngồi.
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác
mỏ, thủy sản, nông nghiệp , công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch , tài
chính...
Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua
sắm, siêu thị, chợ đa dạng
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, Sài Gòn – nơi một thời
được mệnh danh là "Hịn ngọc Viễn Đơng" đã là trung tâm thương mại và
là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em, mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái
văn hố riêng góp phần tạo nên một nền văn hoá đa dạng.

1.2.5 Hiện trạng phát triển du lịch và khách sạn ở thành phố Hồ
Chí Minhhiện nay:
Những năm gần đâyngành du lịch thành phố đã đạt những kết quả tích cực
với những con số ấn tượng. Cụ thể, trong năm 2011, lượng khách quốc tế đến
TP.HCM đạt 3,5 triệu lượt, tăng gần 13% so với năm 2010; tổng doanh thu đạt
hơn 49.000 tỷ đồng, tăng 19,5% so với năm 2010. Riêng khách du lịch nội địa do
các doanh nghiệp du lịch hàng đầu trên địa bàn thành phố phục vụ tăng khoảng
11% so với năm 2010. Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng
Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được khơng ít cơng trình kiến trúc và sở
hữu một nền văn hóa đa dạng.
Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có 641 khách sạn với 17.646 phòng.

Phục vụ những khách cao cấp, thành phố có 11 khách sạn 5 sao, gồm: Caravelle,
Sheraton, Moevenpick (Omni cũ), New World, Equatorial, Legend, Renaissance
Riverside, Windsor Plaza, Sofitel Plaza, Park Hyatt, Majesticớiv tổng cộng
3.592 phòng. Hầu hết các khách sạn này đều do những tập đoàn quốc tế như
Accor, Furama, Mariot hay Sheraton quản lý và tập trung nhiều nhất tại Quận 1.
13


Bên cạnh đó thành phố cịn 8 khách sạn 4 sao với 1.281 phòng, 20 khách sạn 3
sao với 1.621 phòng. Do sự phát triển của du lịch, số phòng cao cấp tại thành phố
hiện đang thiếu trầm trọng. Mặc dù nhiều nhà đầu tư có ý định xây dựng tiếp các
khách sạn sạng trọng tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng họ lại gặp khó khăn
trong việc tìm địa điểm.Theo dự kiến, đến năm 2020, thành phố sẽ có thêm 10
nghìn phịng 4 hoặc 5 sao.
Bên cạnh đó, có những khách sạn có những cơng trình kiến trúc đẹp khai
thác công năng hiệu quả nhưng nội thất thẩm mỹ chưa có nhiều nét mới lạ về
thiết kế, chưa tạo sự thu hút nhiều cho du khách khi đến với nó.
Chính vì vậy việc đầu tư khách sạn đáp ứng nhu cầu dịch vụ lưu trú cho
du khách, thỏa mãn về công năng lẫn giá trị về mặt thẩm mỹ là điều cần thiết để
gớp phần thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển.

14


CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
SÁNG TÁC
2.1 Trình bày cách thức tổ chức sáng tác (thiết kế) :

2.1.1Mục tiêu:
Mục đích của việc thiết kế nội thất là bố trí, phân khu công năng sao cho

hợp lý, phù hợp với tổng thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Việc thiết kế và xây dựng của một khách sạn vừa mang lại hiệu quả công
năng lẫn giá trị về mặt thẩm mỹ. Thiết kế khách sạn thu hút khách du lịch góp
phần quảng bá du lịch khơng chỉ với khách trong nước mà còn với bạn bè quốc
tế.

2.1.2Những bước nghiên cứu sáng tác :
Tìm tư liệu từ sách, tạp chí trong và ngoài nước, internet.
Xác định các xu hướng và thiết kế hiện nay,kế thừa và phát huy đem lại
hướng thiết kế mới.
Tìm hiểu những mặt hạn chế của đề tài.
Xác định nhu cầu của đối tượng thiết kế.
Tổng hợp tư liệu dựa trên kiến thức và sự hiểu biết tích lũy qua kinh
nghiệm và nghiên cứu.
Phác thảo ý tưởng.
Chọn lọc, so sánh chọn ra ý tưởng tốt để thể hiện.
Đánh giá , xem xét thi
ết kế có đầy đủ chức năng, thẩm mỹ, khắc phục
những nhược điểm, khai thác ưu điểm trong q trình thực hiện.

2.1.3 Mơ tả phương pháp và kĩ thuật thiết kế :
Trước hết chúng ta cần hiểu được bản chất đầy đủ của việc thiết kế đây là
phần tất yếu của cách giải quyết vấn đề.
Mô tả hiện trạng kiến trúc, đặc trưng và ưu khuyết điểm của nó.
Cái gì có thể thay đổi và không thể thay đổi.
Đề ra các mục tiêu :

15



Những yêu cầu về mặt chức năng :
Hình ảnh và phong cách thẩm mỹ.
Nhu cầu, thị hiếu của du khách
Xác định các giới hạn : về thời gian, kinh tế, pháp lý, kỹ thuật.
Phát triển các giả thiết :
Việc phân tích cần phải chia ra các phần, được làm rõ các giá trị, phải xem
xét các mặt của vấn đề,hình thành một giải pháp thiết kế. Mọi điều hạn chế về tài
chính, pháp lý, kỹ thuật có thể tác động đến giải pháp thiết kế cần phải chú ý tới.
-Lập ra các phương án :
Tách ra một hoặc hai vấn đề chủ chốt có giá trị hoặc có tầm quan trọng và
dựa vào các vấn đề này để đưa ra các giải pháp.
Nghiên cứu các trường hợp tương tự và sử dụng chúng làm mẫu để phát
triển các giải pháp của vấn đề .
Phát triển các giải pháp thích hợp cho các bộ phận của vấn đề có thể kết
hợp vào các giải pháp tổng thể và làm cho chúng hài hồ với cái hiện có.
Nếu khơng có sự phân tích, tổng hợp từ đầu thì khó có thể phát triển một ý
đồ tốt.
Tổng hợp:
-Việc thiết kế đòi hỏi sự suy nghĩ hợp lý dựa trên kiến thức và sự hiểu biết
tích lũy được qua kinh nghiệm và nghiên cứu. Quan sát trực tiếp và tưởng tượng
cũng đóng một vai trị quan trọng, tạo mối liên hệ trong q trình thiết kế.
Đánh giá :
-Thiết kế đòi hỏi phải xét duyệt chặt chẽ các giải pháp lựa chọn và so sánh
các ưu điểm, nhược điểm của từng đề xuất cho đến khi đạt được sự phù hợp nhất
giữa vấn đề thiết kế cụ thể và giải pháp.
-Khơng có quy trình thiết kế nào hoàn chỉnh cho đến khi một giải pháp
thiết kế đã thực hiện được đánh giá về hiệu quả của nó trong việc gỉai quyết vấn
đề được đặt ra. Một thiết kế tốt có thể dựa theo những tiêu chí sau :
+Có đầy đủ chức năng.
+Có đủ điều kiện về kinh tế, hiệu quả và độ bền vững.

+Có đủ yếu tố thẩm mỹ

16


+Tìm được xu hướng thiết kế mới hiện đại hoặc gây ấn tượng cho người khác.
Yếu tố con người:
Con người là một trong những yếu tố quan trọng trong thiết kế không gian
nội thất.Cụ thể ở đây là du khách, lấy du khách làm trọng tâm dựa trên nhu cầu,
thị hiếu, để nghiên cứu.
Hiểu rõ và nắm bắt được tâm lý của du khách khi đến với khách sạn.
Yếu tố kỹ thuật:
Ngồi việc cơng trình đư ợc xây dựng chất lượng tốt, an toàn về mặt kiến
trúc. Các trang thiết bị, tiện nghi các khu vực, dịch vụ đảm bảo đầy đủ, hoạt động
tốt, chất lượng phù hợp với từng hạng.
Hệ thống chiếu sáng đảm bảo từng khu vực,cung cấp điện 24/24h, có hệ
thống điện dự phịng.
Hệ thống nước cung cấp nước đủ nước cho nước sạch, và nước cho chữa
cháy, có hệ thống nước dự trữ, hệ thống thốt nước đảm bảo vệ sinh mơi trường.
Hệ thống thơng gió hoạt động tốt.
Các hệ thống về phương tiện thông tin cũng như phòng ch ống cháy nổ
theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
Yếu tố ánh sáng
Bao gồm ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo
Ánh sáng tự nhiên:
Trong thời hiện đại, những công nghệ chiếu sáng ngày càng được nghiên
cứu và ứng dụng rộng rãi đ ể tạo nên những khơng gian mang tính thẩm mỹ cao,
vìê1 những vẻ đẹp của ánh sáng tự nhiên và những hiệu quả của nó mang lại vẫn
là sự khát khao của con người.
Ánh sáng tự nhiên đóng vai trị quan tr ọng trong việc truyền cảm những

cái đẹp trong thiên nhiên. Nó tạo nên những vùng sáng tối đối lập và thể hiện
được cái hồn của đối tượng, đôi khi chiếu sáng những ý niệm về không gian và
những tư tưởng triết lý trong nghệ thuật tạo hình khơng gian.
Ánh sáng tự nhiên rất đa dạng, có sự khác biệt lớn giữa các nhân tố ảnh
hưởng đến nó. Nguồn sáng tự nhiên nói chung do mặt trời cung cấp nhưng bản
thân nó cũng lại có sự khác biệt, tuỳ theo khoảng thời gian trong ngày cũng như

17


thay đổi theo thời tiết khí hậu. Các nhân tố ảnh hưởng có thể làm thay đổi nguồn
sáng theo nhiều hướng: từ sắc nét và ấm đến nhẹ và lạnh.
Ánh sáng nhân tạo:
Trang trí nội thất bằng ánh sáng nhân tạo có dạng :bóng huỳnh quang và
bóng đèn halogen.
Bóng halogen có nhiều kiểu và nhỏ gọn, thường gắn trong tủ, góc nhà hay
trên các giá đèn. Bóng đưa nguồn sáng tập trung mà khơng gây tình trạng tăng nhiệt.
Bóng đèn huỳnh quang như neon thường thấy. Những loại huỳnh quang
hiện đại có thể sánh với nguồn sáng thiên nhiên.
Chiếu sáng chung cho tồn bộ khơng gian:
Ban ngày, lấy sáng hệ thống các cửa đi chính hoặc cửu sổ. Vào buổi tối,
với mục đích thay thế hay bổ sung cho nguồn chiếu sáng tự nhiên, bố trí ánh sáng
đều, độ sáng vừa phải, tập trung nhấn vào các khu vực trọng tâm gây thu hút ánh
nhìn. Các khơng gian đủ rộng, đèn halogen âm trần kết hợp với đèn chùm lớn
treo trần.Chiếu sáng tập trung : Trên nền ánh sáng chung dịu nhẹ, vào lúc ban
ngày chỉ cần thêm vài ô cửa kính nhỏ lấy trực tiếp nguồn ánh sáng rọi vào cũng
đủ tạo nên khoảng bóng nắng kỳ ảo tại một vài các khơng gian. Vào buổi tối, có
thể sử dụng các loại đèn trần, đèn rọi tranh, đèn hốc tạo hiệu ứng cho ánh sáng…

2.2 Giới thiệu hồ sơ quy mơ cơng trình:

Cả cơng trình là 2 khối nhà cao 18 tầng, cơng năng là khách sạn và văn
phịng làm việc.
Không gian chức năng được tổ chức linh động, thơng thống, kết hợp
khơng gian mặt nước và cây xanh cải thiện vi khí hậu đồng thời tạo nên những
khơng gian chuyển tiếp sinh động, hấp dẫn.
Không gian chức năng chính và diện tích các tầng như sau:
Hai tầng hầm là khu vực để xe mô tô và ôtô, các phịng kỹ thuật, kho,
ramp dốc xuống tầng hầm có độ dốc i=12%
Tầng hầm 2 có diện tích: s=6795m2
Tầng hầm 1 có diện tích: s=6885m2
Tầng trệt: Là khu vực sân vườn, sảnh đợi, quầy tiếp tân, văn phòng làm
việc, hồ bơi, các dịch vụ khách sạn, phòng an ninh, bảo vệ : s=3.138m2
18


Lầu 1: Bao gồm các văn phòng làm việc và dịch vụ khách sạn
s=(889x2)m2
Lầu 2: Các văn phòng làm việc và văn phòng cho thuê:s=(1.473x2)m2
Lầu 3: Hội trường đa năng :s=(1.473x2)m2
Lầu 4, 5: Phòng hội nghị :s=(1.473x2)m2
Lầu 6-15: khối ngủ khách sạn :s=(1.184x2)m2
Lầu 16: Khối ngủ khách sạn :s=(1.203x2)m2
Lầu 17: Nhà hàng, bar caffe :s=(1.203x2)m2
Tầng mái (tầng kĩ thuật) gồm phòng kĩ thuật thang máy, kho, hồ nước,
tháp giải nhiệt và mái:s=(670x2)m2

19


20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×