Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Đánh giá khả năng áp dụng và xây dựng lộ trình áp dụng Basel III tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH KẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG





TIỂU LUẬN:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
VÀ XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ÁP DỤNG
BASEL III TẠI VIỆT NAM


Giảng viên: Nguyễn Thị Hai Hằng
Lớp: K09404A
Nhóm: 36


TP Hồ Chí Minh, Năm 2013


Chuyên đề: Đánh giá hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Giảng viên: Nguyễn Thị Hai Hằng
Nhóm: 36
Thành viên:
Phạm Đỗ Lan Anh K094040506
Nguyễn Thị Thúy Hà K094040539
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước




DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các loại rủi ro tác động đến hoạt động kinh doanh của NHTM 3
Bảng 1.2: Các loại vốn cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của hiệp ước Basel I 5
Bảng 1.3: Trọng số rủi ro theo phân loại tài sản trong quy định của Basel II 7
Bảng 1.4: Khung điều chỉnh của tiêu chuẩn vốn theo hiệp ước Basel III – Yêu cầu về
vốn và vùng đệm ( đơn vị %) 10
Bảng 1.5: Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel III 15
Bảng 1.6: So sánh những điểm khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn trong hiệp ước Basel II
(2004) và Basel III (2010) 16
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt về tiến độ thực hiện Basel III của 11 số nước (tính đến thời
điểm cuối tháng 3/2013) 29
Bảng 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn (hệ số CAR) qua các năm của một số NHTM Việt Nam . 21
Bảng 2.3: Tỷ lệ đòn bẩy qua các năm của một số NHTM Việt Nam 24
Bảng 2.4: Tỷ lệ an toàn vốn CAR của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2009 (%)
27
Bảng 3.1: Khuyến nghị lịch trình thực thi các quy định của Basel III vào thực tiễn Việt
Nam 29
Biểu đồ 3.2: Tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam từ 2001 – 2012 31
Bảng 3.4: Ưu nhược điểm của một số phương pháp tăng vốn tự có của ngân hàng 37






MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƢỚC BASEL 3
1.1. Tổng quan về rủi ro của các Ngân hàng thƣơng mại 3
1.2. Hiệp ƣớc Basel và các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ an toàn trong
hoạt động của các ngân hàng 4
1.2.1. Basel I: 4
1.2.2. Sơ lược về Basel II: 6
1.2.3. Basel III: 8
CHƢƠNG 2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG BASEL III TẠI VIỆT NAM 18
2.1. Tác động của Basel III lên hệ thống NH tại Việt Nam khi đƣợc đƣa
vào áp dụng 19
2.1.1. Tác động tích cực: 19
2.1.2. Tác động tiêu cực 20
2.2. Khả năng áp dụng Basel III tại Việt Nam 20
2.2.1. Mức độ đáp ứng một số tiêu chuẩn mới 21
2.2.2. Hệ thống quản lý giám sát và khuôn khổ pháp lý 25
2.2.3. Một số thách thức khác ảnh hưởng tới khả năng áp dụng Basel III
vào Việt Nam 26
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ÁP DỤNG BASEL III
TẠI VIỆT NAM 29
3.1. Ở góc độ NHNN và các cơ quan giám sát ngân hàng Việt Nam 30
3.1.1. Tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn 30
3.1.2. Sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán Việt Nam và thế giới và cách
xác định tài sản vốn cấp 1, cấp 2 30
3.1.3. Yêu cầu vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính (Capital Conservation
Buffer) 30
3.1.4. Yêu cầu vốn dự phòng chống suy giảm theo hiệu ứng chu kỳ kinh tế
(Countercyclical Capital Buffer) 31
3.1.5. Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới 32
3.1.6. Phát triển và mở rộng thị trường các công cụ tài chính nhằm giảm đi
gánh nặng cho các ngân hàng 32

3.1.7. Đẩy mạnh việc sắp xếp và củng cố lại hệ thống NHTM, tạo điều
kiện phát huy sức mạnh tài chính của các NHTM Việt Nam 33
3.2. Ở góc độ NHTM Việt Nam 33
3.2.1. Xây dựng mô hình 7 nhân tố trong việc lựa chọn phương án tăng vốn
tự có 33
3.2.2. Đề xuất phương pháp nâng cao hệ số an toàn vốn (CAR) 35
KẾT LUẬN 41

1
MỞ ĐẦU
i. Lý do chọn đề tài:
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, giúp điều hòa nguồn
vốn đồng thời là công cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Sự tăng
trưởng bền vững và ổn định của hệ thống ngân hàng có tác động trực tiếp và mạnh mẽ
đến nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, chỉ cần một sự bất ổn nào đến từ hệ thống ngân hàng
cũng sẽ kéo theo những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế đất nước, thậm chí là toàn
khu vực và thế giới, trong đó cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2008 là một ví dụ điển
hình.
Nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Ủy ban
Basel đã đưa ra những yêu cầu về an toàn vốn, ban hành lần đầu vào năm 1988 gọi là
Baesl I, Basel II ra đời vào năm 2004. Tuy nhiên những tiêu chuẩn về vốn này vẫn chưa
đủ để bảo vệ hệ thống ngân hàng thoát khỏi những thiệt hại nặng nề trước khủng hoảng
tài chính toàn cầu 2008. Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng và những hệ
luy lâu dài của chúng đối với hệ thống tài chính – ngân hàng toàn cầu, Ủy ban Basel đã
thông qua phiên bản thứ 3 – Basel III về các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Việt Nam là một nước đang phát triển, với hệ thống ngân hàng còn non trẻ, đang dần áp
dụng từng phần Basel II. Nhưng để có một hệ thống ngân hàng vững mạnh hơn , Basel
III cần được nghiên cứu các tư tưởng cơ bản ngay từ bây giờ và áp dụng đơn giản, hiệu
quả cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đó là lý do nhóm chọn đề tài: “Đánh giá khả
năng áp dụng và xây dựng lộ trình áp dụng Basel III tại VN.

ii. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu và đề xuất áp dụng giải pháp quản trị rủi ro mới theo tiêu chuẩn quốc tế,
nhằm nâng cao bức tường an ninh tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
iii. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Dựa trên những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và các hoạt động quản trị rủi ro
ngân hàng thương mại, phân tích khả năng tuân thủ Basel III của các ngân hàng thương
mại và xây dựng lộ trình phù hợp để đưa Basel III áp dụng vào hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
2
iv. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp lý thuyết suy luận logic, duy vậy biện chứng, thống kê chỉ số, tổng
hợp, so sánh Vận dụng linh hoạt các phương pháp này để nêu bật được nội dung đề tài.
v. Kết cấu nội dung:
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Hiệp ước Basel
Chương 2: Khả năng áp dụng Basel III tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất xây dựng lộ trình áp dụng Basel III tại Việt Nam


3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƢỚC BASEL
1.1. Tổng quan về rủi ro của các Ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là trạng thái các tài sản ( tài sản nợ,
tài sản có và tài sản ròng) dễ rơi vào trạng thái không ổn định, không an toàn trong
khủng hoảng, khiến các NH mất đi trạng thái bền vững và không thể phát triển các hoạt
động kinh doanh dẫn đến sự đổ vỡ. Có thể nói ổn định là điều kiện cần thì an toàn chính
là điều kiện đủ cho quá trình phát triển vững mạnh của hệ thống tài chính.
Các loại rủi ro mà NHTM thường xuyên phải đối mặt bao gồn nhóm nhân tố nội sinh
như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, khả năng quản trị - điều hành và rủi ro đạo đức,
hệ thống kiểm soát nội bộ, sự hợp tác giữa các NHTM.

Bên cạnh đó, nhóm nhân tố ngoại sinh gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
NHTM như: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro luật pháp và rủi ro từ quá trình hội nhập,
tự do hóa hành chính.
Hình 1.1: Các loại rủi ro tác động đến hoạt động kinh doanh của NHTM.

4
Rủi ro là một đặc điểm thuộc về bản chất nên luôn hiện diện trong các hoạt động NH vì
các NH có hoạt động dựa trên cơ sở niềm tin, đó chính là nguồn gốc cho rủi ro của các
NHTM.
Để hạn chế rủi ro trong các NHTM, chúng ta cần phải sử dụng các biện pháp giữ cho các
tài sản của NH luôn luôn ổn định, an toàn và được vững mạnh. Thiết lập được mạng lưới
an ninh có khả năng phòng ngừa, ứng phó kịp thời, nhanh nhạy, hiệu quả đối với các
nguy cơ nội sinh cũng như ngoại sinh của nền kinh tế như tăng cường hệ thống công
nghệ thông tin, ứng dụng các biện pháp tăng cường quản trị rủi ro cũng như nâng cao
năng lực quản lý, kiểm định Từ đó, ta có thể tránh được tình trạng khủng hoảng cho
các NH và cho cả nền kinh tế.
1.2. Hiệp ƣớc Basel và các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động
của các ngân hàng
1.2.1. Basel I:
Vào những năm 1980, hệ thống NHTM trên thế giới phát triển một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên hoạt động của các NH này lại có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh.
Lường trước những nguy cơ xấu có thể xảy ra cho hệ thống NHTM, Ủy Ban Basel về
Giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập
nhằm mục đích củng cố hoạt động và tạo ra một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và lành
mạnh giữa các ngân hàng.
Năm 1988, Ủy ban Basel (BCBS) đã phê duyệt văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về
vốn của Basel ((the Basel Capital Accord) – Basel I. Basel I ra đời đánh dấu bước tiến
lớn của hệ thống NHTM thế giới trong việc phản ứng lại trước những rủi ro có thể xảy
ra. Nó ngày càng phổ biến không chỉ trong khuôn khổ các nước thành viên mà đã phát
triển trở thành chuẩn mực Quốc tế mà bất kỳ nước nào có hoạt động NHTM Quốc tế

cũng tuân theo.
1.2.1.1. Tiêu chuẩn 1: Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3
Đây là thành tựu đáng chú ý nhất trong nội dung của Basel I khi đưa ra được định nghĩa
mang tính quốc tế chung nhất về vốn ngân hàng. Theo đó vốn của ngân hàng được chia
làm 3 loại: vốn cấp 1, vốn cấp 2, vốn cấp 3.
Trong đó: Vốn tự có = vốn cấp 1 + vốn cấp 2
5
Vốn cấp 1 ≥Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Bảng 1.2: Các loại vốn cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của hiệp ƣớc Basel I
Vốn tự có
Nguồn vốn
Cấp 1: Vốn nòng cốt
 Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn
 Lợi nhuận giữ lại
 Lợi ích thiểu số tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo
tài chính.
 Lợi thế kinh doanh ( goodwill).
Cấp 2: Vốn bổ sung
 Lợi nhuận giữ lại không công bố
 Dự phòng đánh giá lại tài sản
 Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung
 Công cụ vốn hỗn hợp
 Vay với thời hạn ưu đãi
 Đầu tư vào các công ty con và các tổ chức tài chính khác.
Cấp 3 (dành cho rủi ro
thị trường)
 Vay ngắn hạn.

1.2.1.2. Tiêu chuẩn 2: Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro – “Tỷ lệ Cook”
Tỷ lệ này được phát triển bởi BCBS với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế,

đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực
thi trên hơn 100 quốc gia.
Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn ít nhất 8% của rổ tài sản, được
tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng.
Vốn bắt buộc ≥ 8% x Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền.
   



1.2.1.3. Tiêu chuẩn 3: Tài sản tính theo rủi ro gia quyền( RWAs)
RWAs = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng cân đối kế
toán) = Tổng ( Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng).
6
1.2.2. Sơ lược về Basel II:
Mặc dù có nhiều điểm mới về đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín
dụng đối với ngân hàng, Basel I vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế như mới chỉ đề cập
đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi ro khác như rủi ro hoạt
động, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất
Do đó trước đòi hỏi của sự phát triển hoạt động của hệ thống ngân hàng và nhằm bổ
sung cải thiện những thiếu sót của Basel I, Hiệp ước Basel II đã ra đời. Hiệp ước Basel II
là hiệp ước quôc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính
cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Basel II đề cập đến
các vấn đề chính gồm những quy định liên quan tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, quá trình
xem xét giám sát của cơ quan quản lý và cuối cùng là các quy tắc thị trường. Basel II bao
gồm những kiến nghị về luật và quy định ngành ngân hàng, được ban hành bởi Ủy ban
Basel về giám sát ngân hàng. Về bản chất, hiệp ước Basel II đơn thuần làm tinh xảo hơn,
hoàn thiện hơn cách thức đo lường và tính toán những rủi ro nhằm giúp các ngân hàng
quản lý rủi ro.
Basel II sử dụng khá niệm “Ba trụ cột”:
1.2.2.1. Trụ cột thứ I: Yêu cầu về vốn tối thiểu

Trụ cột thứ I liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu
vẫn duy trì ở 8%. Tuy nhiên lượng vốn duy trì được thanh toán theo ba yếu tố rủi ro
chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành.
Trọng số rủi ro cũng được coi trọng hơn với nhiều mức (0% -150% hoặc hơn) và đặc
biệt rất nhạy cảm với xếp hạng.
 
  
    
 
1.2.2.2. Trụ cột thứ II: Giám sát
Trụ cột thứ II liên quan đến việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho
các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn sao với Basel I. Trụ cột này
cung cấp khung giải pháp cho các rủi ro như: rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro
danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên
rủi ro còn lại ( residual risk).
7
1.2.2.3. Trụ cột thứ III: Quy luật thị trường.
Trụ cột này làm tăng một cách đáng kể những thông tin mà ngân hàng phải công
bố: từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan
đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác
nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Thị trường sẽ có
một bức tranh hoàn thiện hơn về vị thế rủi ro tổng thể của ngân hàng và cho phép các đối
tác của ngân hàng định giá và tham gia chuyển giao một cách hợp lý.
Bảng 1.3: Trọng số rủi ro theo phân loại tài sản trong quy định của Basel II
Trọng số rủi ro
Phân loại tài sản
0%
- Tiền mặt và vàng năng trong ngân hàng,
- Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ tài chính.
20%

- Các khoản trả nợ cho ngân hàng có quy mô lớn
- Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan nhà nước
50%
- Các khoản vay thế chấp nhà ở
100%
- Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp, các
khoản trừ nợ từ các nước kém phát triển, các khoản vay thế chấp cổ
phiếu, bất động sản.

Loại tài sản
Trọng
số rủi
ro
Tỷ lệ
vốn
Số tiền
Tài sản điều
chỉnh theo
trọng số rủi
ro
Yêu cầu về
vốn tối thiểu
Trái phiếu Chính phủ
0%
8%
1000 USD
0 USD
0 USD
Trái phiếu đô thị
20%

8%
1000 USD
200 USD
16 USD
Thế chấp nhà ở
50%
8%
1000 USD
500 USD
40 USD
Vay không đảm bảo
100%
8%
1000 USD
1000 USD
80 USD
Các phương pháp đo lường và quy chuẩn của Basel II cũng khuyến khích các ngân hàng
tự quản lý bằng việc áp dụng những phương pháp đánh giá nội bộ về nhu cầu sử dụng
vốn, chú ý đến tình trạng rủi ro của ngân hàng, đưa nhiều hơn yếu tố thị trường vào hệ
8
thống ngân hàng thông qua yêu cầu công bố thông tin, cho phép các bên tham gia đánh
giá được rủi ro và mức vốn hóa thực sự của những chủ thể khác nhau.
Trụ cột thứ 2 và thứ 3 liên quan đến quy trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và
công bố thông tin. Tuy không trực tiếp tác động đến việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, nhưng lại đòi hỏi sự công khai, minh bạch, nhất quán và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
1.2.3. Basel III:
Tiếp nối những thành tựu của Basel II, Basel III ra đời trong hoàn cảnh cuộc khủng
hoàng tài chính toàn cầu năm 2008 đang diễn ra hết sức phức tạp và để lại nhiều hệ lụy
lâu dài với hệ thống tài chính – ngân hàng toàn thế giới.

1.2.3.1. Cấu trúc cơ bản của Basel III:
Cấu trúc cơ bản của Basel III vẫn được duy trì như ở Basel với 3 trụ cột hỗ trợ cho nhau:
- Trụ cột I: Yêu cầu về tỷ lệ vốn tối thiểu dựa trên Tài sản có rủi ro gia quyền (RWAs):
Yêu cầu về tỷ lệ vốn tối thiểu vẫn được tính toán dựa trên rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường và rủi ro vận hành.
- Trụ cột II: Quy trình kiểm tra giám sát: Gồm 29 nguyên tắc và các công cụ điều tiết
để đối phó với những rủi ro mà ngân hàng gặp phải.
- Trụ cột III: Quy luật thị trường
1.2.3.2. Những điểm mới trong nội dung của Basel III:
Dù vẫn duy trì với cấu trúc 3 trụ cột cơ bản nhưng Basel III được xây dựng với nhiều
tiêu chuẩn mới và nghiêm ngặt hơn Basel II rất nhiều:
- Thứ nhất, về yêu cầu Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
Ở điều chỉnh mới, hệ số CAR theo Basel III vẫn được giữ nguyên ở mức 8%, nhưng yêu
cầu vốn chủ sở hữu ( vốn cấp 1) được nâng từ 4% lên 6%; và trong 6% vốn cấp 1 đó,
phải có 4.5% vốn của các cổ phần thường. Sự thiếu hụt so với yêu cầu tổng vốn tối thiểu
8% và yêu cầu vốn cấp 1 có thể được bù đắp bằng nguồn vốn cấp 2 hoặc các hình thức
vốn đáng tin cậy.
- Thứ hai, về yêu cầu Vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính ( Capital Conservation
Buffer:
9
Theo quy định của Basel 3, từ sau năm 2015 các NH phải xây dựng cho mình phần vốn
đệm dự phòng tài chính được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu ( phần đệm bảo toàn vốn
chủ sở hữu) nhằm đối phó với những căng thẳng đe dọa vốn chủ sở hữu trong tương tai.
Tỷ lệ này được xây dựng theo lộ trình bắt đầu từ năm 2016 là 0.625%, năm 2017 là
1.25%, năm 2018 là 1.875% và đến 1/1/2019 phải xây dựng được quỹ dự phòng là 2.5%,
nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu đối với vốn chủ sở hữu là 7%.
Mục đích của phần vốn đệm dự phòng tài chính để đảm bảo rằng các NH duy trì một quỹ
dự trữ có thể được sử dụng để bù đắp cho các thiệt hại trong những giai đoạn căng thẳng
tài chính và kinh tế. Các ngân hàng có thể rút phần vốn này để sử dụng, tuy nhiên khi rút
( giảm tỷ lệ an toàn vốn xuống) tỷ lệ an toàn vốn còn lại càng gần mức tối thiểu theo quy

định ở trên thì ngân hàng đó càng bị hạn chế trong việc phân bổ lợi nhuận.
Ngân hàng nào không xây dựng quỹ dự phòng hoặc tỷ lệ dự trữ không đạt mức tối thiểu
mà Basel III quy định, cơ quan quản lý sẽ bắt buộc họ phải trích lợi nhuận để tăng vốn,
giảm nguồn tiền dùng để chia cổ tức, mua lại cổ phần hay hạn chế những khoản tiền
thưởng cho các nhà quản trị. Quy định mới có thể bắt buộc nhiều ngân hàng phải thu hẹp
dư nợ tín dụng hoặc bán bớt tài sản để cải thiện tình trạng vốn.
- Thứ ba, về yêu cầu Vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm theo chu kỳ kinh tế
(Countercyclical Capital Buffer)
Tùy theo bối cảnh của mỗi quốc gia, một tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm theo
chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ từ 0-2.5% và phải được đảm bảo bằng vốn
chủ sở hữu phổ thông.
Mục đích của vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm theo chu kỳ kinh tế là để đạt được
những mục tiêu rộng lớn hơn trong việc đảm bảo an toàn kinh tế vĩ mô, bảo vệ khu vực
ngân hàng trong thời kỳ tăng trưởng tín dụng dư thừa vượt mức. Phần vốn dự phòng này
chỉ đòi hỏi trong trường hợp có sự tăng trưởng tín dụng nóng, nguy cơ dẫn đến rủi ro cao
trong hoạt động tín dụng một cách có hệ thống.
Phần vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm theo chu kỳ kinh tế, khi có hiệu lực, nó được
xem như là một phần mở rộng phạm vi bào toàn vùng vốn đệm dự phòng tài chính và cả
hai phần vốn này chỉ bắt buộc thực hiện bắt đầu từ năm 2016 đến 2019.
10
- Thứ tư, yêu cầu về Nguồn vốn bổ sung thêm đối với các ngân hàng có tầm ảnh
hưởng quan trọng đến toàn hệ thống(Capital for Systemically Important Banks)
Trong các hiệp ước Basel trước đây chưa từng có quy định này. Tuy nhiên, loại vốn này
đang được Ủy ban Basel nghiên cứu và đề xuất áp dụng thêm đối với các ngân hàng lớn,
có tầm ảnh hưởng quan trọng đến toàn hệ thống ngân hàng, mà rủi ro các ngân hàng này
liên quan đến sự an nguy toàn hệ thống tài chính.
Loại vốn này hiện vẫn đang được nghiên cứu và có thể bao gồm cả những khoản phí rủi
ro phải trả cho sự đảm bảo an toàn (bảo hiểm), phí chuẩn bị vốn, chuẩn bị cho các khoản
chi tiêu (vốn) đột xuất và tham gia các gói cứu trợ.
Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu = [ Tỷ lệ vốn cấp 1] + [ Vốn đệm dự phòng tài chính] + [Vốn

dự phòng suy giảm theo chu kỳ kinh tế] + [Vốn bổ sung thêm đối với các NH có tầm
ảnh hƣởng hệ thống]
Có thể thấy rằng, nếu loại trừ khoản vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính 2.5%, thì tiêu
chuẩn an toàn vốn tối thiểu không thay đổi vẫn là 8%. Tuy nhiên, kết cấu của các loại
vốn có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng vốn cấp 1, đồng thời tăng tỷ trọng vốn chủ
sở hữu phổ thông trong vốn cấp 1. Nếu tính đầy đủ khoản vốn đệm dự phòng rủi ro tài
chính và dự phòng chống hiệu ứng chu kỳ kinh tế thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu được điều
chỉnh phải tăng lên từ 2% ( basel II) thành 9.5% ( Basel III). Nếu loại trừ phần vốn đệm
chống chu kỳ kinh tế 2.5% ( không bắt buộc trong điều kiện bình thường) thì mức tối
thiểu cũng phải đạt mức 7%. Bên cạnh đó, có thể một số khoản trước đây được tính vào
vốn chủ sở hữu, nay phải loại bỏ ra vì không đủ điều kiện coi là vốn chủ sở hữu.
Như vậy theo 4 nội dung đầu tiên, mức vốn tổng cộng yêu cầu tối thiểu sẽ từ 10.5% -
13% (tương ứng với phần vốn đệm dự phòng hiệu ứng suy giảm theo chu kỳ kinh tế từ 0
– 2.5%), chưa tính đến phần vốn bổ sung thêm đối với các ngân hàng có tầm ảnh hưởng
lớn. Vì thế, yêu cầu nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu là bài toán không đơn giản đối với
nhiều ngân hàng xét trong bối cảnh kinh tế xã hội đang có nhiều khó khăn như hiện nay.
Bảng sau cho thấy khung hiệu chỉnh các yêu cầu về vốn và phần đệm theo quy định của
Basel III:
Bảng 1.4: Khung điều chỉnh của tiêu chuẩn vốn theo hiệp ƣớc Basel III – Yêu cầu
về vốn và vùng đệm ( đơn vị %)
11

Vốn chủ sở hữu
( sau khi đã khấu trừ)
Vốn cấp 1
Vốn cấp 2
Tối thiểu
4.5
6.0
8.0

Vùng đệm dự phòng rủi ro tài chính
2.5


Tối thiểu cộng phần vốn đệm dự phòng
rủi ro tài chính
7.0
8.5
10.5
Vùng vốn đệm phòng ngừa suy giảm
theo chu kỳ kinh tế
0 – 2.5



- Thứ năm, về yêu cầu đảm bảo an toàn thanh khoản:
Theo tiêu chuẩn mới của Basel III, vấn đề đảm bảo an toàn thanh khoản được coi trọng
hơn. Ủy bao Basel đã đưa ra hai chỉ tiêu mới để giải quyết vấn đề thanh khoản
 Chỉ tiêu “Tỷ lệ đảm bào thanh khoản” ( Liquidity Coverage Ratio – LCR):


 
Tỷ lệ này phải được đáp ứng liên tục.
Thời gian của các luồng tiền vào và luồng tiền ra có thể không khớp nhau và sẽ có vấn
đề về thanh khoản trong thời gian 30 ngày đó, vì vậy ngân hàng và cán bộ thanh tra được
yêu cầu phải phát hiện được bất kỳ sự thiếu hụt nào về thanh khoản trong thời gian này.
Mục tiêu của Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản ( LCR) là để đảm bảo một ngân hàng duy trì ở
mức thích hợp tài sản có thanh khoản chất lượng cao và dễ dàng chuyển đổi thành tiền
mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng trong thời gian 30 ngày của đợt
kiểm tra tình huống về việc mất thanh khoản nghiêm trọng do cán bộ thanh tra xây dựng.

Tối thiểu, dự trữ tài sản có thanh khoản phải cho phép một ngân hàng duy trì hoạt động
trong 30 ngày, đây là khoảng thời gian để Ban lãnh đạo Ngân hàng và/ hoặc cơ quan
quản lý thực hiện các hành động cứu chữa thích hợp và/ hoặc ngân hàng có thể xử lý
theo quy định.
 Chỉ tiêu “ Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần” ( The Net Stable Funding Ratio – NSFR):
12


 
Tỷ lệ này hiện đang được nghiên cứu và dự liến sẽ được áp dụng vào 1/1/2018.
Để đạt được tỷ lệ này, ngân hàng hải đảm bảo rằng các tài sản có dài hạn phải được tào
trợ ít nhất là với một tài sản nợ ổn định về kỳ hạn hoặc vầ danh mục rủi ro thanh khoản.
Khuyến khích các Ngân hàng tăng thêm nguồn hỗ trợ dài hạn hơn. Tỷ lệ này được xem
xét trong thời hạn 1 năm.
- Thứ 6, về Yêu cầu Tỷ lệ đòn bẩy(Leverage ratio):
Cũng giống LCR và NSFR, “Tỷ lệ đòn bẩy” cũng là chỉ tiêu mới được đưa vào áp dụng
ở Basel III. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng và nên sớm được áp dụng vào Việt Nam bởi
nó giúp đánh giá mức độ rủi ro sử dụng đòn cân nợ trong hệ thống ngân hàng.
 


 
Trong đó Tổng tài sản trung bình của ngân hàng bao gồm Tổng tài sản ngoại bảng và
Tổng tài sản trong Bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
1.2.3.3. Lộ trình thực hiện Basel III trên thế giới:
Các tiêu chuẩn của Basel III không có hiệu lực ngay lập tức. Chúng bắt đầu có hiệu lực
từ năm 2013, được thực hiện theo một lộ trình chuyển tiếp đến hết năm 2018 và sẽ thực
hiện đầy đủ vào 1/1/2019.
⃰⃰⃰⃰⃰ ⃰ ⃰ Việc sắp xếp chuyển đổi bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, Ngân hàng các nước thành viên sẽ bắt đầu thực hiện các khuôn khổ của hiệp

ước từ ngày 1/1/2013. Các nước thành viên phải dịch các quy định vào luật pháp quốc
gia và các quy định trước thời điểm này.
Các ngân hàng sẽ được yêu cầu phải đáp ứng các quy định mới về vốn tối thiểu liên quan
đến tài sản tính theo rủi ro gia quyền – RWAs ( Risk-Weighted Assets) như sau:
– Tỷ lệ vốn chủ sở hữu chung tối thiểu; 3.5% trên tổng số vốn tính theo rủi ro gia quyền
( RWAs).
– Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4.5% trên tổng số vốn tính theo rủi ro gia quyền ( RWAs).
– Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu: 8.0% trên tổng số vốn tính theo rủi ro gia quyền ( RWAs).
13
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu chung tối thiểu và vốn cấp 1 tối thiểu theo quy định sẽ được phân
đoạn nâng dần từng bước trong khoảng từ ngày 1/1/2013 đến 1/1/2015.
Năm 2013, tỷ lệ vốn chủ sở hữu chung tối thiểu sẽ tăng từ mức 2% hiện nay lên 3.5%.
Các nguồn vốn cấp 1 theo yêu cầu cũng sẽ tăng từ 4% lên 4.5%. Năm 2014, các ngân
hàng sẽ phải đáp ứng một yêu cầu mới là 4% vốn chủ sở hữu chung tối thiểu và yêu cầu
vốn cấp 1 là 5.5%. Năm 2015, các ngân hàng sẽ phải đáp ứng 4.5% vốn chủ sở hữu
chung tối thiểu và 6% vốn cấp 1 theo yêu cầu.
Yêu cầu tổng vốn đầu tư vẫn còn ở mức 8%, như mức duy trì hiện có của các ngân hàng
và do đó không cần phải được loại bỏ hay thay thế dần tiêu chí này. Sự khác biệt giữa
các yêu cầu tổng số vốn 8% và các yêu cầu cấp 1 có thể được đáp ứng với cấp 2 và các
hình thức nào cao hơn về vốn.
Thứ hai, Việc điều chỉnh quy định (các khoản phải khấu trừ và bóc tách ra để đảm bảo
an toàn), bao gồn các khoản tiền vượt quá giới hạn 15% đầu tư vào các tổ chức tài chính
khác, các khoản cầm cố chứng quyền ( MSRs – Mortgage Servicing Rights), và các
khoản lợi thuế tài sản ( DTAs – Deferred Tax Assets). Những khoản này sẽ bắt đầu được
khấu trừ ở mức 20% từ năm 2014, và khấu trừ hoàn toàn ra khỏi vốn cổ phần kể từ ngày
1/1/2018.
Thứ ba, điều chỉnh quy định bắt đầu khấu trừ 20% các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn
ra khỏi vốn cổ phần phổ thông kể từ năm 2014, 40% từ năm 2015, 60% từ năm 2016,
80% từ năm 2017 và loại bỏ hoàn toàn 100% từ 1/1/2018.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, phần còn lại không được khấu trừ khỏi vốn cổ phần phổ

thông sẽ tiếp tục là đối tượng bị giám sát và điều chỉnh của các quốc gia.
Thứ tư, Các bộ đệm bảo tồn vốn sẽ được phân đoạn ở giữa ngày 1/1/2016 và cuối năm
2018, bắt đầu trở nên có hiệu quả hoàn toàn từ ngày 1/1/2019.
Bắt đầu bằng 0.625% của RWAs từ năm 2016 và gia tăng 0.615% trong mỗi năm tiếp
theo, để đạt được mức cuối cùng là 2.5% của RWAs vào ngày 1/1/2019.
Các nước tăng trưởng tín dụng quá nhiều nên xem xét đẩy nhanh việc xây dựng các phần
vốn đệm dự phòng tài chính và vốn đệm dự phòng suy giảm theo chu kỳ kinh tế, có
quyền điều chỉnh thời gian chuyển đổi ngắn hơn và nên là như vậy khi thích hợp.
14
Thứ năm, Các ngân hàng đã đáp ứng yêu cầu tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu trong thời
gian chuyển tiếp, nhưng vẫn thấp hơn mục tiêu 7% vốn chủ sở hữu chung ( vốn chủ sở
hữu tối thiểu và phần vốn đệm dự phòng) nên duy trì các chính sách thận trọng trong các
khoản thu nhập, nhằm đáp ứng phần vốn đệm dự phòng hợp lý ngay khi có thể.
Thứ sáu, Đối với các NHTM nhà nước, chính phỉ sẽ tiếp tục bơm vốn cho đến cuối năm
2017 ( như trường hợp của Đức), cho đến khi được thay thế năm 2018.
Những công cụ vốn không đủ điều kiện theo tiêu chuẩn mới về vốn cấp 1 hoặc vốn cấp 2
( các loại vốn không phải vốn cổ phần thường mà trước đây đã được tính vào vốn cấp 1,
cấp 2) sẽ bị loại bỏ theo lộ trình trong vòng 10 năm bắt đầu từ năm 2013.
Cơ sở cắt giảm dựa trên giá trị sổ sách của các công cụ đó. Đáng lưu ý là vào ngày
1/1/2013, giá trị ghi nhận trên sổ sách của các loại vốn không đủ tiêu chuẩn này sẽ bắt
đầu bị loại bỏ dần, chỉ còn được giới hạn ở mức bằng 90% giá trị trước đó, và tiếp tục cắt
giảm 10% trong mỗi năm tiếp theo.
Ngoài ra, đối với những công cụ vốn có ngày đáo hạn hoặc điều kiện mua lại rơi ngay
sau vào kỳ cắt giảm 10% gần nhất sẽ được loại bỏ hẳn ra khỏi danh mục vào ngày đáo
hạn của nó.
Các công cụ vốn không đáp ứng các tiêu chuẩn của vốn cổ phần thường cấp 1 sẽ được
loại trừ bắt đầu từ 1/1/2013. Tuy nhiên, công cụ vốn nào thỏa mãn ba điều kiện sau đây
sẽ được cắt giảm tuân theo lộ trình nêu trên:
– được phát hành bởi một công ty chưa cổ phần hóa;
– được công nhận theo tiêu chuẩn kế toán hiện hành;

– được công nhận như một phần của vốn cấp 1 theo quy định hiện hành của luật
ngân hàng của quốc gia đó.
Thứ bảy, Chỉ có những công cụ vốn và các khoản phải loại trừ được phát hành trước
ngày 26/7/2010 mới đủ điều kiện được tham gia quá trình chuyển đổi, thực hiện theo lộ
trình cắt giảm nói trên. Những khoản phát hành sau đó sẽ bị loại ra hoàn toàn.
Tỷ lệ về khả năng chi trả trong thời gian chuyển đổi cũng đã được Ủa ban Basel công bố
trong thông cáo báo chí ngày 26/7/2010. Thời gian theo dõi giám sát bắt đầu từ năm
2011, giai đoạn chạy thử nghiệm được bắt đầu từ năm 2013 cho đến ngày 1/1/2017. Việc
công bố tỷ lệ nợ và các thành phần của nó sẽ bắt đầu từ năm 2015.
15
Dựa trên kết qủa của thời kỳ thử nghiệm, các điều chỉnh cuối cùng sẽ được thực hiện
trong nửa đầu năm 2017 nhằm chuyển đổi sang áp dụng từ ngày 1/1/2018 sẽ dựa trên các
đánh giá và hiệu chỉnh phù hợp.
Sau một thời gian nghiên cứu bắt đầu vào năm 2011, tỷ lệ đảm bảo thanh khoản ( LCR –
Liquidity Coverage Ratio) sẽ được giới thiệu vào ngày 1/1/2015. Việc sửa các tiêu chuẩn
về tỷ lệ nguồn vốn trung dài hạn ( NSFR – Net Stable Funding Ratio) ( tỷ lệ nguồn vốn
trung dài hạn và vốn ổn định tối thiểu so với các tài sản dài hạn đã được tài trợ kể cả
ngoại bảng) sẽ được nghiên cứu lại và đưa ra áp dụng tiêu chuẩn mới từ năm 2018.
Ủy ban sẽ đưa ra báo cáo quá trình giám sát nghiêm ngặt các tỷ lệ trong khoảng thời gian
chuyển tiếp và sẽ tiếp tục xem xét những tác động của các tiêu chuẩn này đến các thị
trường tài chính mở rộng tài chính và tăng trưởng kinh tế, giải quyết hậu quả ngoài ý
muốn khi cần thiết. Bảng 1.4 sẽ cho thấy lộ trình cụ thể của việc thực thi hiệp ước Basel
III:
Bảng 1.5: Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ƣớc Basel III
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017

2018
2019
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
tối thiểu
3.5%
4.0%
4.5%
4.5%
4.5%
4.5%
4.5%
Vốn đệm dự phòng



0.625%
1.25%
1.875%
2.5%
Vốn chủ sở hữu tối
thiểu cộng vốn đệm dự
phòng
3.5%
4.0%
4.5%
5.125%
5.76%
6.375%
7%
Loại trừ khỏi vốn chủ

sở hữu các khoản vốn
không đủ tiêu chuẩn

20%
40%
60%
80%
100%
100%
Tỷ lệ vốn cấp 1 tối
thiểu
4.5%
5.5%
6.0%
6.0%
6.0%
6.0%
6.0%
Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu
8%
8%
8%
8%
8%
8%
8%
Tổng vốn tối thiểu
cộng vốn đệm dự
phòng bắt buộc
8%

8%
8%
8.625%
9.125%
9.875%
10.5%
Loại trừ khỏi vốn cấp 1
Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm 2013
16
và cấp 2 các khoản
không đủ tiêu chuẩn
Vốn dự phòng chống
hiệu ứng chu kỳ
Tùy theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0% - 2.5%
( Nguồn: )
Bảng 1.6: So sánh những điểm khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn trong hiệp ƣớc Basel II
( 2004) và Basel III (2010)
Basel II
Các yêu cầu
Basel III
8%
Tỷ lệ vốn tối thiểu
10.5%
2%
Tỷ lệ vốn cổ phần tối thiểu
4.5%-7%
4%
Tỷ lệ vốn cấp 1
6%
2%

Tỷ lệ vốn lõi cấp 1
5%
Không có
Phần vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính
2.5%
Không có
Tỷ lệ về khả năng chi trả ( đòn cân nợ)
3%
Không có
Vùng vốn đệm phòng ngừa suy giảm theo chu kỳ kinh tế
0%-2.5%
Không có
Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản tối thiểu
Bắt đầu từ
2015
Không có
Tỷ lệ về nguồn vốn trung, dài hạn và vốn ổn định tối
thiểu so với các tài sản dài hạn đã được tài trợ
Bắt đầu từ
2018
Không có
Vốn bổ sung thêm đối với các NH có tầm ảnh hưởng
Bắt đầu từ
2011

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1:
Chương này đã trình bày khái quát về rủi ro mà Ngân hàng thương mại. Rủi ro là
vấn đề thuộc về bản chất của hoạt động ngân hàng, chịu tác động của nhiều yếu tố đan
xen lẫn nhau. Rủi ro có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động và khả năng tồn tại của
ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Những điều đó đã cho thấy rằng chúng ta

ngày càng phải chú trọng việc xác định, đánh giá mức độ rủi ro, cũng như áp dụng các
biện pháp nhằm đảm bảo tính ổn định và an toàn cho hoạt động của các ngân hàng
thương mại.
17
Từ Basel I đến Basel III là một quá trình dài củng cố và hoàn thiện khả năng ứng
phó với rủi ro của hệ thống ngân hàng, dựa vào tiêu chuẩn tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
trước những diễn biến ngày càng phức tạp của môi trường tài chính – ngân hàng toàn
cầu. Basel III dựa trên nền tảng và khắc phục thiếu sót của Basel I và Basel II, đặc biệt
quan tâm đến bối cảnh khủng hoảng tài chính.
Việt Nam đã đáp ứng được những gì và có hướng đi như thế nào để dần phù hợp
với các tiêu chuẩn của Basel III sẽ được nghiên cứu trong 2 chương còn lại của đề tài.

18
CHƢƠNG 2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG BASEL III TẠI VIỆT NAM
Trước xu thế hội nhập cao và mở cửa vào thị trường toàn cầu, áp dụng chuẩn
mực Basel là một trong những nỗ lực mà Việt Nam đã và đang hướng tới nhằm hoàn
thiện hơn hệ thống pháp lý cũng như năng lực điều hành của các NHTM, từng bước tiến
gần hơn tới các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt là sau khi trải qua những tác
động từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, yêu cầu áp dụng các chuẩn mực Basel lại
càng trở nên bức thiết và vô quan trọng nhằm tăng cường năng lực hoạt động và giảm
thiểu rủi ro đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt về tiến độ thực hiện Basel III của 11 số nƣớc (tính đến thời
điểm cuối tháng 3/2013)

Nguồn: Naoko Nemoto, Standard & Poor’s
19
Bảng 2.1 cho thấy khoảng cách áp dụng các tiêu chuẩn Basel của Việt Nam là vô cùng
xa so với thế giới. Trong khi có tới 11 quốc gia đã và đang áp dụng đầy đủ tiêu chuẩn
của Basel III (tính đến cuối tháng 3/2013), thì Việt Nam mới chỉ đưa ra kế hoạch áp
dụng đầy đủ tiêu chuẩn Basel II vào năm 2015 mà vẫn chưa có một trình nào cho Basel

III.
2.1. Tác động của Basel III lên hệ thống NH tại Việt Nam khi đƣợc đƣa vào áp dụng
2.1.1. Tác động tích cực:
Thứ nhất, Basel III giúp củng cố niềm tin của ngƣời gửi tiền. Niềm tin của
người gửi tiền là một trong những nền tảng quan trọng nhất đảm bảo sự ổn định của hệ
thống. Niềm tin này được tạo nên dựa trên sự an toàn, bền vững và hiệu quả trong hoạt
động của các NH. Và Basel III khi được áp dụng sẽ là cơ sở tốt nhất để đo lường và là
mục tiêu mà mọi NH Việt Nam phải hướng tới .
Thứ hai, việc áp dụng chuẩn mực mới sẽ làm tăng tính ổn định, hiệu quả
của các NH, hạn chế việc các NH tham gia vào các hoạt động kinh doanh nhiều rủi
ro. Với những yêu cầu của Basel III, đòi hỏi phải có một cơ quan quản lý làm nhiệm vụ
giám sát, đánh giá khả năng thực hiện các yêu cầu về quy định tỷ lệ tối thiểu của các NH.
Từ đó có thể sớm can thiệp nhằm ngăn chặn các hoạt động ảnh hưởng xấu đến NH, hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho toàn hệ thống NH.
Thứ ba, việc nâng cao tỷ lệ vốn cấp I tối thiểu (đặc biệt là vốn chủ sở hữu)
sẽ là cơ cở quan trọng để nâng cao tiềm lực tài chính của các NH. Bởi khi đó quy mô
các NH nhỏ trong nước sẽ buộc phải nâng lên đúng theo yêu cầu của Basel III, nguy cơ
bị thâu tóm hoặc bị chi phối bởi một vài cá nhân sẽ giảm hẳn đi. Mặt khác, vốn chủ sở
hữu được nâng cao sẽ buộc chủ sở hữu phải có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ nguồn
vốn mình bỏ ra.
Thứ tƣ, cam kết áp dụng Basel III khuyến khích Việt Nam nỗ lực hơn trong
việc quản lý, giám sát và minh bạch hóa thông tin của hệ thống NH Việt Nam. Minh
bạch hóa thông tin tức là các NHTM Việt Nam phải thường xuyên công bố những thông
tin cập nhật nhất và trung thực nhất về hiệu quả hoạt động của NH mình cho công chúng
như các báo cáo tài chính, … Minh bạch hóa thông tin hết sức quan trọng, bởi nó chính
là tiền đề tạo nên niềm tin của người gửi tiền và cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý có
thể nhanh chóng can thiệp khi hoạt động của NH nào đó có vấn đề.

×