Đánh Giá Mức Độ An Toàn Vốn
Của NHTM Tại Viêt Nam
Nhóm 42 :
Phan Đăng Ân- K094040512
Phạm Duy Lâm- K094040562
Tạ Văn Lưu – K094040565
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hai Hằng
TIÊU CHUẨN CỦA BASEL VỀ QUY ĐỊNH AN TOÀN VỐN CAR
Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR)
Vốn tự có
CAR=
Tài sản có hiệu chỉnh rủi ro
Quy định CAR > 8%
Vốn tự có
Tổng vốn = vốn cấp 1 + vốn cấp 2 + vốn cấp 3
Vốn cấp 1 gồm : vốn chủ sở hữu ,vốn dự trữ đã công bố ,lợi ích thiểu số( tối thiểu
chiếm 4%)
Vốn cấp 2 bao gồm: Dự trữ không được công bố, dự trữ tài sản đánh giá lại, dự
phòng chung /Dự phòng tổn thất cho vay chung, các công cụ vốn lại (nợ/vốn chủ
sở hữu), nợ thứ cấp.(tối đa 100% vốn cấp 1)
Vốn cấp 3: là các khoản
vay
ngắn hạn
.(độ tin cậy thấp có thể lại ra khi tính)
Tài sản có hiệu chỉnh rủi ro(RWA
)
(RWA) = Tổng (Tài sản có nội bảng x Hệ số rủi ro) + Tổng (Tài sản có ngoại bảng
x Hệ số
chuyển đổi x Hệ số rủi ro)
Theo Basel I trọng số rủi ro của tài sản được chia thành 4 mức là 0%, 20%, 50% và 100%
theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản.
Basel III
Nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần phổ thông) từ 2% lên 4,5%.
Nâng tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu từ 4% lên 6%.
Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu
2,5%.
Rà soát lại các tiêu chuẩn (định nghĩa) vốn cấp 1, vốn cấp 2 và loại bỏ vốn
cấp 3 ra khỏi định nghĩa vốn.
Lộ trình thực thi hiệp ước Basel 3
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 3,5% 4.0% 4,5% 4,5% 4,5% 4,5% 4,5%
Vốn đệm dự phòng 0,625% 1.25% 1,875% 2,5%
Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng 3,5% 4% 4,5% 5,125% 5,76% 6,375% 7%
Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu các khoản vốn không đủ tiêu
chuẩn
20% 40% 60% 80% 100% 100%
Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4,5% 5,5% 6,0% 6,0% 6,0% 6,0% 6,0%
Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8%
Tổng vốn tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng bắt buộc 8% 8% 8% 8,625 9,125 9,875 10,5
Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2 các khoản không đủ tiêu
chuẩn
Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm 2013
Vốn dự phòng chống hiệu ứng chu kỳ Tuỳ theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0% - 2,5%
Cách tính CAR theo Thông T 13ư
CAR=
Ưu điểm là phân loại CAR riêng lẻ và CAR hợp nhất
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU VỀ AN TOÀN VỐN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG VIỆT NAM
THEO TIÊU CHUẨN CỦA VIỆT NAM
Giai đo n áp d ng Quy t đ nh 297/1999/QÐ-NHNN5 ạ ụ ế ị
Giai đo n áp d ng Quy t đ nh 457/2005/QÐ-NHNN ạ ụ ế ị
Giai đo n áp d ng Thông t s 13/2010/TT-NHNạ ụ ư ố N
Giai đo n áp d ng Quy t đ nh 297/1999/QÐ-NHNN5 ạ ụ ế ị
Giai đo n áp d ng Quy t đ nh 457/2005/QÐ-NHNN ạ ụ ế ị
Giai đo n áp d ng Thông t s 13/2010/TT-NHNạ ụ ư ố N
Giai đoạn áp dụng Quyết định 297/1999/QÐ-NHNN5
STT Tên Ngân Hàng Vốn tự có CAR(%)
1 Agribank 6411 4.79
2 VCB 4279 7.32
3 Vietinbank 3405 5.35
4 BIDV 3971 5.51
5 MHB 910 8.48
Quy định hệ số an toàn vốn (CAR) tại Việt Nam
Quyết định 297/1999/QÐ-NHNN5
Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN
(tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn là 8%)
Thông tư số 13/2010/TT-NHNN :
tỷ lệ an toàn tối thiểu 9%
NHTMNN trên chiếm đến 70-75%thị phần hoạt động ; vì vậy, có thể nói sự an toàn trong hoạt động của nhóm
ngân hàng này quyết định sự an toàn của toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam
NHTMCPNN; 53%
NHTMCP; 27%
Nhóm khác; 20%
T tr ng v n trong h th ng ngân hàng năm 2005 ỷ ọ ố ệ ố
Bảng tổng hợp vốn tự có của hệ thống NHTM đến 31/12/2005
Các Định Chế tài chính Vốn tự có Tổng nguồn vốn CAR(%)
Hệ thống NHTM 44030 872062 5.5
NHTM Nhà Nước 23581 617786 4.1
NHTMCP đô thị 11198 156140 8.0
NHTMCP nông thôn 667 3043 24.0
NH liên doanh 1522 13192 12
Chi nhánh NH nước ngoài 7059 81899 9.2
Quyết định 297/1999/QÐ-NHNN5
Vấn đề nhầm lẫn về vốn với định nghĩa “Vốn tự có của Tổ chức tín dụng bao
gồm: vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.”.
Yêu cầu mức tối thiểu chỉ là 4% chứ không phải là 8%.
Giai đoạn áp dụng Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN
2005 2006 2007 2008 2009
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
3.36
5.5
6.67
6.5
7.55
VCB
CTG
ARG
BIDV
TCB
STB
ACB
EAB
Giai đoạn áp dụng Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
Quy định nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM từ 8% lên 9%
Thông tư 13 ra đời là một bước tiến trong quản trị Hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam nhưng lại vẽ nên bức tranh khá phức tạp về an toàn vốn tại các
Ngân hàng Việt Nam
Giai đoạn áp dụng Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn còn tồn
tại vì thế cách tính tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
chưa phản ánh hợp lý rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng Việt Nam
một số khoảng cách
Hệ số an toàn vốn theo loại hình tổ chức tín dụng năm 2012
Loại hình TCTD
Tổng tài sản có Vốn tự có
CAR
Số tuyệt đối Tốc độ tăng trưởng Số tuyệt đối Tốc độ tăng trưởng
NHTM Nhà nước 2,080,580 5.63 133,006
15.00 10.33
NHTM Cổ phần 2,081,103 -8.00 179,835 4.42 14.03
NH Liên doanh, nước ngoài 507,268 -7.23 91,176 5.17 17.03
Công ty tài chính, cho thuê 155,737 -7.91 6,059 -57.28 4.82
TCTD Hợp tác 14,110 15.61 2,174 0.01 38.66
Toàn hệ thống
4,838,799 -2.44 412,250 5.45 13.70
Giai đoạn áp dụng Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN
Vốn tự có của các NHTM đã gia tăng nhanh chóng
Nhiều NHTM đạt được yêu cầu về hệ số an toàn vốn 8%
CAR của Agribank và BIDV chỉ đạt khoảng từ 4%- 7,9%
Ðối với khối NHTMCP
Các ngân hàng quy mô lớn đều có xu thế đạt được yêu cầu mới của
NHNN về tỷ lệ an toàn vốn
Các NHTMCP nhỏ thực sự gặp khó khăn trước yêu cầu tăng vốn tự có
nhằm đảm bảo an toàn
Ðối với khối NHTMNN
Agribank và Vietinbank vẫn không thể đạt được quy định về mức an toàn
vốn tối thiểu 9% trong năm 2010
Đáng lo ngại nếu xét trên phương diện rủi ro hệ thống
Một số bất cập trong thông tư 13 khi áp dụng
CAR theo Basel II đã cộng cả rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp vào mẫu số của
công thức. Trong khi đó, theo qui định tại Thông tư 13, mẫu số mới chỉ bao gồm Tài
sản Có rủi ro, nghĩa là chỉ tính đến duy nhất rủi ro tín dụng
Những bất cập trong quy định về hệ số rủi ro của các tài sản có trong công thức tính tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu tại Ðiều 5.
Thông tư 13 phân loại tài sản chưa chi tiết và không tính đến sự khác biệt giữa các
mức độ rủi ro riêng biệt
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU VỀ AN TOÀN VỐN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN CỦA BASEL
“Tính theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì tỷ lệ an toàn vốn CAR của các
ngân hàng thương mại Việt Nam có một sự sai lệch khá xa.”
Xét trên khía cạnh toàn hệ thống
Đối với khối NHTMCP
Khối NHTMCP, xu hướng hệ số đòn bẩy tài chính cao có thể nhận thấy khá rõ. Trên
đà tăng như hiện nay khả năng chống đỡ của NHTMCP trước rủi ro là rất đáng lo ngại
Danh mục tài sản có của các NHTMCP trong giai đoạn 2010-2011 đang có sự thay đổi
đáng chú ý: “tỷ trọng tiền gửi tại các NHTM và chứng khoán đầu tư tăng lên đáng kể
trong khi tỷ trọng tín dụng giảm xuống”
Số liệu nợ xấu chưa phản ánh đúng thực chất RRTD của hệ thống ngân hàng Việt
Nam do tiêu chuẩn phân loại nợ cũng như công tác phân loại nợ của các ngân hàng
còn nhiều bất cập
Đối với nhóm NHTMNN
Các ngân hàng tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành bán cổ phần cho
các tổ chức nước ngoài cũng như nhận được bổ sung vốn góp từ Chính
phủ nên tỷ trọng vốn tự có trên tổng tài sản đã tăng lên tương đối.
Agribank - ngân hàng có mức vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất trong
hệ thống ngân hàng Việt Nam chỉ đạt mức 6,09% vào năm 2010
Khối NHTMNN cho vay lại các NHTMCP với một lượng vốn khá lớn.
Do đó, một khi một trong những NHTMCP có vấn đề, hiệu ứng lan
truyền rủi ro sẽ cao.