Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giáo trình phân loại đất xây dựng bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 109 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


TS. ðỗ Nguyên Hải (Chủ biên)

Ths. Hoàng Văn Mùa







PHÂN LOẠI ðẤT &
XÂY DỰNG BẢN ðỒ ðẤT

(Giáo trình cho ngành QUẢN LÝ ðẤT ðAI )

















Hà nội – 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
2
LỜI GIỚI THIỆU

Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất là môn học chuyên môn của ngành Khoa học
Ðất. Giáo trình phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất ñược biên soạn ñể làm tài liệu học tập và
nghiên cứu cho sinh viên chuyên ngành Khoa học ðất. ðối với sinh viên thuộc các chuyên
ngành khác như Môi trường, Quản lý ñất ñai, Hoá nông nghiệp, Cây trồng và các cán bộ
nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo.
Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ ñào tạo, Giáo trình nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản về phân loại ñất, các trường phái phân loại ñất chính trên thế giới,
tình hình phân loại ñất Việt Nam, những kiến thức chung về bản ñồ và quy trình xây dựng bản
ñồ ñất.
Nội dung giáo trình ñược trình bày thành hai phần:
Phần A: Phân loại ñất
Phần này giới thiệu lịch sử phát triển của phân loại ñất, các phương pháp phân loại ñất
trên thế giới và tình hình phân loại ñất ở Việt Nam. Các nội dung ñược trình bày trong 4
chương.
Phần B: Xây dựng bản ñồ ñất
Phần này giới thiệu những kiến thức chung về bản ñồ và quy trình xây dựng bản ñồ ñất, ñược

trình bày trong 3 chương.
Các tác giả tham gia viết giáo trình ñược phân công như sau:
Thạc sĩ: Hoàng Văn Mùa: Mở ñầu, các chương 1, 2, 4 và một phần chương 3 và 5.
Tiến sỹ: Ðỗ Nguyên Hải: Chương 3, 5, 6, 7.
Ðây là lần ñầu tiên Giáo trình phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất ñược biên soạn.
Mặc dù các tác giả ñã cố gắng rất nhiều trong việc tham khảo, dịch các tài liệu cũng như cố
gắng trình bày có hệ thống những lý luận cơ bản, các công nghệ hiện ñại, những thành tựu
mới áp dụng trong phân loại và xây dựng bản ñồ ñất. Song chắc chắn giáo trình còn mắc phải
những khiếm khuyết vì vậy chúng tôi mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến của người ñọc ñể
Giáo trình ngày càng hoàn thiện và tốt hơn.
Mọi ý kiến ñóng góp xin gửi về theo ñịa chỉ: Bộ môn Khoa học ñất - Khoa Tài nguyên
và môi trường, trương Ðại học nông nghiệp Hà Nội - Trâu Quỳ - Gia lâm - Hà Nội.

Các tác giả









Mở ñầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
3

1. Khái niệm chung về phân loại ñất và bản ñồ ñất
Phân loại ñất là ñặt tên cho ñất và xắp xếp thứ tự tên ñất theo hệ thống phân vị thành

bảng phân loại ñất.
Ðối tượng của phân loại ñất là ñất trong tự nhiên (còn gọi là lớp phủ thổ nhưỡng). Ðất
là một thể vật chất ñặc biệt ñược hình thành do sự tác ñộng tổng hợp của Sinh quyển, Khí
quyển, Thuỷ quyển, năng lượng bức xạ mặt trời lên bề mặt Thạch quyển. V.V.Docuchaev và
các nhà khoa học khác ñã xác ñịnh ñược rằng: Ðất trong tự nhiên ñược hình thành là kết quả
của sự tác ñộng của 6 yếu tố là:Ðá mẹ và mẫu chất, Sinh vật, Khí hậu, Ðịa hình, Thời gian và
con người. Sự tác ñộng của các yếu tố hình thành ñất tạo nên các quá trình hình thành và biến
ñổi diễn ra trong ñất. Sản phẩm của quá trình hình thành và biến ñổi tạo thành các loại ñất
khác nhau. Các loại ñất khác nhau có quá trình hình thành và tính chất khác nhau. Ví dụ: Quá
trình Feralit sẽ tạo thành ñất ñỏ vàng; Quá trình phèn hóa tạo thành ñất phèn; Quá trình mặn
hóa tạo thành ñất mặn; Quá trình lắng ñọng phù sa của hệ thống sông suối tạo thành ñất phù
sa,v.v Các loại ñất vừa nêu có quá trình hình thành và tính chất khác nhau, thành phần và
tính chất của ñất ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng. Một
loại cây hoặc nhóm cây trồng phát triển tốt nhất trên một loại ñất nhất ñịnh nào ñó. Từ xa xưa,
con người ñã biết phân loại ñất ñể sử dụng ñất hợp lý vào sản xuất nông nghiệp theo quan
ñiểm (ñất nào cây ấy). Khi thổ nhưỡng học ra ñời, phân loại ñất là một nội dung quan trọng
của nó. Phân loại ñất giúp chúng ta nắm vững và hiểu rõ bản chất nguồn tài nguyên ñất, là cơ
sở khoa học ñể bố trí cây trồng phù hợp, thực hiện các biện pháp bồi dưỡng, bảo vệ hay cải
tạo ñất xấu.
Phân loại ñất gặp nhiều khó khăn vì ñất thường xuyên biến ñổi do sự tác ñộng của các
ñiều kiện tự nhiên và của con người. Cùng với sự phát triển của khoa học ñất, phân loại ñất
ngày càng chính xác, hiện nay ñã xác ñịnh ñược khá ñầy ñủ cơ sở khoa học dùng cho việc
phân loại ñất và phát triển từ ñịnh tính sang ñịnh lượng.
Bản ñồ ñất là một loại bản ñồ chuyên ñề. Bản ñồ ñất thể hiện sự phân bố theo không
gian các loại ñất có trong một vùng lãnh thổ hay một ñơn vị hành chính (Xã, Huyện, Tỉnh,
Vùng, Quốc gia, Châu lục, Thế giới). Bản ñồ ñất ñược xây dựng trên bản ñồ ñịa hình thường
gọi là (bản ñồ nền) ở các tỷ lệ khác nhau từ kết quả ñiều tra, nghiên cứu phân loại ñất. Bản ñồ
ñất là tài liệu cơ bản quan trọng, là căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Ðánh giá ñất, phân hạng ñất, quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch
thiết kế nông nghiệp, lâm nghiệp ñều phải dựa vào cơ sở bản ñồ ñất.

Xây dựng bản ñồ ñất là sự thể hiện kết quả ñiều tra, nghiên cứu phân loại ñất lên bản ñồ.
2. Nội dung môn học
Môn học có hai phần liên quan ñến phương pháp phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất
2.1. Các phương pháp phân loại ñất chính
Từ khi Thổ nhưỡng học ra ñời ñến nay, trên Thế giới ñã hình thành nhiều phương
pháp phân loại ñất khác nhau, nổi bật là 3 phương pháp chính sau:
- Phân loại ñất theo phát sinh (còn gọi là trường phái phân loại ñất của Nga): Phương
pháp này dựa vào ñiều kiện hình thành, quá trình hình thành ñược thể hiện rõ ở hình thái ñất
ñể phân loại ñất, phương pháp chủ yếu mang nặng tính ñịnh tính.
- Phân loại ñất của Hoa Kỳ - Soil Taxonomy: Cơ sở của phương pháp là dựa vào quá
trình hình thành và những tính chất hiện tại của ñất. Các tính chất ñất ñược ñịnh lượng theo hệ
thống tiêu chuẩn chặt chẽ ñồng thời là căn cứ ñể phân loại ñất, nên phương pháp phân loại ñất
của Hoa Kỳ là phân loại ñất theo ñịnh lượng.
- Phân loại ñất của FAO- UNESCO: Cũng dựa trên cơ sở ñánh giá ñịnh lượng tính
chất ñất ñể tiến hành phân loại ñất thống nhất toàn Thế giới.
Như vậy phân loại ñất ñã phát triển liên tục và ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Ðể phân loại ñất, cần thực hiện các nội dung ñiều tra nghiên cứu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
4
Ðiều kiện hình thành ñất (yếu tố hình thành ñất) và quá trình hình thành, biến ñổi diễn
ra trong ñất.
Các tính chất: Hình thái, lý tính, hóa tính, sinh tính.
Ðặt tên ñất và xây dựng bảng phân loại ñất.
2.2. Phương pháp xây dựng bản ñồ ñất
Bản ñồ ñất ñược xây dựng trên bản ñồ ñịa hình (tỷ lệ của bản ñồ ñịa hình cũng là tỷ lệ
của bản ñồ ñất). Tỷ lệ càng lớn mức ñộ chính xác càng cao. Trên nền bản ñồ ñịa hình, xác
ñịnh mạng lưới phẫu diện cần nghiên cứu gồm có phẫu diện chính, phẫu diện phụ và phẫu
diện thăm dò (ñịnh ranh giới). Kết quả nghiên cứu phẫu diện và phân loại ñất là cơ sở ñể biên
vẽ xây dựng bản ñồ ñất. Ranh giới của các loại ñất là những ñường cong khép kín ( còn gọi là
dùng contua), mỗi loại ñược ký hiệu bằng màu sắc và ký tự riêng. Các loại ñất, ñịa hình, ñịa

vật ñược chú dẫn ñầy ñủ giúp cho việc ñọc bản ñồ nhanh chóng, thuận tiện. Hiện nay, sử
dụng rộng rãi công nghệ GPS trong việc xây dựng bản ñồ ñất với các phần mềm riêng (như
Mapinfo, Acview…)
Toàn bộ kết quả phân loại và xây dựng bản ñồ ñất còn ñược thể hiện ở thuyết minh ñất kèm
theo bản ñồ. Sản phẩm ñầy ñủ của ñiều tra, nghiên cứu phân loại và xây dựng bản ñồ ñất là
bản ñồ ñất và thuyết minh kèm theo.
3. Phương pháp học tập và nghiên cứu của môn học
Ðây là môn học gắn liền với thực tiễn, lý thuyết ñi ñôi với thực hành. Ðể học tốt môn
học này cần phải nắm vững các kiến thức ñã ñược học như: Ðịa chất học, Thổ nhưỡng ñại
cương, Ðất Việt Nam, Tin học chuyên ngành, Phân tích ñất, Thủy nông, Canh tác Người học
phải nắm vững ñược toàn bộ quy trình cần thực hiện ñể xây dựng bản ñồ ñất, mỗi bước ñi
trong quy trình có phương pháp riêng nó ñược thể hiện theo quy phạm và các chỉ dẫn ðể
nắm rõ ñược phương pháp người học cần phải ñược ñi thực tế, ñược tham gia xây dựng bản
ñồ ñất ở một ñịa phương nào ñó.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
5

PHẦN A: PHÂN LOẠI ðẤT

Chương I


PHÂN LOẠI ðẤT VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỆ
THỐNG PHÂN LOẠI ðẤT

1. Khái niêm, mục ñích và yêu cầu của phân loại ñất
1.1. Khái niệm
Hầu hết các ngành khoa học ñều có nội dung phân loại như phân loại thực vật, phân loại
ñộng vật, phân loại cây trồng, phân loại vật nuôi
Phân loại ñất là một nội dung lớn của ngành khoa học ñất. Khái niệm phân loại ñất ñược
hiểu là sự phân chia ñất trong tự nhiên thành các loại khác nhau.
Sự tác ñộng tổng hợp của các yếu tố hình thành ñất ñã tạo ra các quá trình hình thành và
biến ñổi ñể tạo thành các loại ñất khác nhau. Vì vậy các yếu tố và quá trình hình thành ñất là
căn cứ dùng ñể phân loại ñất. Nhiệm vụ cụ thể của phân loại ñất là ñặt tên cho ñất, sắp xếp tên
ñất theo hệ thống phân vị thành lập bảng phân loại ñất. Ðể ñặt tên cho ñất, cần xây dựng ñược
các tiêu chuẩn cụ thể, tiêu chuẩn càng chính xác thì việc phân loại ñất càng ñúng. Việc xây
dựng tiêu chuẩn ñể phân chia ñất ñã hình thành nên nhiều trường phái phân loại khác nhau(
còn gọi là các phương pháp phân loại ñất khác nhau). Mỗi trường phái có những tiêu chuẩn
riêng cho hệ thống phân loại của mình do ñó ñã tạo nên sự phức tạp và ña dạng của phân loại
ñất, cụ thể như cùng một loại ñất mà lại có các tên gọi khác nhau.
1.2. Mục ñích của phân loại ñất.
Phân loại ñất có nhiều mục ñích khác nhau.
- Xác ñịnh nguồn tài nguyên ñất của một ñơn vị hành chính
- Căn cứ ñể xây dựng bản ñồ ñất
- Phân loại ñất là cơ sở ñể tiến hành những nghiên cứu tiếp theo về ñất.
Phân loại và bản ñồ ñất là tài liệu cơ bản quan trọng phục vụ ñánh giá, phân hạng ñất,
phân bổ sử dụng ñất, quy hoạch thiết kế nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản ñều
phải dựa vào phân loại ñất và bản ñồ ñất. Tính chất của các loại ñất là căn cứ bố trí cơ cấu cây
trồng, chuyển ñổi cây trồng, ñầu tư phân bón, xây dựng biện pháp bảo vệ hay cải tạo ñất. Tóm
lại, phân loại và xây dựng bản ñồ ñất là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng cho thực tiễn sản
xuất nông lâm nghiệp, và nhiệm vụ này do các nhà khoa học ñất thực hiện.
1.3. Yêu cầu của phân loại ñất

Một hệ thống phân loại ñất cần ñạt các yêu cầu:
- Tên ñất phải ñúng, chính xác, bảo ñảm tính khoa học.
- Tên ñất phải phù hợp với thực tiễn.
- Tên ñất dễ hiểu và dễ sử dụng.
2. Tóm tắt về lịch sử phát triển của phân loại ñất trên thế giới và ở Việt Nam.
Trên thế giới ñã và ñang tồn tại nhiều trường phái phân loại ñất khác nhau, phần này
giới thiệu những trường phái phân loại ñất chính và tình hình phân loại ñất Việt Nam.
2.1. Lịch sử phát triển của phân loại ñất thế giới.
Phân loại ñất trên thế giới gắn liền với sự phát triển của thổ nhưỡng học và ngành khoa
học ñất. Theo Tôn Thất Chiểu thì lịch sử phân loại ñất gồm các giai ñoạn sau:
- Trước V.V.Docuchaev
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
6
- Từ V.V. Docuchaev ñến giữa thế kỷ XX
- Từ giữa thế kỷ XX ñến nay.
a. Giai ñoạn trước V.V. Docuchaev
Giai ñoạn này từ giữa thế kỷ XIX trở về trước.
Trong quá trình sử dụng ñất ñể trồng trọt, con người ñã biết phân loại ñất, tên gọi của
ñất ñã thể hiện một ñặc tính cơ bản nào ñó của ñất. Ở Việt Nam, từ xa xưa ông cha chúng ta
ñã biết phân loại ñất dựa trên nhiều cơ sở khác nhau: Dựa vào thành phần cơ giới ñất ñược
phân ra ñất cát, ñất thịt, ñất sét… Dựa vào màu có: ñất ñen, ñất nâu, ñất vàng, ñất ñỏ. Dựa vào
tính chất ñất ñược phân ra: ñất chua, ñất chua mặn, ñất bạc màu… Dựa vào ñịa hình có ñất
ñồi, ñất bãi, ñất cao, ñất vàn, ñất trũng. Dựa vào chế ñộ canh tác có ñất chuyên lúa, chuyên
màu, ñất lúa - màu
Những hiểu biết của nông dân thế giới tích luỹ ñược trong quá trình sử dụng ñất và sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ñược nghiên cứu, bổ sung bởi các nhà khoa học tạo nên sự phát
triển của phân loại ñất và thổ nhưỡng học.
Giai ñoạn trước V.V. Docuchaev ñã có một số công trình phân loại ñất.
Ở châu Âu năm 1853, A.D. Thaer ñã công bố bảng phân loại ñất theo thành phần cơ giới.
Ở Mỹ năm 1832 E. Ruffin ñã xây dựng chương trình nghiên cứu phân loại ñất, ñến năm

1860 W. Hilgard xây dựng bảng phân loại ñất và bản ñồ ñất ñầu tiên cho nước Mỹ dựa trên cơ
sở nhận thức ñất là một vật thể tự nhiên, tính chất ñất có mối quan hệ ñến thực vật, khí hậu.
Ở Nga, sau khi thành lập Viện Hàn lâm khoa học, nhiều nhà khoa học ñã có các công
trình nghiên cứu về ñất và phân loại ñất. M.V. Lomonosov có nhận xét: “Từ những ñá núi có
xuất hiện rêu xanh, lớp rêu sau khi chết trở thành ñất; ñất ñược tích luỹ với thời gian rất lâu,
tạo cho rêu lớn và thực vật khác phát triển”. Do vậy, M.V.Lomonosov ñược công nhận là
người ñầu tiên nêu những ý kiến ñúng về sự hình thành ñất phát triển theo thời gian do kết
quả tác ñộng của thực vật lên núi ñá. Công trình nghiên cứu về tính chất và phân loại ñất ñược
công bố trong các tác phẩm của M.A. Afônin (1770) và J.M.Komov (1789).
Theo Nyle C. Brady (1974) hơn 4000 năm trước ñây, người Trung Quốc ñã có sơ ñồ thổ
nhưỡng và ñược dùng làm cơ sở ñể ñánh thuế ñất.
Nhìn chung, các công trình phân loại ñất trước V.V Docuchaev không nhiều và mang
tính sơ lược.
b. Giai ñoạn từ V.V. Docuchaev ñến giữa thế kỷ XX
Vào nửa sau thế kỷ XIX, nhờ các công trình nghiên cứu của các nhà bác học nổi tiếng
như V.V. Docuchaev, B.A. Kostưsev, N.M. Sibirsev, thổ nhưỡng học ñã phát triển thành bộ
môn khoa học.
V.V. Docuchaev (1846-1903) ñược coi là người sáng lập bộ môn thổ nhưỡng học, là
người ñã xác ñịnh mối quan hệ có tính quy luật giữa ñất và ñiều kiện tự nhiên của môi trường.
Từ những kết quả nghiên cứu ñất ñen ở nước Nga, V.V Docuchaev ñã xác ñịnh bất kỳ loại ñất
nào cũng ñược hình thành bởi một quá trình lịch sử tự nhiên ñặc biệt, một thể tự nhiên ñộc lập
giống như khoáng vật, thực vật, ñộng vật. V.V. Docuchaev là người ñầu tiên ñã xác ñịnh
chính xác về ñất, chỉ ra sự hình thành ñất là một quá trình phức tạp ñược quyết ñịnh bởi sự tác
ñộng tổng hợp của 5 yếu tố là ñá mẹ và mẫu chất, thực vật và ñộng vật, khí hậu, ñịa hình và
thời gian (tuổi ñịa phương). Sự hình thành ñất là kết quả tác ñộng của các thể tự nhiên sống và
chết, từ ñó hình thành học thuyết về ñới tự nhiên. V.V. Docuchaev ñã ñể lại nhiều công trình
nghiên cứu về ñất và ñịa lý tự nhiên, trong ñó có sơ ñồ phân loại ñất Bắc bán cầu.
Kế tục V.V. Docuchaev, hàng loạt các nhà khoa học như N.M. Sibirsev, P.A Kostưsev,
K.D. Glinka, V.P. Viliam, B.B Polưnov, K.K. Ghedroi, J.V. Tiurin, J.P Gheraximov, V.A
Kovda, A.A. Rhode (1972) ñã nghiên cứu và công bố nhiều công trình nghiên cứu về ñất,

về phân loại ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
7

Cũng trong giai ñoạn này, Milton whit ở Mỹ ñã kế thừa E.Ruffin và W. Hilgerd phát
triển hệ thống phân loại ñất, G.N. Coffey (1912) ñề nghị chia ñất nước Mỹ thành 5 nhóm lớn.
C.F. Marbut ñã xây dựng hệ thống phân loại, sắp xếp theo các cấp từ ñơn vị ñất (soil unit) ñến
biểu loại ñất (serier), nhiều nhà khoa học khác kế thừa và phát triển phân loại ñất của nước
Mỹ như M.Balwin, C.E. Kellogg, J. Thorp, Smith
Các nhà khoa học ñất ở các nước Tây Âu ñã có ñóng góp lớn trong công tác nghiên cứu
và phân loại ñất như Fally (1857), Knop (1871), W.L. Kubiena (1953) Ph. Duchaufour
(1961), E.Ehwald (1965). Trường phái phân loại ñất của V.V. Docuchaev cũng ảnh hưởng
ñến việc phân loại ñất của các nước Tây Âu nhưng muộn hơn. Những nghiên cứu phân loại
ñất ở Tây Âu về sau ñã cố gắng kết hợp quan ñiểm ñịa chất với phát sinh của V.V.
Docuchaev.
Như vậy, từ V.V. Docuchaev ñến giữa thế kỷ XX ñã hình thành ba trường phái phân
loại ñất chính (J.P. Gretrin 1969) là:
- Phân loại theo trường phái phát sinh (Trường phái Nga)
- Phân loại theo trường phái Tây Âu
- Phân loại theo trường phái của Mỹ.
c. Giai ñoạn từ giữa thế kỷ XX ñến hiện nay
Tình trạng khác nhau trong nghiên cứu phân loại ñất theo các trường phái khác nhau ñã
gây nhiều khó khăn cho việc ñánh giá nguồn tài nguyên ñất thế giới. Cùng loại ñất nhưng lại
có các tên gọi khác nhau do cách phân loại khác nhau vì thế cần có sự thống nhất trên thế giới
trong việc nghiên cứu phân loại ñất là việc làm rất cần thiết. Từ những năm 60 của thế kỷ
trước ñã thành lập hai trung tâm nghiên cứu phân loại ñất.
Trung tâm Soil Taxonomy do bộ nông nghiệp Mỹ chủ trì, tại ñây các nhà khoa học ñã
nghiên cứu phân loại ñất dựa trên cơ sở ñịnh lượng các tính chất hiện tại của ñất, xây dựng hệ
thống phân loại Soil Taxonomy với hệ thống thuật ngữ riêng (US department of agriculture
1975. Soil convervation service. Soil Taxonomy-United states department of agriculture. Soil

convervation service, keys to soil Taxonomy. Sixth edition 1994, keys to soil Taxonomy,
Eighth edition 1998)
Trung tâm FAO-UNESCO ñược thành lập ñể tiến hành dự án nghiên cứu phân loại ñất
thế giới do UNESCO tài trợ và FAO thực hiện. Các nhà khoa học ñất của trung tâm cũng
dùng phương pháp ñịnh lượng tính chất hiện tại của ñất ñể phân loại ñất. Hệ thống phân vị
của FAO-UNESCO mang tính chú dẫn bản ñồ, hệ thống phân loại và thuật ngữ mang tính hoà
hợp và có tính kế thừa. Trung tâm ñã cho ra ñời bản ñồ ñất thế giới tỷ lệ 1/5.000.000 và báo
cáo ñất kèm theo (Soil map of the world). Các tài liệu này thường xuyên ñược bổ sung, nâng
cao và chỉnh sửa dựa vào các kết quả nghiên cứu tiếp theo (FAO-UNESCO-Soil map of the
world revised legend 1988-1990).
Ngoài ra, ñể bổ sung cho phân loại ñất của FAO-UNESCO hội khoa học ñất quốc tế và
chương trình môi trường liên hiệp quốc ñã hỗ trợ phát triển cơ sở tham chiểu phân loại ñất
quốc tế (IRB) và sau ñó là cơ sở tham chiểu tài nguyên ñất thế giới (WRB).
Cơ sở tham chiểu tài nguyên ñất thế giới (WRB) bổ sung thêm các kiến thức sâu rộng
cho bảng sửa ñổi 1988 của FAO-UNESCO.
2.2. Phân loại ñất Việt Nam
Công tác nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam cũng gắn liền với sự phát triển thổ nhưỡng
học của nước ta. Các phương pháp phân loại ñất trên thế giới ñều ñược sử dụng ở nước ta
nhưng chậm hơn. Tình hình nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam có thể chia làm ba thời kỳ:
a. Thời kỳ trước 1954
Sau khi thiết lập ách ñô hộ ở Việt Nam, Thực dân Pháp bắt ñầu công cuộc ñiều tra tài
nguyên trong ñó có ñất ñể ñặt kế hoạch khai thác sử dụng. Một số nhà khoa học Pháp và Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
8
Nam ñã tập trung nghiên cứu một số loại ñất ñiển hình ở nước ta như ñất ñỏ vàng, ñất phù sa
(R.F. Auriol và Lâm Văn Vãng, 1934; Castagnol và Phạm Gia Tu, 1940; Castagnol và Hồ
Ðắc Vị, 1951 ). Có thể nói, thời kỳ này việc nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam mới ñược
bắt ñầu và chưa thành hệ thống.
b. Thời kỳ từ 1954 -1975
Vào thời kỳ này, ñất nước ta tạm thời chia làm 2 miền nên hướng nghiên cứu về phân

loại ñất cũng có sự khác biệt rõ theo chế ñộ xã hội khác nhau, cụ thể
Ở miền Bắc:
Các nhà khoa học ñất ñã tiếp thu ñược phương pháp phân loại ñất theo phát sinh của
V.V. Docuchaev. Năm 1958, các nhà khoa học ñất như Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Lê
Thành Bá, Trần Văn Nam, Nguyễn Văn Dũng với sự giúp ñỡ của chuyên gia Liên Xô (cũ)
V.M. Fritland ñã tiến hành nghiên cứu phân loại ñất miền Bắc Việt Nam. Năm 1959, nhóm
tác giả ñã xây dựng ñược bảng phân loại và sơ ñồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ
1/1.000.000. Năm 1964, V.M Fritland bổ sung bảng phân loại ñất năm 1959, ñây là cơ sở cho
việc nghiên cứu phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình và lớn ñược các tác giả
Lê Duy Thước, Trần Khải, Vũ Ngọc Tuyên, Cao Liêm, Tôn Thất Chiểu, Ðỗ Ánh, Vũ Cao
Thái, Ðỗ Ðình Thuận, Nguyễn Bá Nhuận, Lê Thái Bạt, Nguyễn Công Pho, Nguyễn
Khang thực hiện.
Như vậy trong thời kỳ này, công tác nghiên cứu phân loại ñất và xây dựng bản ñồ thổ
nhưỡng ở miền Bắc Việt Nam hoàn toàn dựa vào trường phái phân loại ñất theo phát sinh của
Liên Xô.
Ở miền Nam
Các nhà khoa học ñất ñã tiến hành nghiên cứu phân loại ñất theo phương pháp ñịnh
lượng Soil Taxonomy. Năm 1960, F.R. Moormann ñã xây dựng bảng phân loại và sơ ñồ thổ
nhưỡng miền Nam tỷ lệ 1/1.000.000. Tiếp theo là những nghiên cứu phân loại và xây dựng
bản ñồ ñất ở tỷ lệ trung bình và lớn cho các vùng và tỉnh ở ñồng bằng song Mê Kông (Thái
Công Tụng, Trương Ðình Phú, Châu Văn Hạnh ). Các bảng phân loại ñất và bản ñồ ñất ở
miền Nam ñược xây dựng trong thời gian này ñược áp dụng theo phương pháp ñịnh lượng của
Soil Taxonomy.
Tóm lại, công tác nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam trong thời kỳ 1954 -1975 ñược
thực hiện theo các phương pháp khác nhau, miền Bắc theo phát sinh của V.V. Docuchaev còn
miền Nam theo phương pháp ñịnh lượng Soil Taxonomy.
c. Thời kỳ từ 1975 ñến hiện nay
Sau khi giải phóng miền Nam, nước nhà thống nhất, do yêu cầu của sự phát triển ñất
nước, công tác nghiên cứu phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất ñược thực hiện và phát triển
sâu rộng. Năm 1976, ban biên tập bản ñồ ñất Việt Nam ñã công bố bảng phân loại ñất của nước

Việt Nam thống nhất dùng cho bản ñồ ñất tỷ lệ 1/1.000.000. Bảng phân loại ñất này ñược thực
hiện theo phương pháp phân loại phát sinh là căn cứ ñể xây dựng các bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình
và lớn cho các ñịa phương trong cả nước.
Những năm 80 của thế kỷ XX, phương pháp phân loại ñất ñịnh lượng ñược thực hiện ở
Việt Nam, Nhiều công trình nghiên cứu phân loại ñất theo FAO-UNESCO lần lượt ñược công
bố bởi các tác giả Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt, Nguyễn Khang, Vũ Cao Thái, Võ Tòng
Xuân, Nguyễn Nhật Tân, Hoàng Văn Mùa Tập hợp tất cả các kết quả nghiên cứu phân loại
ñất Việt Nam theo FAO-UNESCO ở thời kỳ này, hội Khoa học ñất Việt Nam ñã xây dựng
bảng phân loại ñất Việt Nam theo phương pháp ñịnh lượng FAO-UNESCO dùng cho bản ñồ
ñất tỷ lệ 1/1.000.000, bảng phân loại ñất này ñược công bố năm 1996. Tiếp theo, nhiều bảng
phân loại ñất cho bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình và lớn theo FAO-UNESCO của các tỉnh, huyện
ñược công bố (Ðồng Nai, Quảng Ngãi, Ninh Bình, Hà Giang, Quảng Ninh, Nam Ðịnh, ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
9

Công tác nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam theo FAO-UNESCO tiếp tục ñược thực hiện
rộng rãi ở Việt Nam.
Như vậy, công tác nghiên cứu phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất của Việt Nam liên
tục phát triển. Các nhà khoa học ñất Việt Nam ñã rất linh hoạt và sáng tạo trong việc áp dụng
các phương pháp nghiên cứu phân loại ñất của thế giới vào ñiều kiện cụ thể Việt Nam. Phân
loại ñất Việt Nam, xây dựng bản ñồ ñất quốc gia và các ñịa phương góp phần quan trọng cho
sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta.

Câu hỏi ôn tập và thảo luận chương I
1. Hãy trình bày khái niệm về phân loại ñất ? liên hệ thực tế Việt Nam?
2. Phân loại ñất ñể làm gì? Yêu cầu cần ñạt ñược của phân loại ñất ?
3. Tóm lược lịch sử phân loại ñất Thế giới?
4. Tình hình phân loại ñất Việt Nam?









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
10
Chương II
PHÂN LOẠI ðẤT THEO PHÁT SINH

Phân loại ñất theo phát sinh (của Liên Xô cũ) ñược thực hiện rộng rãi trên thế giới,
trong ñó có Việt Nam.
1. Cơ sở khoa học của phương pháp
Người ñặt nền móng cho phương pháp phân loại ñất theo phát sinh là V.V. Docuchaev.
Theo Ông bất kỳ loại ñất nào ñược hình thành ñều chịu sự tác ñộng của 5 yếu tố: ðá mẹ và
mẫu chất, sinh vật, khí hậu, ñịa hình và thời gian. Sau này, các nhà khoa học ñất bổ sung thêm
1 yếu tố nữa là vai trò của con người trong sự hình thành ñất. Sự tác ñộng tổng hợp của các
yếu tố trên sẽ quyết ñịnh quá trình hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất. Yếu tố hình thành
ñất ở các vùng khác nhau ñược biểu hiện rất khác nhau do các vùng ñịa lý tự nhiên có sự khác
biệt về cấu tạo ñịa chất, khí hậu, ñịa hình, thảm thực vật Ví dụ: ñặc trưng khí hậu ở miền
nhiệt ñới có những ñặc ñiểm khác với vùng ôn ñới về mặt cấu tạo ñịa chất, ñịa hình của vùng
miền núi khác với vùng ñồng bằng Sự khác nhau về các yếu tố này ñã dẫn ñến chất lượng
của các quá trình hình thành và biến ñổi trong ñất khác nhau.
Quá trình hình thành ñất theo thời gian ñược thể hiện rõ ở cấu tạo phẫu diện ñất. Các
quá trình hình thành ñất khác nhau tạo nên những tầng ñất khác nhau trong phẫu diện ñược
gọi là các tầng phát sinh. Việc nghiên cứu cấu tạo phẫu diện ñất và các tầng phát sinh sẽ xác
ñịnh ñược các quá trình hình thành ñất. V.V. Docuchaev chia các tầng phát sinh có trong
phẫu diện thành các tầng A, B, C, và lớp ñá mẹ ký hiệu là D.
Như vậy, phân loại ñất theo phát sinh dựa vào các yếu tố hình thành ñất, quá trình hình

thành ñất và cấu tạo phẫu diện ñể phân loại ñất.
2. Nội dung của phương pháp
2.1. Nghiên cứu các yếu tố hình thành ñất
Trong phần các yếu tố hình thành ñất của thổ nhưỡng ñại cương, ñã trình bày vai trò của
các yếu tố này. Trong ñó có thể tóm lược lại như sau:
a. Ðá mẹ và ñá mẫu chất
Ðá mẹ và mẫu chất là cơ sở vật chất ñầu tiên ñể hình thành ñất. Ðá mẹ bị phong hoá tạo
thành mẫu chất, mẫu chất sau ñó tích luỹ dần các chất hữu cơ và biến ñổi tạo thành ñất. Do
vậy, muốn phân loại ñất cần xác ñịnh ñược cấu tạo ñịa chất của vùng nghiên cứu (các loại ñá
mẹ và mẫu chất có trong khu vực). Ðể có ñược nguồn tài liệu chính xác phải dựa vào bản ñồ
ñịa chất của khu vực. Nếu chưa có bản ñồ ñịa chất, các nhà khoa học ñất phải xác ñịnh ñược
các loại ñá mẹ và mẫu chất trong khu vực ñiều tra, nghiên cứu. Khi xây dựng bản ñồ ñất, các
loại ñá mẹ và mẫu chất ñược ký hiệu bằng các ký tự.
b. Sinh vật
Là yếu tố quyết ñịnh trong sự hình thành ñất, yếu tố này thể hiện rõ trong vai trò của
thực vật, ñộng vật và vi sinh vật ñất.
Thảm thực vật ảnh hưởng quyết ñịnh ñến sự tích lũy về số lượng và chất lượng của chất
hữu cơ trong ñất, gồm thực vật tự nhiên và các loại cây trồng trong nông lâm nghiệp
+ Thực vật tự nhiên: gồm thảm rừng tự nhiên và các loài thực vật tự nhiên ở những nơi
không có rừng như một số loài thực vật ñặc trưng có trong vùng nghiên cứu, các cây chỉ thị
như sim, mua, sú, vẹt, cỏ năn, cỏ bợ ñược xác ñịnh rõ và ghi bằng tên Latinh khi mô tả.
+ Cây trồng nông-lâm nghiệp:
Các loại cây trồng ñang sử dụng trong sản xuất nông nghiệp gồm các loại cây lương
thực (lúa, ngô, khoai ), cây công nghiệp (chè, cà phê, cao su, thuốc lá ), cây ăn quả (cam,
bưởi, nhãn, vải, táo, na, chuối, ), các loại rau và các hệ thống luân canh cây trồng, các loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
11

cây rừng trồng cụ thể. Ðây là căn cứ cho các nhận xét về sự tác ñộng của con người, về các
quá trình biến ñổi diễn ra trong ñất nông nghiệp.

* Ðộng vật ñất thường ñược quan tâm xác ñịnh như các loại ñộng vật sống trong ñất
như giun, kiến, mối,
c. Khí hậu
ðược xác ñịnh thông qua các tham số về khí tượng thể hiện với các ñặc trưng khí hậu
chính ảnh hưởng tới quá trình hình thành ñất.
+ Chế ñộ nhiệt: nhiệt ñộ bình quân tháng, năm, tổng tích ôn, số ngày nắng, những biến
ñộng ñặc biệt về chế ñộ nhiệt như thời kì nhiệt ñộ cao do chịu ảnh hưởng của gió Lào, hiện
tượng nhiệt ñộ thấp do sương giá
+ Lượng mưa và chế ñộ mưa: lượng mưa từng tháng, lượng mưa cả năm, chế ñộ mưa,
cường ñộ mưa.
+ Lượng bốc hơi và ñộ ẩm không khí.
+ Gió: chế ñộ gió, loại gió ñặc biệt như gió ẩm và gió khô, áp thấp và bão.
Các ñặc trưng về khí hậu là căn cứ ñể ñánh giá các quá trình biến ñổi diễn ra trong ñất
như xói mòn, rửa trôi, qúa trình và mức ñộ khoáng hoá chất hữu cơ Nguồn tài liệu khí hậu
do các trạm khí tượng cung cấp
d. Ðịa hình, ñịa mạo
Các ñặc trưng của ñịa hình như dáng ñất, ñộ cao, ñộ dốc, mức ñộ chia cắt ảnh hưởng lớn
tới quá trình hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất.
+ Hình dáng ñất: hình dáng cụ thể của ñịa hình, ñịa mạo có thể lồi như một quả ñồi,
bằng phẳng như ñồng bằng phù sa, lõm như một bồn ñịa. Hình dáng ñất có liên quan ñể sự di
chuyển hoặc tích tụ các chất trong ñất, liên quan ñến chế ñộ nước trong ñất Dáng ñất lồi
thường khô hạn, dáng ñất lõm thường tích luỹ nhiều nước, ñất dư ẩm.
+ Ðộ cao: gồm ñộ cao tuyệt ñối và ñộ cao tương ñối.
- Ðộ cao tuyệt ñối: ñược thể hiện ở ñường bình ñộ trong bản ñồ ñịa hình và ở ñỉnh các
ñồi núi, ñộ cao tuyệt ñối ñược xác ñịnh so với mặt nước biển. Ở vùng ñồi núi, dựa vào ñộ cao
tuyệt ñối ñể chia thành núi cao, núi trung bình và núi thấp.
- Ðộ cao tương ñối dùng ñể phân chia các loại ñộ cao của một vùng cụ thể có diện tích
nhỏ ở vùng ñồng bằng. Ở nước ta các xã vùng ñồng bằng chia ñịa hình tương ñối theo ba cấp:
cao - vàn - trũng hay năm cấp cao - vàn cao - vàn - vàn trũng - trũng. Trên những dạng ñịa
hình cao thường thiếu nước, ñất dễ bị khô hạn và bị rửa trôi. Ngược lại trên những ñịa hình

trũng rất thuận lợi cho việc tích luỹ nước, ñất thường xuyên dư ẩm và tích luỹ các chất rửa
trôi từ nơi khác ñến.
Trên các ñịa hình khác nhau sẽ xuất hiện các quá trình hình thành và biến ñổi khác nhau
ñể hình thành nên các loại ñất khác nhau. Ví dụ: trong nhóm ñất phù sa ở nước ta, nơi có ñịa
hình cao diễn ra quá trình tích luỹ các hợp chất sắt hoá trị 3 (ñiều kiện ôxy hoá mạnh), làm
cho ñất có tầng loang lổ ñỏ vàng hoặc kết von. Ngược lại, nơi có ñịa hình thấp, ñất dư ẩm, quá
trình khử chiếm ưu thế hình thành các hợp chất sắt hoá trị 2, ñất bị glây ở các mức ñộ khác
nhau.
+ Ðộ dốc:
Ðộ dốc gặp ở vùng ñồi núi, ñộ dốc là góc ñược tạo bởi ñộ nghiêng của sườn dốc với mặt
phẳng nằm ngang (hình 2.1)




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
12
Hình 2.1. Ðộ dốc ñịa hình
◊: góc tạo ñộ dốc
m: mặt phẳng nằm ngang
S: sườn dốc
Ðộ dốc ñược tính theo ñộ (
o
) hoặc phần trăm (%)
Ðộ dốc ñịa hình chia thành 6 cấp hoặc 4 cấp:
Theo 6 cấp.
Cấp I: 0-3
o
Cấp IV: 15-20
o


Cấp II: 3-8
o
Cấp V: 20-25
o

Cấp III: 8-15
O
Cấp VI: >25
o
+ Theo 4 cấp:
Cấp I: 0-8
o
Cấp II: 8-15
o

Cấp III: 15-25
o
Cấp IV: >25
o
Khi ñộ dốc lớn hơn 25
0
thì thường ưu tiên cho phát triển lâm nghiệp.
e. Thời gian
Hiện tại yếu tố thời gian ñược dùng thông qua việc ñánh giá những biến ñổi và phát
triển của ñất. Ðánh giá sự biến ñổi hoặc phát triển căn cứ vào sự hình thành, tồn tại các tầng
ñất trong phẫu diện. Phẫu diện có tính phân tầng không rõ thường gặp ở ñất mới ñược hình
thành (ñất trẻ) và ngược lại ñất có tính phân tầng rõ thấy thể hiện ở những loại ñất ñược hình
thành từ khá lâu ñời này chịu sự tác ñộng của các quá trình hình thành ñất. Ngoài ra còn căn
cứ vào số lượng và chất lượng các chất mới sinh trong phẫu diện như ñốm gỉ, kết von sắt, vệt

glây ñể xác ñịnh mức ñộ biến ñổi hay thoái hoá ñất.
g. Sự tác ñộng của con người
Con người ñã có những tác ñộng rất lớn thông qua việc sử dụng ñất và các tài nguyên
liên quan tới ñất, thể hiện rõ ở các nội dung:
- Các loại cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Các vật nuôi: gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
- Hệ thống thuỷ lợi, ñê sông, ñê biển.
- Phân bón: các loại phân vô cơ, hữu cơ.
- Cải tạo ñất: các loại ñất có vấn ñề.
- Ô nhiễm ñất: các chất thải trong sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản
Những tác ñộng trên thể hiện rất ña dạng có thể làm ñất biến ñổi theo chiều hướng tốt
hoặc xấu. Cần xác ñịnh những tác ñộng cụ thể trong vùng ñiều tra nghiên cứu xây dựng bản
ñồ ñất.
Từ những tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố hình thành ñất sẽ làm cơ sở cho việc xác
ñịnh và ñánh giá các quá trình hình thành ñất trong vùng nghiên cứu.
2.2. Quá trình hình thành ñất
Trong tự nhiên gặp nhiều quá trình hình thành ñất khác nhau, phần này trình bày những
quá trình hình thành ñất chính gặp ở Việt Nam.
a. Quá trình tích luỹ chất hữu cơ trong ñất
Ðặc trưng của quá trình này là sự tích luỹ chất hữu cơ và mùn trong ñất. Sự hình thành
và tồn tại của mùn gặp ở tất cả các loại ñất, ñược ñánh giá là quá trình chủ ñạo của sự hình thành
ñất. Ðất ñược phân biệt với mẫu chất bởi trong ñất có chứa chất hữu cơ và mùn. Trong phẫu diện,
chất hữu cơ và mùn thường ñược tích luỹ ở lớp ñất mặt (tầng A - tầng canh tác) nên tầng này
thường có màu sẫm (nâu xám, xám, xám ñen, ñen). Song cũng có một số trường hợp ở những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
13

phẫu diện ñặc biệt chất hữu cơ ñược tích lũy ở các tầng bên dưới như ñất phèn (hay ñất chua
mặn), do quá trình bồi ñắp phù sa sông hoặc hỗn hợp phù sa sông biển nên tầng hữu cơ trên
mặt bị chôn vùi bởi các lớp phù sa trên mặt tạo thành tầng hữu cơ dưới sâu trong phẫu diễn

ñất (ñiển hình là tầng chứa vật liệu sinh phèn của ñất phèn tiềm tàng).
Mùn và thành phần mùn liên quan khá chặt chẽ với quá trình phát sinh ñất. Cụ thể hầu
hết các loại ñất ñỏ vàng (ñất feralit) ở Việt Nam và nhiều loại ñất khác ở nước ta có hàm
lượng axít fumic lớn hơn axít humic. Tuy nhiên có một số loại ñất khác như ñất ñen trên tuf
vôi, ñất ñen trên ña macma siêu bazơ (ñất ñen macgalit) trong thành phần mùn có axít humic
nhiều hơn axít fumic (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1. Thành phần mùn của một số loại ñất
(tầng ñất mặt)
Loại ñất C.aH/C.aF
Ðất ñỏ vàng trên ñá gnai
Ðất nâu ñỏ trên ñá bazan
Ðất ñỏ nâu trên ñá vôi
Ðất nâu vàng trên ñá vôi
Ðất mùn vàng ñỏ trên núi
Ðất mùn trên núi cao
Ðất phù sa sông Hồng ñược bồi hàng năm
Ðất ñen trên tuf vôi
0,20
0,18
0,72
0,31
0,28
0,57
0,93
1,64
Gặp ñiều kiện thuận lợi như ñất thường xuyên dư ẩm (ñịa hình trũng, vùng ñồng bằng hay
thung lũng vùng ñồi núi), khí hậu lạnh và ẩm (vùng núi cao), các loại xác thực vật khoáng hoá
không triệt ñể chúng sẽ tích luỹ và biến ñổi tạo thành than bùn, hình thành nên ñất hữu cơ.
b. Quá trình tích luỹ Fe, Al trong ñất
Ðây là một quá trình ñiển hình của ñất nhiệt ñới, ñược phân thành 2 quá trình: tích luỹ

tuyệt ñối và tích luỹ tương ñối.
- Quá trình tích lũy tuyệt ñối Fe, Al trong ñất
Là quá trình hình thành kết von và ñá ong trong ñất. Thành phần chính của kết von và
ñá ong là các loại ôxit, hydroxit Fe
3+
, Al
3+
(trong ñó chủ yếu là sắt). Fe, Al trong ñất có nguồn
gốc từ quá trình phong hoá khoáng vật, ñá hoặc từ các nơi khác di chuyển ñến rồi sau ñó ñược
tích luỹ lại trong ñất. Trong nước ngầm, nước nguồn nguyên sinh chứa nhiều chất khử, trong
ñó có Fe
2+
và Mn
2+
. Khi các lớp ñất trên mặt bị khô hạn, nước ngầm nông sẽ di chuyển từ
dưới lên trên nhờ hệ mao quản, ñến gần mặt ñất các chất khử sẽ bị ôxy hoá, Fe
2+
sẽ bị biến ñổi
thành Fe
3+
dạng ôxit kết tủa trong ñất làm cho ñất có màu loang lổ ñỏ vàng, theo thời gian các
vệt loang lổ ñỏ vàng phát triển nối với với nhau tạo thành một lớp dày ñặc bao bọc ở trong
nhiều ổ keo sét (như Kaolinít) hoặc các chất khác hình thành ñá ong mềm. Khi lộ ra ngoài
không khí, các ñá ong mềm này tiếp tục bị oxy hoá, bị mất nước rồi kết tinh tạo thành khối
cứng rắn, các ổ keo sét bị nước hoà tan ñể lại các khoảng trống như lỗ tổ ong gọi là ñá ong, tổ
ong. Ðá ong thường gặp ở những ñồi thấp giáp với ñồng bằng (nước ngầm nông) ở một số
tỉnh như Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Giang
Nếu các ổ ôxit Fe không có ñiều kiện phát triển mạnh mà chỉ ở trạng thái ñộc lập chúng
sẽ tạo thành các kết von trong ñất. Theo hình dạng và nguyên nhân tạo nên kết von mà chia
thành kết von tròn, kết von hình ống, kết von dạng gạc nai hoặc củ gừng, kết von giả. Kết von

tròn có một nhân ở giữa và các lớp ôxit Fe tạo những mặt cầu ñồng tâm bao quanh nhân.
Những kết von này thường có màu nâu hay ñen có ánh kim loại ñược kết tủa từ sắt trong dung
dịch ñất. Kết von tròn có màu ñen, mềm là kết von mangan (MnO
2
). Kết von hình ống do ôxit
Fe
3+
bao bọc quanh các thân cây, cành cây trong ñất tạo thành, thường gặp ở ñất phèn, ñất cát.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
14
Kết von giả là các mảnh ñá ñược các ôxit Fe
3+
bao bọc làm cho có màu ñen, nâu ñen còn gọi
là sỏi ñầu ruồi.
Sự hình thành kết von và ñá ong diễn ra thuận lợi khi nước ngầm nông, ñất trên mặt
thường xuyên bị khô (ñồi thấp, ñất trống ñồi trọc ). Ở ñồng bằng, do nước ngầm nông và
nước mặt nhiều nên phần lớn các ôxit Fe chỉ hình thành và tồn tại ở dạng vệt tạo thành tầng
loang lổ ñỏ vàng ñiển hình ở những nơi có ñịa hình cao, vàn cao.
Kết von và ñá ong xuất hiện trong ñất là bằng chứng của hiện tượng thoái hoá ñất. ðất
có kết von và ñá ong thường chua, nghèo dinh dưỡng, lân bị giữ chặt ở dạng FePO
4

- Quá trình tích luỹ tương ñối Fe, Al trong ñất
Quá trình tích luỹ tương ñối Fe, Al trong ñất còn gọi là quá trình feralit. Quá trình feralit
diễn ra ñiển hình ở ñất vùng nhiệt ñới. Dưới tác ñộng của yếu tố khí hậu các khoáng vật như
silicat, nhôm silicat bị phong hoá mạnh tạo thành các keo sét, ôxit và các muối. Một phần keo
sét lại tiếp tục bị phá huỷ tạo thành các axít ñơn giản như SiO
2
, Al
2

O
3
, Fe
2
O
3
. Cùng với sự
phá huỷ, trong ñất diễn ra quá trình rửa trôi các sản phẩm trong ñó các chất kiềm, kiềm ñất là
những hợp chất bị rửa trôi rất dễ dàng, một phần SiO
2
cũng bị rửa trôi, còn các hợp chất Fe
3+
,
Al
3+
(dưới dạng R
2
O
3
, R
2
O
3
.nH
2
O trong ñó R là Fe và Al) do ít bị rửa trôi hơn và dẫn ñến sự
tích luỹ trội trong ñất. Như vậy, về bản chất sự tích luỹ Fe, Al gọi là tích luỹ tương ñối do các
chất khác bị rửa trồi nhiều hơn làm cho tỷ lệ Fe, Al trong ñất tăng lên. Các nhà thổ nhưỡng
dựa vào tỷ lệ SiO
2

/Al
2
O
3
;SiO
2
/Fe
2
O
3
và SiO
2
/R
2
O
3
ñể ñánh giá quá trình feralit, các tỷ lệ này
càng nhỏ thì quá trình feralit diễn ra càng mạnh và càng ñiển hình.
Quá trình feralit tạo thành ñất feralit (ñất ñỏ vàng), theo V.M. Fritland (1964) ñất feralit
có các tính chất chính sau.
- Hàm lượng khoáng nguyên sinh thấp, trừ thạch anh và một số khoáng vật bền khác.
- Giàu hydroxit Fe, Al, Mn, Ti. Tỷ lệ SiO
2
/R
2
O
3
, SiO
2
/Al

2
O
3
của các cấp hạt sét trong
ñất ≤ 2, ñất có thể chứa nhôm di ñộng.
- Trong cấp hạt sét, khoáng kaolinit chiếm ưu thế nên dung tích hấp phụ cation thấp.
- Hạt kết trong ñất khá ñiển hình và bền.
- Trong thành phần mùn axít funvic nhiều hơn axít humic.
Theo giáo sư Cao Liêm, quá trình feralit diễn ra rất ñiển hình ở vùng ñồi núi nước ta và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như ñộ cao tuyệt ñối, ñịa hình, ñá mẹ. Càng lên cao,
quá trình feralit càng yếu, quá trình tích luỹ chất hữu cơ và mùn tăng dần. Ðá chứa nhiều
canxi (ñá vôi) thường có quá trình feralit ở mức yếu. Ðá mẹ giàu silic giàu sắt nghèo Ca, Mg
quá trình feralit mạnh. Ðịa hình dốc, thoát nước tốt feralit diễn ra mạnh; ñịa hình trũng, khó
thoát nước feralit diễn ra yếu.
Quá trình feralit hình thành nhóm ñất feralit (ñất ñỏ vàng) rất phổ biến ở vùng ñồi núi
nước ta.
c. Quá trình glây
Quá trình này gặp ở những ñất thường xuyên dư ẩm do ñịa hình trũng thuận lợi cho việc
tích ñọng nước hoặc do canh tác lúa nước. Quá trình khử trong ñất chiếm ưu thế, sắt trong ñất
bị khử tạo thành các hợp chất sắt hoá trị 2 (Fe
2+
) , các hợp chất này kết hợp với khoáng sét
trong ñất làm cho ñất có màu xanh xám hoặc xám xanh rất ñặc trưng. Hiện tượng glây có thể
gặp ở một vài tầng ñất hoặc suốt theo chiêu sâu phẫu diễn ở các mức ñộ khác nhau. Quá trình
glây nếu diễn ra dài và liên tục sẽ phá vỡ kết cấu ñất, tăng tính phân tán và có thể tạo ra ñất
lầy thụt. Sự tích lũy nhiều Fe
2+
trong ñất cũng là nguyên nhân gây hại cho cây trồng, quá trình
glây còn tạo ra một số chất khí ñộc từ như H
2

S, CH
4
, PH
3
Như vậy, quá trình glây cũng làm
cho ñất biến ñổi theo chiều hướng xấu. Ở nước ta, glây thường gặp ở những nơi có ñịa hình
thấp, trũng, ñất lúa nước, ñất lầy thụt, ñất phèn, ñất mặn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
15

d. Quá trình phèn hoá, mặn hoá
Quá trình mặn hoá
ðây là quá trình tích luỹ các loại muối tan trong ñất như NaCl, KCl, CaCl
2
, MgCl
2
,
Na
2
CO
3
, K
2
SO
4
, Na
2
SO
4
, K

2
CO
3
Quá trình mặn hoá chủ yếu do sự tác ñộng của nước biển
theo các phương thức như thuỷ triều dâng làm nước biển tràn ngập lên vùng ñất thấp, sau khi
rút xuống sẽ ñể lại một lượng muối tan trong ñất làm cho ñất bị nhiễm mặn. Hoặc do nước
ngầm mặn có nguồn gốc từ nước biển ngấm vào các tầng ñất và làm ñất bị nhiễm mặn.
Quá trình mặn hoá gặp rất phổ biến ở vùng ven biển nước ta, ñặc biệt ở ñồng bằng sông
Cửu Long, do ñộ cao tuyệt ñối thấp nên nước biển tiến khá sâu vào nội ñịa mỗi khi thuỷ triều
dâng làm nhiều diện tích ñất bị mặn.
Quá trình phèn hoá
Là quá trình hình thành, tích luỹ FeS
2
và các muối sulfat trong ñất như Fe
2
(SO
4
)
3
,
Al
2
(SO
4
)
3
. Nhiều nghiên cứu cho rằng quá trình phèn hoá liên quan mật thiết với xác thực vật
có chứa nhiều lưu huỳnh là các cây sú, vẹt, ñước Thảm thực vật rừng ngập mặn phân giải
trong ñiều kiện yếm khí sinh ra nhiều H
2

S, các hợp chất này sẽ kết hợp với sắt ñể tạo thành
FeS
2
(khoáng pyrite), gặp ñiều kiện oxy hoá FeS
2
sẽ bị oxy hoá tạo thành muối sulfat sắt và
axít sulfuric theo các phản ứng dướ ñây:
2FeS
2
+ 2H
2
O + 7O
2
= 2FeSO
4
+ 2H
2
SO
4

2FeSO
4
+ H
2
SO
4
+ 1/2O
2
= Fe
2

(SO
4
)
3
+H
2
O
Muối Fe
2
(SO
4
)
3
là phèn sắt, gặp nước sẽ thuỷ phân tạo axít sulfuric
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 6H
2
O = 3H
2
SO
4
+ 2Fe(OH)
3

Axít sulfuric sinh ra tác dụng với nhôm trong keo sét ñể tạo phèn nhôm Al

2
(SO
4
)
3
, phèn
nhôm cũng dễ dàng bị thuỷ phân ñể tạo ra axít sulfuric.
Al
2
(SO
4
)
3
+ 6H
2
O = 3H
2
SO
4
+ 2Al(OH)
3

Như vậy, quá trình phân hoá ñã tạo thành ñất phèn có phản ứng rất chua và nhiều tính
xấu khác của ñất.
Khi trong ñất tích luỹ lưu huỳnh ở dạng FeS
2
sẽ tạo thành ñất phèn tiềm tàng, nếu trong
ñất tích luỹ các muối sulfat sắt, nhôm hoá trị 3 sẽ tạo thành ñất phèn hoạt ñộng.
ñ. Quá trình lắng ñọng phù sa
Hoạt ñộng của các dòng nước chảy trên bề mặt ñất cuốn theo các sản phẩm mẫu chất,

các hạt cơ giới ñất có kích thước khác nhau ñược gọi chung là vật liệu phù sa. Hệ thống sông
suối ñã vận chuyển một lượng lớn phù sa từ nơi cao xuống nơi thấp rồi ñổ ra biển. Tốc ñộ
dòng chảy của các hệ thống sông suối giảm dần từ thượng nguồn tới hạ lưu ñã làm cho các hạt
phù sa lần lượt lắng ñọng theo quy luật hạt có kích thước lớn, nặng lắng ñọng trước; hạt nhỏ,
nhẹ lắng ñọng sau.
Quá trình lắng ñọng phù sa ñã tạo nên ñất phù sa. Ở nước ta, các ñồng bằng Bắc Bộ,
Nam Bộ, ven biển miền Trung ñược hình thành do quá trình lắng ñọng phù sa của hệ thống
sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long và các sông ngòi khác.
e. Quá trình rửa trôi, xói mòn
Quá trình rửa trôi
Quá trình này diễn ra do nước di chuyển trên bề mặt hoặc thấm xuống dưới sâu do sức hút
trọng lực. Sự di chuyển của nước chảy trên bề mặt ñất và từ trên xuống phía dưới sẽ cuốn theo
các chất dễ tan, một lượng mùn, các hạt sét hoặc limon của tầng ñất theo các dòng chảy hoặc
mang một số vật liệu này xuống các tầng B hay các tầng bên dưới. Theo thời gian, quá trình này
làm cho ñất bị hoá chua do các chất kiềm bị rửa trôi, mùn và các chất dinh dưỡng ở tầng mặt bị
suy giảm hoặc làm thay ñổi thành phần cơ giới do một phần sét bị rửa trôi xuống tầng B.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
16
Quá trình rửa trôi làm cho ñất bị thoái hoá mạnh. Ở Việt Nam quá trình rửa trôi là
nguyên nhân chính hình thành nên nhóm ñất xám bạc màu và làm cho phần lớn diện tích ñất ở
ñịa hình cao bị hoá chua.
Quá trình xói mòn
Do nước chảy trên mặt từ nơi cao xuống thấp sẽ “bóc” ñi từng lớp ñất mặt và cuốn
chúng theo dòng chảy mang ñi nơi khác. Gió thổi trên bề mặt cũng gây ra hiện tượng trên.
Như vậy, xói mòn là hiện tượng từng lớp ñất trên mặt bị bóc cuốn ñi nơi khác do nước chảy
hoặc gió thổi làm suy giảm nhanh chóng ñộ phì ñất.
Ở nước ta, xói mòn chủ yếu do hoạt ñộng của nước chảy trên bề mặt ñất, quá trình này
diễn ra ñiển hình ở vùng ñồi núi, làm thoái hoá nhiều vùng ñất rộng lớn và tạo nên nhóm ñất
tầng mỏng.
Trong tự nhiên diễn ra nhiều quá trình hình thành và biến ñổi khác nhau, tuỳ ñiều kiện

cụ thể quá trình nào ñó chiếm ưu thế. Chúng phụ thuộc vào các yếu tố hình thành ñất và là
nguyên nhân tạo nên nhiều loại ñất có tính chất khác nhau.
2.3. Phẫu diện ñất và phân loại ñất
a. Nghiên cứu phẫu diện ñất
Nội dung của việc nghiên cứu phẫu diện gồm: ñào phẫu diện, mô tả phẫu diện, chụp
ảnh, lấy mẫu ñất phân tích, lấy tiêu bản ñất (phần này sẽ ñược trình bày chi tiết trong phần
quy trình xây dựng bản ñồ ñất)
Trên cơ sở ñiều tra, nghiên cứu và mô tả phẫu diện ñất sẽ xác ñịnh ñược quá trình hình
thành ñất, kết hợp với xác ñịnh các yếu tố hình thành ñất làm căn cứ cho việc phân loại và ñặt
tên cho ñất.
b. Hệ thống phân vị và bảng phân loại ñất
Sắp xếp tên ñất theo một hệ thống và xây dựng bảng phân loại ñất. Theo Viện hàn lâm
khoa học Liên Xô cũ (1958), hệ thống phân vị ñất theo phát sinh có 8 cấp từ lớn ñến nhỏ:
Lớp →Lớp phụ →Loại →Loại phụ →Thuộc →Chủng → Biến chủng →Bậc
Trong hệ thống phân vị trên, ñơn vị cơ bản của hệ thống phân vị là loại phát sinh, ñơn vị
lớn hơn là lớp, lớp phụ (hoặc nhóm ñất chính), ñơn vị dưới loại là loại phụ, thuộc, chủng, biến
chủng và bậc.
- Loại ñất: là ñất phát sinh và phát triển trong cùng ñiều kiện sinh vật, khí hậu, thuỷ văn
và có những biểu hiện ñặc trưng của quá trình hình thành ñất cơ bản. Ðặc ñiểm của một loại
ñất như sau:
+ Cùng phương thức thu nhận chất hữu cơ, cùng quá trình phân giải chất hữu cơ.
+ Cùng quá trình phong hoá ñá và khoáng vật nguyên sinh, cùng kiểu hình thành
khoáng vật thứ sinh và phức chất hữu cơ-vô cơ.
+ Cùng chế ñộ nước.
+ Cùng cách di chuyển các vật chất trong ñất.
+ Cùng một kiểu cấu tạo phẫu diện.
+ Cùng hướng sử dụng, bảo vệ hoặc cải tạo ñất.
Thuật ngữ “loại” trong phân loại ñất quan trọng như thuật ngữ “loài” trong phân loại
thực vật ñây là ñơn vị cơ bản của hệ thống phân loại.
- Loại phụ ñất: là ñơn vị trong phạm vi loại khác với loại về mức ñộ thể hiện quá trình

hình thành ñất chính. Loại phụ chỉ giai ñoạn phát triển khác nhau về chất lượng của một loại
ñất.
Ví dụ: ñất phù sa sông Hồng ñược bồi hàng năm, ñất phù sa sông Hồng không ñược bồi
hàng năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
17

- Thuộc ñất: là ñơn vị nằm trong phạm vi loại phụ, thường dựa vào ñá mẹ, mẫu chất
hay thành phần nước ñể phân chia các thuộc ñất. Những sự khác nhau về thuộc ñất chủ yếu do
ñiều kiện cụ thể của nơi nghiên cứu. Có thể dựa vào pH, quá trình glây, quá trình loang lổ ñỏ
vàng ñể xác ñịnh thuộc ñất.
- Chủng ñất: nằm trong giới hạn của thuộc ñất, ñể phân chia chủng ñất thường dựa vào
mức ñộ của quá trình hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất như mức ñộ glây, mức ñộ mặn,
- Biến chủng: nằm trong giới hạn chủng, ñược phân biệt với nhau bởi sự khác biệt về thành
phần cơ giới.
2.4. Bảng phân loại ñất Việt Nam theo phát sinh
Năm 1976, Ban biên tập Bản ñồ ñất Việt Nam ñã xây dựng hoàn chỉnh bảng phân loại
ñất Việt Nam dùng cho bản ñồ ñất tỷ lệ 1/1000000 của nước (thể hiện ở bảng 2.1).
Bảng 2.2. Bảng phân loại ñất Việt Nam (1976)
I.Ðất cát biển
1. Ðất cồn trắng và vàng


2. Ðất cồn cát ñỏ


3. Ðất cát biển


II.Ðất mặn

4. Ðất mặn sú, vẹt, ñước


5. Ðất mặn
6. Ðất mặn kiềm


III. Ðất phèn (chua mặn)
7. Ðất phèn nhiều


8. Ðất phèn trung bình và ít


IV.Ðất lầy và than bùn
9. Ðất lầy


10. Ðất than bùn


V. Ðất phù sa
11. Ðất phù sa hệ thống sông Hồng


12. Ðất phù sa hệ thống sông Cửu Long


13. Ðất phù sa hệ thống sông khác



VI. Ðất xám bạc màu
14. Ðất xám bạc màu trên phù sa cổ


15. Ðất xám bạc màu glây trên phù sa cổ


16. Ðất xám bạc màu trên sản phẩm phá huỷ của ñá cát và macma axít


VII. Ðất xám nâu vùng bán khô cạn
17. Ðất xám nâu vùng bán khô cạn


VIII. Ðất ñen
18. Ðất ñen


IX. Ðất ñỏ vàng (ñất feralit)
19. Ðất nâu tím trên ñá macma bazơ và trung tính
20. Ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung tính
21. Ðất nâu vàng trên ñá macma bazơ và trung tính
22. Ðất ñỏ nâu trên ñá vôi
23. Ðất ñỏ vàng trên ñá phiến sét và biến chất
24. Ðất vàng ñỏ trên ñá macma axít
25. Ðất vàng nhạt trên ñá cát
26. Ðất vàng nâu trên phù sa cổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
18

X. Ðất mùn vàng ñỏ trên núi
27. Ðất mùn vàng ñỏ trên núi


XI. Ðất mùn trên núi
28. Ðất mùn trên núi


XII. Ðất pôtzôn
29. Ðất pôtzôn


XIII. Ðất xói mòn trơ sỏi ñá
30. Ðất xói mòn trơ sỏi ñá


Bảng phân loại này chính thức ñược sử dụng ñể tiến hành ñiều tra, nghiên cứu, phân loại
và xây dựng các bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình và lớn cho các ñịa phương trong cả nước. Công
trình này ñã ñược nhà nước ñánh giá cao và ñược giải thưởng Hồ Chí Minh vào năm 2000.

Câu hỏi ôn tập và thảo luận chương II

1. Thế nào là phân loại ñất theo phát sinh?
2. Ðiều kiện hình thành ñất? Các quá trình hình thành ñất?
3. Hệ thống phân vị của phân loại ñất theo phát sinh?
4. Phân loại ñất Việt Nam theo phát sinh?






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
19

Chương III
PHÂN LOẠI ðẤT THEO SOIL TAXONOMY

Hệ thống phân loại Soil Taxonomy là hệ thống phân loại ñất của Hoa Kỳ ñược lưu
hành chính thức vào tháng 12 năm 1975. Hệ thống phân loại này ñã ñược các nhà thổ nhưỡng
bắt ñầu xây dựng từ sau thế chiến thứ hai trên cơ sở tìm hiểu nghiên cứu các hệ thống phân
loại của Hoa Kỳ ở thời kỳ ñó kết hợp với các hệ thống phân loại của nhiều các quốc gia khác.
Các nhà thổ nhưỡng Hoa Kỳ muốn xây dựng một hệ thống phân loại hoàn chỉnh ñể từ ñó có
thể thống kê ñược nguồn tài nguyên ñất ñai một cách hệ thống cả về mặt số lượng và chất
lượng dựa trên cơ sở những căn cứ khoa học, ñược ñịnh lượng khá chặt chẽ như các hệ thống
phân loại về thực vật, ñộng vật, khoáng vật và ñá Trong khoảng thời gian từ năm 1951 ñến
năm 1960 hệ thống phân loại này ñã ñược Vụ Bảo tồn ñất ñai Hoa kỳ hoàn chỉnh và công bố
sơ thảo lần thứ 6 và sau ñó tiếp tục ñược hoàn thiện cho tới năm 1975 hệ thống phân loại Soil
Taxonomy ñã ñược hoàn tất và chính thức ñưa vào lưu hành.
Hệ thống phân loại Soil Taxonomy là hệ thống phân loại mang tính ñịnh lượng cao và
ở hệ thống này thể hiện rõ hai ñặc trưng sau:
ðặc trưng thứ nhất hệ thống phân loại ñược xây dựng dựa trên cơ sở các tính chất hiện tại của
ñất, ñây là những ñặc tính, tính chất quan sát, ño ñếm và phân tích cụ thể. Do ñó có những
hạn chế và hoài nghi “có thể ñúng hoặc sai” ñôi khi thường xảy ra trong tranh luận giữa các
nhà khoa học ñể xác ñịnh tên của một loại ñất cụ thể trong hệ thống phân loại, nếu như phân
loại ñất chỉ dựa vào cơ sở hình thái ñất và các quá trình hình thành ñất một cách phiến diện,
cứng nhắc.
ðặc trưng thứ hai các tên gọi trong hệ thống phân loại Soil Taxonomy ñược xây dựng theo
những thuật ngữ ñã ñược xác ñịnh, dựa trên những tính chất cơ bản của ñất và ñã ñược thống
nhất về mặt danh pháp tiêu chuẩn sử dụng ñối với các ñặc tính và tính chất ñất.
1. Cơ sở của phương pháp

Cơ sở của phương pháp phân loại Soil Taxonomy dựa trên những ñặc tính, tính chất
hiện tại của ñất, song ñiều ñó cũng không có nghĩa là các quá trình phát sinh ñất không ñược
quan tâm và xác ñịnh. Cũng như các hệ thống phân loại khác một trong các mục tiêu chính
của hệ thống phân loại theo Soil Taxonomy ñó là nhóm những loại ñất có cùng sự ñồng nhất
về mặt phát sinh học. Tuy nhiên, trong hệ thống phân loại này những tiêu chuẩn riêng biệt
dùng ñể sắp xếp các loại ñất theo các nhóm phải là những tiêu chuẩn ñối với những tính chất
ñất có thể xác ñịnh và ñịnh lượng (ño, ñếm) ñược và một khối lượng lớn các tính chất vật lý,
hoá học và sinh học của ñất ñã ñược người ta ñưa vào sử dụng làm tiêu chuẩn cho hệ thống
phân loại, cụ thể như: ñộng thái về ñộ ẩm và nhiệt ñộ diễn ra trong năm, ñặc tính về màu sắc
ñất ñịnh lượng theo thang màu Mulshel, thành phần cơ giới và cấu trúc của ñất. Các tính chất
hoá học và khoáng vật như tỷ lệ, thành phần hữu cơ, thành phần khoáng sét, hàm lượng oxit
sắt, nhôm, sét silicát, ñộ mặn, pH, tỷ lệ % ñộ no kiềm, ñộ dày tầng ñất ñều là những tiêu
chuẩn quan trọng ñược ñưa vào sử dụng trong phân loại ở hệ thống Soil Taxonomy. Bên cạnh
ñó nhiều những ñặc tính quan trắc trực tiếp ngoài ñồng ñòi hỏi cũng phải ñược mô tả theo
ñịnh lượng một cách rất cụ thể và chính xác cho những mẫu ñất ñược mang về phân tích trong
phòng thí nghiệm.
Như vậy, tính ñịnh lượng chính xác của phương pháp giúp cho việc tiếp cận các kết
quả phân loại mà các nhà khoa học mong muốn ñạt ñược, song ñể có ñược các kết quả phân
loại ñúng ñòi hỏi phải có sự chi phí rất lớn về tiền của và thời gian trên cơ sở các kết quả xác
ñịnh, ñánh giá một cách chi tiết ở những yếu tố ñươc sử dụng trong phân loại của hệ thống
cũng như những yếu tố phân tích, xác ñịnh ñược ở những tầng chẩn ñoán. Do ñó, sự có mặt
hay thiếu ñi một số yếu tố nào ñó sẽ chi phối rất nhiều ñến kết quả xác ñịnh tên ñất cũng như
sắp ñặt chúng trong hệ thống phân loại này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
20
Ở hệ thống phân loại ñất Soil Taxonomy cơ sở có ý nghĩa quan trọng nhất ñược quan
tâm ñể xác ñịnh loại ñất ñó chính là những tính chất ñất ñược xác ñịnh ở các tầng chẩn ñoán.
Trong ñó, các tầng chẩn ñoán ñược người ta phân chia ra thành các tầng chẩn ñoán ở tầng mặt
và những tầng chẩn ñoán dưới sâu của ñất ñây là những tầng ñặc trưng của các loại ñất cần
xác ñịnh khi nghiên cứu phẫu diện ñất, chúng là kết quả của sự tác ñộng giữa các yếu tố, các

quá trình hình thành cũng như hệ quả của việc sử dụng ñất.
2. Nội dung của phương pháp
Phân loại ñất theo hệ thống Soil Taxonomy ñược tiến hành theo những nội dung sau
2.1. Nghiên cứu sự hình thành và các tính chất ñất
a. Các yếu tố hình thành ñất
ðược xác ñịnh qua những kết quả ñiều tra, thu thập tài liệu về những yếu tố hình thành
ñất chúng hoàn toàn gần giống như cách xác ñịnh các yếu tố và cácquá trình hình thành trong
phân loại ñất theo phát sinh học. Tuy nhiên, ñối với những yếu tố ñiều tra, nghiên cứu ñòi hỏi
phải có sự xác ñịnh theo một hệ thống chi tiết, khá chặt chẽ. Ví dụ: các ñặc trưng về ñiều kiện
khí hậu, các dạng của ñịa hình, các dạng ñịa mạo, các loại thảm rừng, các cây trồng theo các
thang phân loại cụ thể v.v.v.
b. Các tính chất ñất
Hình thái ñất: ñược xác ñịnh qua nghiên cứu, mô tả phẫu diện ñất, lấy mẫu phân tích,
lấy tiêu bản ñất (monnoliez), chụp ảnh cảnh quan và phẫu diện… việc mô tả những ñặc tính
về hình thái ñất ñược xác ñịnh theo các tiêu chuẩn quy ñịnh cụ thể về: ñộ dày tầng ñất, màu
sắc ñất (lúc ẩm và khô), thành phần cơ giới, kết cấu và các loại hạt kết, ñộ xốp, ñộ chặt, mức
ñộ ñá lẫn, kết von, glây, ñộ sâu xuất hiện nước ngầm Thông qua kết quả mô tả có thể xác
ñịnh rõ ñược quá trình hình thành ñất, các tầng phát sinh cùng với các chỉ tiêu ñịnh lượng về
hình thái và những tầng phát sinh ñược lựa chọn làm tầng chẩn ñoán trong phân loại ñất.
Tính chất vật lý ñất: ñối với tính chất này người ta thường xác ñịnh các tính chất thành
phần cơ giới, kết cấu, tỷ trọng, dung trọng, các loại ñộ ẩm ñất bằng những phương pháp phân
tích trong phòng.
Tính chất hoá học và hoá lý: liên quan tới hàng loạt các tính chất hoá học cần phân tích
cụ thể như cacbon hữu cơ tổng số (OC%), các chất dinh dưỡng ña lượng N,P,K tổng số và dễ
tiêu, phản ứng chua, dung tích hấp phụ (CEC),thành phần cation trao ñổi. Toàn bộ các chỉ tiêu
này ñược xác ñịnh nhờ việc phân tích ñất trong phòng theo các phương pháp tiêu chuẩn của
phương pháp yêu cầu.
2.2 Tầng chẩn ñoán sử dụng cho phân loại ñất
a. Các tầng chẩn ñoán trên mặt
Tầng chẩn ñoán ñược gọi là các Epipedon (theo nguồn gốc của tiếng Hylạp). Tầng

chẩn ñoán trên mặt là những phần nằm trên cùng của phẫu diện ñất, chúng thường có màu tối
hoặc xám ñặc trưng cho tầng tích lũy các chất hữu cơ, các lớp tàn tích hữu cơ nằm ở phía trên
mặt hoặc kết hợp cả hai trường hợp trên. Tầng chẩn ñoán trên mặt cũng có thể bao gồm cả
một phần của tầng B nếu phần kế tiếp này thể hiện màu xám ñen có chứa một tỷ lệ chất hữu
cơ ñáng kể. Các tầng chẩn ñoán trên mặt ñược xác ñịnh và chia ra thành 7 tầng mặt khác nhau
(bảng 3.2), trong ñó chỉ có 5 tầng thể hiện các ñặc tính tự nhiên của ñât và thường bao trùm
trên phạm vi rộng, còn lại hai tầng khác là các tầng Anthropic và Plaggen ñược hình thành do
kết quả sử dụng ñất do thâm canh của con người hình thành nên, chúng chỉ phổ biến ở những
nơi ñất ñược người ta sử dụng qua nhiều thế kỷ.
b. Các tầng chẩn ñoán dưới sâu
Các tầng chẩn ñoán dưới sâu là những tầng nằm bên dưới tầng mặt. Chúng ñược xác
ñịnh theo các ñặc tính khác nhau của ñất, trong Soil Taxonomy có 18 tầng chẩn ñoán dưới sâu
ñược người ta cân nhắc (bảng 3.1) với những nét ñặc trưng của chúng. Mỗi một tầng chẩn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
21

ñoán cung cấp những ñặc tính và tính chất giúp cho việc sắp ñặt chính xác vị trí của loại ñất
trong hệ thống phân loại của Soil- Taxonomy.
Bảng. 3.1. Các tầng chẩn ñoán
Tầng chẩn ñoán
trên mặt

Những ñặc trưng chính của tầng
Mollic (A) Dày (>25cm) có màu tối, có pH và ñộ no bazơ cao, có cấu
trúc rắn chắc
Umbric (A) Tương tự như tầng Mollic chỉ khác ở ñộ no bazơ thấp
Ochric (A) Có màu rất sáng, hàm lượng hữu cơ thấp, mỏng có thể chặt
cứng khi khô
Melanic (A) Dày, sẫm màu, có hàm lượng hữu cơ cao (>6% hữu cơ C),
chủ yếu thuộc các loại ñất tro núi lửa

Histic (O) Có hàm lượng hữu cơ rất cao (có khi > 30% như ñất than
bùn), ẩm ướt trong một số thời gian trong năm
Anthropic (A) Ðất có sự biến ñổi ở tầng A mollic do hoạt ñộng canh tác của
con người, có hàm lượng lân dễ tiêu cao.
Plaggen (A) Ðất nhân tác ñược tạo ra sau nhiều năm bón phân và sử dụng
phân bón cho ñất canh tác.
Tầng chẩn ñoán
dưới tầng mặt

Những ñặc trưng chính của tầng
Argillic (Bt) Tầng tích lũy nhiều sét.
Natric (Btn) Tầng tích lũy nhiều sét, có hàm lượng Na cao, kết cấu sét
dạng cột hay lăng trụ
Spodic (Bh, Bs) Tầng tích lũy hữu cơ và các oxit sắt, nhôm
Cambic (Bw, Bg) Tầng có sự thay ñổi hoặc những chuyển ñổi về tính chất vật lý
hoặc các phản ứng hoá học
Agric (A hoặc B) Có sự tích lũy hữu cơ và sét (ngay dưới tầng ñế cày do kết quả
của quá trình canh tác), nhìn chung không thuộc dạng bồi tích
Oxic (Bo) Tầng bị phong hoá mạnh, chứa rất nhiều oxit sắt, nhôm và
không có sét silicate kiểu kết dính
Duripan (Bqm) Tầng cứng, kết gắn ximăng chặt bởi silic
Fragipan (Bx) Tầng cứng ròn, thành phần cơ giới thường là ñất thịt trung
bình, chặt.
Albic (E) Tầng có màu sáng, sét, và các oxit sắt và nhôm hầu như ñã bị
trực di.
Calcic (Bk) Tầng tích lũy CaCO
3
hoặc cả CaCO
3
và MgCO

3
.
Gypsic (By) Tầng tích lũy khoáng gypxit.
Salic (Bz) Tầng tích lũy muối.
Kandic (Bz) Tích lũy sét có hoạt tính yếu
Petrocalcic (Ckm) Tầng kết gắn ximăng canxi
Petrogypsic (Cym) Tầng kết găn xi măng gypsic
Placic (Csm) Tầng cứng kết gắn mỏng của sắt riêng rẽ hoặc sắt và mangan
hoặc chất hữu cơ
Sombric (Bh) Tầng tích lũy các vật liệu hữu cơ
Sulfuric (Cj) Tầng có ñộ chua cao cùng các ñốm rỉ jarosite
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
22
Bên cạnh việc xác ñịnh và ñịnh lượng các tầng chẩn ñoán, ñặc tính về chế ñộ ẩm và
chế ñộ nhiệt của ñất cũng rất ñược quan tâm trong hệ thống phân loại của Soil Taxonomy
Chế ñộ ẩm ñất: phản ánh mức ñộ thừa hay thiếu nước và ñiều kiện dung dịch ñất
(thường thể hiện thông qua nước ngầm) cũng như khả năng cung cấp nước cho cây trồng. Ðể
xác ñịnh ñược mức ñộ ñảm bảo hay thiếu nước theo các giai ñoạn trong năm người ta thường
nghiên cứu, tìm hiểu trắc diện dẫn truyền nước của ñất (xác ñịnh qua khả năng xâm nhập của
nước (cm) trong ñất sau khoảng thời gian 24 h). Khả năng dẫn truyền trong khoảng 10- 30cm
ñối với các loại ñất có chứa các hạt sét và từ 30- 90cm cho các loại ñất cát. Nhiều chế ñộ ẩm
ñã ñược sử dụng ñể xác ñịnh ñặc tính của ñất, trong ñó các ñặc tính:
Aquic: cho thấy ñất luôn thấm ñẫm dung dịch và nước và chỉ ñủ oxy trong một số giai
ñoạn thời gian nhất ñịnh, dấu hiệu thiếu không khí xảy ra rõ (ở các tầng glây và ñốm rỉ).
Udic: chỉ ñộ ẩm ñất khá ñầy ñủ trong cả năm, nhu cầu nước của cây trồng thường
xuyên ñược ñáp ứng. Các chế ñộ ẩm này thường phổ biến ở những vùng ñất ñai có khí hậu
ẩm, bao trùm khoảng 1/3 diện tích ñất ñai trên thế giới. Một chế ñộ ẩm quá mức gây hiện
tượng thẩm lậu nước theo chiều sâu trong suốt cả năm ñược xác ñịnh bằng thuật ngữ perudic.
Ustic: phản ánh ñộ ẩm ñất ở mức ñộ trung gian giữa hai chế ñộ Aridic và Udic một số
cây trồng có khả năng ñược ñáp ứng về nước trong giai ñoạn sinh trưởng, cho dù ở một số

thời ñiểm hiện tượng hạn hán ở mức trung bình có thể xảy ra.
Aridic: ñất bị khô hạn ít nhất trong một nửa giai ñoạn sinh trưởng của cây và ñộ ẩm
ñạt ở mức thấp trong hơn 90 ngày liên tiếp. Chế ñộ ẩm ñặc trưng này thường gặp ở các vùng
khô hạn. Thuật ngữ torric dùng ñể chỉ ñiều kiện ẩm ñộ của ñất tương tự ở những loại ñất có
ñiều kiện nóng và khô trong mùa hè.
Xeric: ñây là chế ñộ ẩm ñược tìm thấy ở loại khí hậu của vùng Ðịa Trung Hải với với
những ñặc trưng khí hậu mát và ẩm của mùa ñông trong khi ấm và khô trong mùa hè. Tương
tự như chế ñộ ẩm Ustic chúng có các thời kì hạn hán kéo dài trong mùa hè.
Những thuật ngữ trên ñược sử dụng ñể chẩn ñoán chế ñộ ẩm ñất trong phân loai của Soi-
Taxonomy chúng có ý nghĩa không chỉ ñối với phân loại ñất mà còn gợi mở cho các hướng sử
dụng ñất bền vững ñối với người sử dụng ñất.
Chế ñộ nhiệt của ñất: Các chế ñộ nhiệt của ñất như các chế ñộ lạnh, ẩm thấp và chế
ñộ nhiệt ñược sử dụng ñể phân loại các loại ñất ở các phân mức thấp hơn trong hệ thống phân
loại của Soil Taxonomy. Thuật ngữ Cryic (bắt nguồn từ tiếng Hylạp Kryos có nghĩa là rất
lạnh) chế ñộ nhiệt cũng có thể ñược nhận biết ở một số nhóm có phân mức cao trong hệ thống
phân loại. Các chế ñộ nhiệt ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở nhiệt ñộ bình quân hàng năm và sự
khác biệt về nhiệt ñộ bình quân của mùa hè và mùa ñông ở ñộ sâu 50cm của ñất. Những chế
ñộ nhiệt riêng rẽ sẽ ñược mô tả trong phân chia cấp, bậc họ (family) của hệ thống phân loại.
2.3. Hệ thống phân vị của Soil Taxonomy
a. Các thứ bậc phân chia của hệ thống phân loại Soil Taxonomy
Hệ thống phân vị của Soil Taxonomy có 6 thứ bậc chúng bao gồm: (1) Bộ (Order) bậc
lớn nhất của hệ thống phân loại này, (2) Bộ phụ (Suborder), (3) Nhóm lớn (Greatgroup), (4)
Nhóm phụ (Subgroup), (5) Họ (Family) và (6) Biểu loại (Serie). Các thứ hạng này ñược sắp
xếp tuân theo trật tự từ cao ñến thấp, trong ñó những bậc hạng thấp hơn phải ñược sắp xếp
một cách thích hợp trong phạm vi của những bậc hạng cao hơn chúng. Cụ thể như mỗi Bộ có
các Bộ phụ và mỗi Bộ phụ lại có rất nhiều các nhóm phụ ở cấp thứ tư dưới Bộ. Hê thống phân
chia này có thể so sánh với các hệ thống phân loại của thực vật và ñộng vật, ví như việc xác
ñịnh seri ñất ở Miami (Hoa Kỳ) ñược xác ñịnh là một loại ñặc trưng của ñất tương tự tiếp ñến
các thứ bậc cao hơn tiếp theo của hệ thống phân loại là Họ, Nhóm phụ, Nhóm lớn, Bộ phụ
cho tới các thứ bậc cao nhất là Bộ trong hệ thống phân loại ñất của Soil Taxonomy. Còn thấp

hơn Biểu loại là các Phase ñất mà người ta xác ñịnh từ Biểu loại Miami trên cơ sở sự khác
biệt về thành phần cơ giới ñất. Bảng 3.2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
23

Bảng 3.2. Hê thống phân loại từ Biểu loại (Seri ñất) Miami
Cấu trúc phân vị từ Biểu loại (seri ñất) Miami
Bộ (Oder) Alfisols
Bộ phụ (Suboder) Udalf
Nhóm lớn (Great Group) Hapludalfs
Nhóm phụ (Sub Group) Oxyaquic Hapludalfs
Họ (Family) Fine loam, mixed, mesic, active
Biểu loại (Series) Miami
Pha (Phase)* Miami silt loam
* Theo chuyên môn không có tiêu chuẩn phân chia cụ thể trong Soil Taxnomy nhưng ñược
tiến hành ở ñiều tra ngoài ñồng, cụ thể mức thành phần cơ giới silty loam ñược xác ñịnh chỉ
ra theo các tầng.
Như vậy hệ thống phân vị ñất từ lớn ñến nhỏ của Soil Taxonomy có thể tóm lại như
sau:
Bộ (orders) →Bộ phụ (Suborders) →Nhóm lớn (great group) →Nhóm phụ (subgroups)
→Họ (Families) →Biểu loại (Series)
Cơ sở phân chia các thứ tự cấp bậc trong hệ thống phân vị ñược diễn giải như sau
- Bộ (Order): tiêu chuẩn phân chia thứ bậc Bộ về cơ bản là dựa trên các quá trình
hình thành ñất ñược thể hiện qua kết quả ñiều tra hoặc quan sát thấy qua các tầng chẩn ñoán.
Bộ của những loại ñất xác ñịnh ñược người ta phân chia gần giống với phân loại theo phát
sinh. Ví dụ: Ðất ñược hình thành trên các thảm thực vật ñồng cỏ có những ñặc tính và tính
chất phân tầng gần giống nhau bởi ñộ dày, ñộ xẫm màu, có sự phân chia giữa tầng ñất mặt và
các tầng chẩn ñoán dưới sâu một cách rõ ràng. Chúng ñược xác ñịnh bởi các quá trình hình
thành ñất giống nhau, bởi vậy phải ñược gộp vào một bộ Mollisol. Có 10 bộ trong hệ thống
phân loại Soil Taxonomy, các bộ ñược xác ñịnh dựa vào 10 yếu tố cấu thành bộ.

Bộ phụ (Sub Order) ñược chia ra từ cấp Bộ việc phân chia này dựa trên cơ sở tính ñồng nhất
về ñộ ẩm, môi trường khí hậu, thảm thực vật, ñây là những yếu tố hỗ trợ cho việc xác ñịnh các
bộ phụ ñất. Ở Hoa kỳ người ta xác ñịnh ñược 47 bộ phụ, ñể xác ñịnh bộ phụ ngườ ta ñã ñưa ra
25 yếu tố cấu thành bộ phụ. Tên Bộ phụ có hai vần, vần thứ nhất chỉ tính chất chẩn ñoán của
ñất, vần thứ hai chỉ yếu tố cấu thành tên Bộ. Các bộ phụ thường ñược dùng cho xây dựng bản
ñồ ñất tỷ lệ nhỏ từ 1/500.000 ñến 1/1000.000.
- Nhóm lớn (Great Group): ñược chia ra từ các Bộ phụ và việc phân chia các Nhóm
lớn ñược người ta xác ñịnh dựa trên cơ sở các tầng chẩn ñoán. Những loại ñất có cùng vị
trong một nhóm lớn phải có cùng kiểu phân bố ñối với các tầng chẩn ñoán. Hiện nay ở Hoa
Kỳ có 230 nhóm lớn ñược người ta xác ñịnh. Tên của nhóm lớn ñược người ta thể hiện gồm
tên của Bộ phụ và một tiếp ñầu ngữ cấu thành tên nhóm lớn trong tiếp ñầu ngữ ñứng trước tên
Bộ phụ thể hiện các tính chất tầng chẩn ñoán. Ngoài 25 yếu tố cấu thành tên bộ phụ, có 35
yếu tố cấu thành tên nhóm lớn ñể tạo ra 230 nhóm lớn (tương ñương với loại ñất Type trong
phân loại Phát sinh).
- Nhóm phụ (Sub Group): ñược phân chia ra trong phạm vi các Nhóm lớn theo các
tính chất cơ bản ñặc trưng của ñất ñã tạo ra các Nhóm lớn. Tên của Nhóm phụ ñất ñược người
ta thể hiện gồm tên của nhóm lớn và những tính từ bổ trợ ñứng trước tên của nhóm lớn. Có
hơn 1200 nhóm phụ ñã ñược xác ñịnh trong ñó khoảng 1000 nhóm phụ ñã ñược xác ñịnh ở
Hoa kỳ.
Có 3 loại nhóm phụ
+ Nhóm phụ ñiển hình (typic) tên của nhóm phụ ñiển hình bao gồm tên của nhóm lớn
và trước nó là tính từ Typic.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
24
+ Nhóm phụ liên hạng (Intergrade): là dạng chuyển tiếp sang Bộ, Bộ phụ, Nhóm lớn
khác. Ðây là những Nhóm phụ nằm trong nhóm lớn ñã ñược xác ñịnh song chúng lại có
chung cả những tính chất chẩn ñoán thuộc một Bộ, Bộ phụ, Nhóm lớn khác do ñó tên ñất
ñược xác ñịnh bằng tên của Nhóm lớn cộng với trước nó là tính từ bổ sung của Nhóm lớn
tương ứng khác. Thí dụ Torrifluvents- Ðất phù sa vùng khô nóng (thuộc bộ phụ Fluvents- ñất
phù sa ngập lụt, bộ Entisols- ñất chưa phát triển) nhưng ở Bộ phụ này có một số tính chất

chẩn ñoán của Bộ Vertisols nên chúng ñược gọi là Vetic Torrifluvents- ñất phù sa tro núi lửa
vùng khô hạn.
+ Nhóm phụ ngoại hạng (Extragrade): là những Nhóm phụ có tính chất quan trọng
không tiêu biểu cho các Nhóm chính nhưng không chỉ ra ñược sự biến ñổi sang bất kỳ một
loại ñất nào ñã ñược biết tới thì tên của chúng sẽ ñược bổ sung thêm bằng dạng các tính chất
sai khác ñó.
- Họ (Family): ñây là những loại ñất ñược phân chia ra từ Nhóm phụ và nằm trong
phạm vi Nhóm phụ ñó. Chúng ñược thể hiện qua sự tương ñồng về những tính chất lý, hoá
học và những ảnh hưởng trong việc quản lý sử dụng ñất và ñặc biệt liên quan tới khả năng
ñâm xuyên của bộ rễ cây trồng. Sự khác biệt về thành phần cơ giới, thành phần khoáng sét,
nhiệt ñộ và ñộ dày của ñất… là những ñặc trưng cơ bản ñược người ta sử dụng cho việc phân
chia họ ở hệ thống phân loại Soil Taxonomy. Hiện nay người ta ñã phân ra ñược khoảng 6000
Họ khác nhau.
- Biểu loại (Series): về bản chất tiêu chuẩn ñược sử dụng ñể phân chia biểu loại là dựa
vào những ñặc tính khác biệt của phẫu diện ñất có trong phạm vi của một vùng hẹp, ñây cũng
có thể ñược coi là ñơn vị phân loại nhỏ nhất của hệ thống phân loại Soil Taxonomy. Hiện nay
ở Hoa Kỳ người ta ñã xác ñịnh ñược 10500 Biểu loại khác nhau, cũng có tài liệu thống kê
năm 1983 ñã xác ñịnh phân biệt ñược 13000 Biểu loại. Tên của các Biểu loại là tên của ñịa
phương ñã tìm ra loại ñất ñó lần ñầu tiên (kiểu ñặt tên theo Hệ tầng của bản ñồ ñịa chất).
b. Danh pháp trong phân hạng của Soil Taxonomy
Một ñặc trưng khá ñộc ñáo của hệ thống Soil Taxonomy là việc sử dụng những danh
pháp thích hợp ñể xác ñịnh tên các loại ñất. Cho dù lúc ñầu chúng ta không dễ dàng làm quen
khi mới tiếp xúc với chúng, song hệ thống danh pháp này có cấu trúc một cách rất logic ñối với
những thông tin mà chúng ñịnh chuyển tải và ngoài ra chúng còn chứa ñựng một lượng lớn
những thông tin về bản chất của ñất cần tìm hiểu. Hệ thống sẽ trở nên dễ nắm bắt sau khi ñã
ñược học và tìm hiểu về chúng, với những danh pháp sử dụng trong tài liệu phân loại thường
ñược minh hoạ cụ thể giúp người ñọc có thể nhận biết một cách có hiệu quả ñối với từng bộ
phận trong phân loại ñất thông qua cách ñặt tên bằng các chữ viết và xác ñịnh ñược cấp ñộ phân
loại ñất.
Tên các Bộ: hầu hết ñược bắt nguồn từ tiếng Latinh hay tiếng Hylạp và ñây cũng

chính là nguồn gốc của các ngôn ngữ hiện ñại. Từ mỗi phần âm tiết mà tên ñất mang theo
trong hệ thống phân loại cho ta khái niệm về các ñặc tính hay về nguồn gốc phát sinh của ñất
tự ñược bộc lộ và mô tả. Ví dụ: tên Bộ ñất Aridisols (bắt nguồn từ tiếng Latinh aridus có
nghĩa là ñất khô và có nhiều muối tan) chỉ các ñặc tính khô của ñất trong các vùng khô hạn.
Hay như Bộ Inceptisols (cũng bắt nguồn từ tiếng Latinh inceptum chỉ sự bắt ñầu và có nhiều
muối tan) là những loại ñất chỉ mới ñược hình thành và mới phát triển về phẫu diện ñất. Như
vậy tên Bộ phán ánh tổ hợp (1) các yếu tố hình thành ñất quyết ñịnh những ñặc tính chung
nhất của ñất và (2) tên của bộ thường ñược kết thúc bằng chữ sols.
Tên các Bộ phụ: ñược xác ñịnh từ tên Bộ cụ thể và như vậy một cách tự ñộng chúng ñã
thể hiện ñược tên của Bộ ñi kèm. Ví dụ: Các loại ñất thuộc Bộ phụ Aquolls là những loại ñất ẩm
ướt (xuất phát từ tiếng Latin aqua có nghĩa là nước) trong Bộ Mollisols. (Hãy ñể ý tới 3 chữ oll
trong tên gọi của chúng)
Tên các Nhóm lớn: ñược xác ñịnh ở dưới Bộ và Bộ phụ mà chúng ñược tạo thành. Ví
dụ: Agiaquolls là ñất ẩm cùng với tầng sét hoặc tầng argillic (theo tiếng Latin argilla có nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
25

là sét trắng). Trong miêu tả bằng hình ảnh dưới ñây sẽ chỉ ra rõ có 3 chữ oll ñược xác ñịnh
trong mỗi cấp bậc ở các vị trí thấp hơn (theo kiểu hình tháp) của Bộ Mollisols. Bắt ñầu là Bộ
Mollisols và tiếp dưới là tên của Bộ phụ Aquolls bao trùm tên Nhóm lớn và Nhóm phụ Như
vậy, nếu chúng ta chỉ biết ñược mỗi tên của một Nhóm phụ nào ñó, thì tự nhiên chúng ta cũng
có thể suy ra ñược tên của Nhóm lớn và Bộ bao trùm trên Nhóm phụ ñó. Ví dụ như ở sơ ñồ
phân vị ñơn vị phụ ñất Typic Argiaquolls từ bộ Mollisols dưới ñây.
Mollisols
Aquolls
Argiaquolls
Typic Argiaquolls
Oder
Suboder
Great group

Sub group
Tên các Họ (Family): ñược xác ñịnh là tập hợp của Nhóm phụ, chúng ñược chia ra
theo thành phần cơ giới ñất, thành phần khoáng vật và nhiệt ñộ bình quân ở ñộ sâu 50cm của
ñất ví dụ: tên gọi Typic Argiaquolls, fine, mixed, mesic, active… xác ñịnh cho một họ ñặc
trưng của nhóm phụ Argiaquolls với các ñặc tính như có thành phần cơ giới mịn, thành phần
khoáng sét pha trộn, ẩm thấp, nhiệt ñộ (8-15
O
C) và các loại khoáng sét có hoạt tính ñối với
việc trao ñổi cation.
Tên các Biểu loại (hay Series): ñược mang tên theo các ñịa danh (tỉnh huyện thành phố,
sông ) nơi mà chúng ñược người ta phát hiện ra lần ñầu tiên. Ví như tên gọi Fort Collins,
Cecil, Miami, Nofolk và Ontario là những nơi mà người ta ñã xác ñịnh ñược các seri ñất và
mô tả chúng theo các tên ñịa danh mà người ta ñã tìm ra chúng. Hiện nay ñã có khoảng 19000
Biểu loại ñược xác ñịnh riêng ở Hoa kỳ.
Tên các Pha ñất (phase): thường ñược xác ñịnh trong những ñiều tra chi tiết ngoài
ñồng các seri ñất có thể ñược phân chia theo những khác biệt rất chi tiết về thành phần cơ giới
tầng mặt, mức ñộ xói mòn, ñộ dốc, hoặc một số ñặc tính khác Ví dụ như Fort Collins loam,
Cecil clay có nghĩa là ñất thịt vùng Fort Collin, sét vùng Cecil. Tuy nhiên, cần lưu ý tên của
các pha ñất chỉ ñược xác ñịnh một cách thực tế theo từng vùng ñịa phương và chúng không có
chỉ tiêu cụ thể trong hệ thống phân loại của Soil Taxonomy.
Các nhà khoa học ñất Hoa kỳ ñã xây dựng ñược bộ khoá cho phân loại ñất (Keys to
Soil Taxonomy) giúp cho việc phân loại ñất nhanh và chính xác. Bộ khoá phân loại ñất mang
tính hệ thống chặt chẽ và có tính chất mở, tức là dựa vào các kết quả nghiên cứu phân loại
mới xác ñịnh bộ khoá sẽ ñược bổ sung, chỉnh sửa nếu có sự sai khác. Kết quả ñiều tra năm
1975 toàn bộ ñất của Hoa Kỳ nằm trong 10 bộ là Entisols, Inceptisols, Mollisols, Alfisols,
Ultisols, Aridisols, Histosols, Oxisols, Spodosols và Vertisols. Ðến năm 1998 bổ sung thêm 2
bộ là Andisols và Gelisols. Hiện nay toàn bộ ñất của Hoa Kỳ nằm trong 12 bộ, ñương nhiên
bộ khoá phân loại ñất sẽ có sự thay ñổi. Thống kế ở bảng 3.3. cho thấy sự phát triển trong
phân loại ñất của Hoa Kỳ.


Bảng 3.3. Kết quả phân loại ñất của Hoa Kỳ
Năm 1984 Năm 2002
Bộ
Bộ phụ
Nhóm lớn
Nhóm phụ
Họ
Biểu loại
10
47
230
1200
6000
13000
12
63
319
2484
8000
19000



×