Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt động doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.78 KB, 16 trang )

Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

PHẦN 1:
NHỮNG NỢI DUNG CƠ BẢN TRONG HỌC THÚT CHÍNH TRỊ ĐẠO
ĐỨC CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO
1.1. Học thuyết Nho giáo về tình người - cơ sở hình thành quan niệm của Nho
giáo về đạo đức
Khi đưa ra học thuyết về tính người, mỗi nhà nho đều dựa trên những ý kiến
chủ quan của mình, dựa trên việc đánh giá thực tế mà đưa ra quan điểm và sự luận
giải hết sức khác nhau (tiêu biểu là quan niệm về tính người của Mạnh Tử, Tuần
Tử, Cáo Tử, Đổng Trọng Thư...) Tuy nhiên dù quan niệm bản tính con người là
thiện hay ác hay cả thiện lẫn ác thì các nhà nho đều cho rằng bản tính con người có
thể thay đổi dưới sự tác động của giáo dục. Cũng theo các nhà nho giáo dục ở đây
phải là giáo dục đạo đức, phải trang bị cho mọi người những phẩm chất đạo đức,
chuẩn mực đạo đức, những hành vi ứng xử phù hợp với những mối quan hệ xã hội
nhất định. Chỉ có như vậy mới giúp con người giữ gìn được tính thiện, tránh xa cái
ác, trở về với đạo. Đó cũng là cách hiệu quả nhất để đưa xã hội từ loạn về trị, là cơ
sở để xây dựng một xã hội thật sự tốt đẹp, thái bình, thịnh trị… Với những phân
tích như vậy, có thể kết luận tằng, quan niệm của Nho giáo về tính người là một
trong những cơ sở quan trọng để các nhà nho đưa ra những quan điểm về đạo đức.
Điều này cũng là câu trả lời cho việc tại sao Nho giáo lại coi trọng đạo đức và cho
rằng đường lối đức trị dựa trên việc giáo dục, giáo hóa đạo đức cho tất cả mọi
người là biện pháp hữu hiệu nhất để ổn định trật tự xã hội.
1.2. Quan niệm của Nho giáo về đạo và đức
Trong học thuyết Nho giáo, có thể coi đạo đức là tư tưởng chủ đạo. Cũng
chính vì lẽ đó mà người ta gọi Nho giáo là học thuyết chính trị - đạo đức.
Theo quan niệm của Khổng Tử, Đạo chính là năm mối quan hệ xã hội cơ
bản của con người, được gọi là Nhân luân. Mạnh Tử gọi là Ngũ luân bao gồm: vua
– tôi, cha – con, chồng – vợ, anh – em, bạn bè. Trong đó ba mối quan hệ đầu tiên
được coi là cơ bản nhất mà sau này Đổng Trọng Thư gọi là Tam cương


Đối với Đức, theo quan niệm của Nho giáo, đây chính xác là các phẩm chất
đạo đức quan trọng mà con người cần phải có, cần phải được trang bị, được giáo
dục nhằm thực hiện tối năm mối quan hệ cơ bản của Đạo được nêu ra ở trên. Với
Khổng Tử ông nhấn mạnh ba đức cơ bản của con người là nhân, trí, dũng. Đến

1


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

Mạnh Tử ông lại cho rằng, những đức con người cần phải có là tứ đức: nhân, lễ,
nghĩa, trí. Đến Đổng Trọng Thư, ông nêu lên Ngũ thường: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.
1.3. Tam cương
Theo quan niệm của Nho giáo, Tam cương dùng để chi ba mối quan hệ cơ
bản nhất của con người từ trong gia đình cho đến ngồi xã hội, đó là các quan hệ
vua - tơi, cha - con, chồng - vợ. Khái niệm Tam cương xuất hiện lần đầu tiên là
trong Hán Nho thể hiện tư tưởng của Đổng Trọng Thư vào thời Hân Vũ đế. Mục
đích chính của tư tưởng này là quy định thân phận của bề tôi, của người vợ và của
người con phụ thuộc vào vua, vào chồng, vào cha. Theo Đổng Trọng Thư, trong
mối quan hệ vua - tôi, bà tôi phải tuyệt đối trung thành với vua và vua giữ vai trị
quyết định so với bề tơi, đến mức vua bảo thần chết, thần không thể không chết;
trong mối quan hệ cha - con, yêu cầu người con phải có hiếu với cha mẹ và người
cha giữ vai trị quyết định đối với con; trong mối quan hệ vợ - chồng yêu cầu vợ
phải theo chồng, phải giữ tiết hạnh với chồng và trong mối quan hệ này thì người
chồng giữ vai trò quyết định đối với người vợ. Đạo Tam cương chứa đựng cả ưu
điểm và hạn chế.
1.4 Ngũ thường
Theo quan niệm của Nho giáo, Ngũ thường bao gồm các phạm trù đạo đức:
nhân, lễ, nghĩa, trí, tín..

Nhân: là phạm trù đạo đức đầu tiên và cơ bản nhất trong Ngũ thường. Nhân
được coi là hạt nhân lý luận trong hệ thống tư tưởng của Nho giáo và tất cả các
phạm trù đạo đức còn lại đều xoay xung quanh phạm trù trung tâm này. Nhân bao
hàm trong nó mọi đức tính, mọi phạm trù đạo đức khác như: lễ, nghĩa, trí, tín,
trung, hiếu... các đức tính khác là bộ phận của nhân, là biểu hiện cụ thể của nhân
trong các quan hệ ứng xử giữa con người với con người. Người có nhân đồng
nghĩa với người hồn thiện nhất nên có thể xem nhân là nghĩa rộng nhất của đạo
đức con người.
Lễ: theo Nho giáo, lễ là những quy định về mặt đạo đức có tính bắt buộc,
ràng buộc đối với mọi hành vi ứng xử của con người trong các mối quan hệ xã hội.
Lễ còn là trật tự, kỷ cương, phép nước mà mọi người phải tuân theo. Do đó, nếu xã
hội giữ được lễ thì “hữu đạo" và thịnh trị, cịn nếu để mất lễ sẽ vô đạo" và đại loạn.
Nghĩa: Theo Khổng Tử, nghĩa là điều nên nói, việc phải làm; là việc làm chí
thiện, hợp lý, là trách nhiệm đạo đức giữa những người khác nhau hoặc những
2


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

đẳng cấp khác nhau trong xã hội. Nghĩa là việc làm phù hợp với lẽ phải và đạo lý,
do đó, nó cũng sẽ phù hợp với điều nhân và lễ, phù hợp với một trật tự xã hội có
trên, có dưới.
Trí: theo Nho giáo, trí là sự hiểu biết, là trí tuệ của con người về mình, và
các mối quan hệ xã hội của mình. Con người phải có trí thì mới phân biệt được
thiện – ác, trái – phải, mới thực hành đạo đức được tốt. Con người phải có trí mới
vươn tới được đức nhân, mới biết cách giúp người mà khơng làm hại mình, hại
người. Đồng thời, phải có trí mới biết u người đáng u, ghét người đáng ghét,
gạt bỏ, đề bạt, giúp đỡ người chính trực, gạt bỏ người khơng ngay thẳng.
Tín: đây cũng là một phẩm chất đạo đức quan trọng cần có của con người vì

người khơng có tin sẽ mất hết nhân, nghĩa, lễ, trí, là người bỏ đi. Tín được hiểu là
sự tin tưởng, là lịng tin của con người. Tín là lời nói và việc làm phải thống nhất
với nhau, trước sau như một.

3


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

PHẦN 2:
ẢNH HƯỞNG CỦA HỌC THUYẾT CHÍNH TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA TRIẾT
HỌC NHO GIÁO ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
2.1. Ảnh hưởng của học thuyết chính trị đạo đức của Triết học Nho giáo đối
với hoạt động doanh nghiệp
2.1.1. Đạo – Tam cương
Trong doanh nghiệp, đạo tam cương thể hiện ở văn hóa ứng xử giữa cấp trên và
cấp dưới, người sử dụng lao động và người lao động. Thực tế có 5 cấp độ về văn
hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới;
Cấp độ 1: Chức vị, người lãnh đạo ứng xử với cấp dưới dựa vào quyền lực được
quy định kèm theo quyết định bổ nhiệm. Đây là kiểu lãnh đạo cứng rắn, một chiều,
theo triết lý “sếp luôn luôn đúng”; nhân viên chỉ làm việc khi bị yêu cầu, với tư
tưởng miễn cưỡng, buộc phải phục tùng, đối phó, bị động.
Cấp độ 2: Sự chấp nhận. Cấp dưới đi theo bạn, khơng chỉ vì chức vụ mà cịn vì các
mối quan hệ mà bạn xây dựng được trong tổ chức. Bạn có năng lực lãnh đạo vì đã
tạo ra khơng khí vui vẻ, tự giác trong công việc.
Cấp độ 3: Định hướng kết quả. Ở đây, lãnh đạo khơng chỉ nói được mà cịn làm
được, tạo ra hiệu quả cao trong công việc, làm gương cho cấp dưới. Bạn thường
thích sự thẳng thắn, đi thẳng vào công việc, ngắn gọn trong giao tiếp.
Cấp độ 4: Phát triển con người. Đây là kiểu lãnh đạo tập trung vào phát triển con

người dưới quyền, đào tạo, phát triển được những đồng nghiệp và người kế cận
giỏi hơn mình. Bạn rất coi trọng xây dựng văn hóa tổ chức mạnh, tạo nền tảng cho
sự phát triển bền vững. Trong giao tiếp, bạn được tin yêu, chấp nhận sự phản hồi,
giám sát, phản biện từ cấp trên, đồng cấp và cấp dưới.
Cấp độ 5: Cá nhân. Đây là cấp độ lãnh đạo cao nhất, rất hiếm có ai đạt được. Mọi
người đi theo lãnh đạo chỉ vì họ có một tình yêu lớn với một tài năng, nhân cách vĩ
đại và tự nguyện trung thành với tư tưởng, sự nghiệp cao cả đó.

4


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

Việc ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới phụ thuộc vào mơi trường và đặc điểm, văn
hóa doanh nghiệp. Phương thức ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới trong doanh
nghiệp được thể hiện rất đa dạng và phong phú, tùy thuộc vào đặc điểm tâm lý,
tính cách của người lãnh đạo cụ thể đối với một nhân viên cụ thể, trong một thời kỳ
phát triển nhất định của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp Nhà nước, văn hóa ứng xử thường ở cấp độ 1: cấp dưới
tuyệt đối tuân thủ chỉ đạo của cấp trên, ít có sự linh hoạt.
Với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, các tập đồn lớn, thì văn hóa
ứng xử thường có sự giao thoa giữa các cấp độ. Ví dụ tại tập đồn FPT, văn hóa
ứng xử cấp trên – cấp dưới không thật sự rõ nét, khi mọi người đều có quyền bình
đẳng, nếu nhân viên nói đúng, sếp có thể nghe chỉ đạo từ nhân viên, cụ thể:
- Tơn trọng cá nhân:
+ Nói thẳng: Nói mọi ý nghĩ của cá nhân trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, đó cũng
chính là tơn trọng chính mình.
+ Lắng nghe: Nghe và trao đổi bình đẳng, khơng phân biệt vị trí cao thấp, không
trù úm cấp dưới khi không hợp ý mình.

+ Bao dung: Chấp nhận mọi người như họ vốn có, chấp nhận cả mặt mạnh, mặt
yếu, cả điểm tốt và điểm không tốt, tạo điều kiện tối đa để mọi người được là chính
mình, ủng hộ các sáng kiến, đề xuất hợp lý, động viên nhau khi thất bại.
- Đổi mới: Tinh thần đổi mới, liên tục học hỏi, không giấu dốt
- Đồng đội: Tinh thần đồng đội, bao gồm đồng tâm, tập thể và chân tình
- Đồng tâm: Là cùng chung mục tiêu, cùng tâm huyết, vì sự hài lịng của khách
hàng, vì sự phát triển trường tồn của cơng ty, vì một Việt Nam hưng thịnh, trí tuệ,
có trách nhiệm với xã hội và mơi trường.
- Chân tình: Một trăm cái lý khơng bằng một tí cái tình. Chân tình là quan tâm tới
từng thành viên, vì nhau, ứng xử như bạn bè, anh em một nhà, không phân biệt
lãnh đạo với nhân viên
2.2. Đức – Ngũ thường (Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín)
- Nhân:
Chữ nhân trong mơi trường doanh nghiệp thể hiện rõ nhất ở công tác quản trị
nhân lực. Cụ thể, tại mỗi doanh nghiệp phải có sự rõ ràng trong quan hệ giữa người
làm quản trị và người được quản trị, “sếp” và “nhân viên” là hai thành phần khác
nhau, có địa vị cũng như quyền lợi khác nhau trong doanh nghiệp, tuy nhiên không
5


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

vì thế mà “sếp” lơ là đời sống của nhân viên mà thực tế cần ln tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng, giúp đỡ nhân viên trong công việc cũng như tạo cơ hội cho họ phát
triển năng lực, bởi suy cho cùng, cả sếp và nhân viên đều hướng tới cùng một mục
đích là giúp doanh nghiệp phát triển, tăng phần lợi nhuận, làm miếng bánh lợi ích
to ra.
Hiện nay, các chủ công ty, doanh nghiệp... - những nhà quản trị kinh doanh
ln mở rộng phạm vi tìm kiếm nhân viên, sau khi đã tìm được những người đủ

điều kiện, họ trực tiếp tham gia phỏng vấn đề có cái nhìn trực quan hơn về năng
lực của những “ứng cử viên”, sau đó quyết định tuyển những người mà họ cần và
có thể tạo cơ hội cho những cá nhân chưa đủ điều kiện nhưng có khả năng trong
cơng việc nếu được qua đào tạo sâu hơn. Mặc dù là một quốc gia đang phát triển,
nền kinh tế có phần chậm tiến hơn so với nhiều nước khác trong khu vực châu Á
nói riêng và thế giới nói chung, việc thành lập các cơng ty liên doanh, các cơng ty
có vốn đầu tư nước ngoài.. đang chiếm tỉ lệ cao, nhưng có một thực tế rằng, làm
việc tại các cơng ty, doanh nghiệp - các tổ chức kinh tế của nước ta, ít có sự phân
biệt và khoảng cách q lớn giữa người làm quản trị và những người thuộc “cấp
dưới” của họ. Có rất nhiều ví dụ để minh họa cho điều này. Sự quan tâm lẫn nhau
không chỉ trong cơng việc mà cịn cả trong đời sống đã thể hiện phần nào sự ảnh
hưởng của tư tưởng nhân trị. Cụ thể, ngoài việc nâng cao năng lực các cá nhân,
trao cơ hội và giúp đỡ họ thể hiện khả năng hết mình trong cơng việc như cử họ đi
học tập tại nước ngoài, mở lớp bồi dưỡng năng lực làm việc..., các nhà quản trị còn
quan tâm đến đời sống tinh thần của mỗi nhân viên, bởi với mỗi doanh nghiệp
nguồn nhân lực là một tài nguyên quý giá, cũng là thành phần chủ chốt trong kinh
doanh.
Hơn nữa, các dịp lễ, Tết đặc biệt trong năm, nhân viên luôn nhận được
những quyền lợi đặc biệt: khoản tiền thưởng, phụ cấp tăng lương - đây là những
món quà vật chất mang ý nghĩa tinh thần sâu sắc với mỗi người lao động. Hay như
khi một cá nhân nào đó có những khó khăn trong đời sống riêng, họ đều nhận được
sự thông cảm và quan tâm từ những người đồng nghiệp” của mình. Vì vậy, giống
như việc trị quốc trong xã hội xưa, các nhà quản trị tại doanh nghiệp đã sử dụng tư
tưởng Nho giáo một cách khéo léo nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh hiệu
quả, giúp tất cả các cá nhân phát huy được tối đa năng lực của mình, song vẫn có
cảm giác được sống trong ngơi nhà thứ hai của mình.
6


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học

Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

- Tín:
+ Chữ tín:
Chữ "TÍN" được thể hiện trong hầu hết trong các khâu sản xuất, các hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Cụ thể
* Chữ “TÍN” trong giao dịch với khách hàng
Trong cơ chế thị trường, mọi thứ hàng hóa đều được niêm yết giá nhưng giá
cả thì biển đơng. Như vậy, địi hỏi doanh nghiệp phải ln cập nhật thông tin từ giá
cả, nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu, cho đến đơn giá nhân. cơng
và các loại chi phí... mà khơng chỉ ở trong nước. Từ đây mới xây dựng được cơ cấu
giá thành sản phẩm và đưa ra được đơn giá ký kết (giá bán) trong Hợp đồng Đế
đảm bảo số lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng thì bộ phận kế hoạch phải nắm
vững năng lực sản xuất của doanh nghiệp (nhân công và tay nghề, trang thiết bị,
nhà xưởng...) cùng các điều kiện khách quan (điện, nước, nhiên liệu, nguồn cung
cấp. ). Từ đây sẽ lên được tiến độ thực hiện. Nếu giao hàng đúng tiến độ, đủ số
lượng, đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp đã xây dựng được những chữ "TÍN"
đầu tiên với khách hàng. Với các doanh nghiệp thương mại cịn có phương thức
kinh doanh hậu mãi. Nghĩa là hàng hóa do khách hàng mua được chăm sóc định kỳ
sau khi bán. Đúng hẹn (dù trời nắng hay mưa) và làm không vụ lợi, nhân viên của
doanh nghiệp đến bảo hành, bảo dưỡng hàng hóa của khách như chăm sóc cho
chính mình. Vậy là anh ta đã gây được chữ "TÍN" của doanh nghiệp trong lịng bạn
hàng.
* Chữ "TÍN" khí cạnh tranh với đối thủ
Nền kinh tế thị trường ra đời gắn liền với lợi nhuận và sự cạnh tranh khốc
liệt, yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải có một chiến lược riêng để tồn tại. Có doanh
nghiệp để ra lợi nhuận cao song vẫn đảm bảo được sự cạnh tranh lành mạnh với
đối thủ nên thay vì sử dụng các tiêu sảo hoặc mánh khóe, đã tập trung đầu tư
nghiên cứu sản phẩm mới, độc đáo hơn hoặc cải tiến kiểu dáng, tiết kiệm các chi
phí khơng cần thiết trong sản xuất, đầu tư tuyển dụng nhân cơng giỏi...từ đó đã tạo

ra ưu thế và dần chiếm lĩnh trên thị trường, khiến cho đối thủ phải tâm phục khẩu
phục. Đó là chữ "TÍN" trong làm ăn của những doanh nghiệp lớn,
* Chứ "TÍN" trong quản lý nguồn nhân lực
Việc tuân thủ nghiêm chỉnh những cam kết không chỉ giới hạn trong trách
nhiệm của ban Giám đốc, Nhà quản lý mà còn là trách nhiệm của từng cán bộ,
7


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

công nhân viên. Hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa doanh nghiệp và khách hàng phải
được coi là pháp lệnh mà mọi người phải thực hiện. Mọi kế hoạch lập ra vẫn chỉ là
lý thuyết và thực tế luôn phát sinh những trục trặc làm ảnh hưởng tới tiến độ giao
hàng. Vì vậy, việc giãn ca, làm thêm giờ trong các xí nghiệp may xuất khẩu là
“chuyện thường ngày". Dĩ nhiên sẽ kèm theo việc tăng chi phí cho người lao động
(thậm chí lương trong ngày nghỉ phải "TÍN" với hệ số 2), tăng. chi phí quản lý, chi
phí điện, nước cho sản xuất Như vậy sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận nhưng doanh
nghiệp vẫn phải làm. Vì có như vậy, doanh nghiệp mới tạo được lịng tin từ nhân
viên và bạn hàng. Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp thực hiện những cam kết về
lượng, chế độ đãi ngộ điều kiện phát triển, học tập được đưa ra khi tuyển dụng
cũng là cách thể hiện chữ "TÍN". Nếu làm được như vậy thì doanh nghiệp sẽ có
được người tài và người tài mới tìm đến với doanh nghiệp.
* Chữ “TÍN” trong hình ảnh của người lãnh đạo
Người lãnh đạo của một doanh nghiệp là đầu tàu trong các hoạt động, vì
vậy để có được chữ “TÍN” trong doanh nghiệp, trước tiên người lãnh đạo phải hiểu
và sử dụng chữ "TÍN" với chính bản thân, với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, khách
hàng, bạn hàng của mình và trong các hoạt động của doanh nghiệp (quản lý, sản
xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội...). Nếu người lãnh đạo làm được vậy, tức là
đạo tạo ra sự "TÍN" nhiệm trong nhân viên, tạo ra một hình ảnh đẹp cho nhân viên

học tập và người ngồi soi vào. Từ đó, người lãnh đạo tạo ra giá trị riêng cho bản
thân mình trong các hoạt động quản lý và đối ngoại. Ngồi ra, chữ "TÍN" cịn được
thể hiện trong Phong cách làm việc của lãnh đạo và nhân viên, Bày tỏ ý kiến, quan
điểm, biểu hiện hành vi của mọi người trong doanh nghiệp và quan hệ của doanh
nghiệp với xã hội và mơi trường... Hay nói cách khác, chữ "TÍN" được thể hiện
trong từng thành viên của doanh. nghiệp, trong công việc, trong đời thường và cao
hơn là trong cả cách thể hiện. trách nhiệm của họ với xã hội và với mơi trường
như: Xóa đói giảm nghèo, cam kết bảo vệ mơi trưịng. Nếu doanh nghiệp đạt được
những điều này, chính doanh nghiệp đã tạo cho mình một thương hiệu trên thị
trường.
- Lễ:
+ Mọi hoạt động kinh doanh cần phải tuân thủ quy định pháp luật của Đảng, Nhà
nước về quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội, nghiêm cấm mọi hành vi kinh
doanh phi pháp, ảnh hưởng tới xã hội, môi trường.
8


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

Cụ thể, mỗi doanh nghiệp cần đảm bảo:
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh đó trong suốt q trình hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức cơng tác kế tốn, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính
xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm

danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng
lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu
chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và
hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thơng tin kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông
tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi,
bổ sung các thơng tin đó.
8. Tn thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an tồn
xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài ngun, mơi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn
hóa và danh lam thắng cảnh.
9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
+ Mặt khác, mỗi doanh nghiệp đều có những nội quy, quy chế, quy định riêng, ví
dụ: Nội quy lao động; Chính sách nhân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi
tiêu nội bộ; Quy chế làm việc; Quy định về thang lương, bảng lương; Quy định về
9


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

việc đảm bảo bí mật sản xuất-kinh doanh,…. Người lao động làm việc tại doanh

nghiệp bắt buộc phải tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh những nội quy, quy định
đó. Nếu khơng chấp hành, người lao động có thể bị kỷ luật (cảnh cáo, kiển trách, sa
thải) tùy mức độ vi phạm.
- Nghĩa:
Thể hiện rõ ràng nhất ở trách nhiệm đạo đức trong kinh doanh. Đạo đức kinh
doanh là một tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ
có tác dụng chỉ dẫn, điều chỉnh và kiểm soát hành vi nhằm bảo đảm chuẩn mực và
sự trung thực trong hoạt động của chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh bao
gồm hai yếu tố quan trọng: tính trung thực và sự tơn trọng con người.
+ Tính trung thực địi hỏi chủ thể kinh doanh khơng dùng các thủ đoạn gian
xảo hoặc phi pháp để kiếm lời, cạnh tranh không lành mạnh. Đối với đối tác, khách
hàng và người tiêu dùng, chủ thể kinh doanh phải giữ chữ tín trong kinh doanh,
theo đó doanh nghiệp, doanh nhân phải giữ chữ tín trong quan hệ, bảo đảm thực
hiện đúng nghĩa vụ và cam kết; không sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng, hàng độc hại cho sức khỏe con người, quảng cáo sai sự thật,
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác và xuất xứ hàng hóa. Chủ thể kinh doanh
phải chấp hành nghiêm luật pháp của Nhà nước, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân
không trốn thuế, lậu thuế, sản xuất kinh doanh những mặt hàng quốc cấm. Đối với
xã hội, chủ thể kinh doanh không được làm ô nhiễm môi trường tự nhiên (xả thải
độc hại ra môi trường, tàn phá hệ sinh thái) và môi trường xã hội (kinh doanh
những hàng hóa hay dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng đến giáo
dục con người), thực hiện các trách nhiệm xã hội.
+ Nguyên tắc tôn trọng con người địi hỏi chủ thể kinh doanh phải tơn trọng
phẩm giá, quyền lợi chính đáng (lương, bảo hiểm, hưu trí, các chế độ chính sách);
bảo đảm an tồn lao động; tạo điều kiện phát triển về thể lực và trí tuệ của đội ngũ
cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp; mở rộng dân chủ và khuyến khích phát
huy sáng kiến, cải tiến cơng nghệ; tơn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách
hàng; cạnh tranh lành mạnh và công bằng với đối thủ cạnh tranh, thúc đẩy khơng
khí vừa hợp tác vừa cạnh tranh lành mạnh; gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích
của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả kinh doanh gắn với trách nhiệm xã

10


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

hội. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh là chủ thể hoạt động kinh doanh
bao gồm tất cả các chủ thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh, trong đó có
doanh nhân và tổ chức kinh doanh như hộ gia đình, cơng ty, xí nghiệp, tập đoàn
cũng như đối tác và khách hàng. Đạo đức kinh doanh có phạm vi áp dụng rộng rãi
bao gồm tất cả các thể chế xã hội, tổ chức và cá nhân liên quan hay tác động đến
hoạt động kinh doanh như thể chế chính trị, chính phủ, cơng đồn, nhà cung ứng,
khách hàng, cổ đông, chủ doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh…
Tại nhiều nước trên thế giới, quá trình xây dựng nền sản xuất kinh doanh trong cơ
chế kinh tế thị trường của họ đã trải qua hàng trăm năm, hoặc ít nhất 70-80 năm
như Nhật Bản, Hàn Quốc, trong đó cơ chế thị trường và hệ thống luật pháp đã
được hoàn thiện ở mức cao, đạo đức kinh doanh đã trở thành chuẩn mực và truyền
thống trong xã hội. Việt Nam mới chỉ bước vào xây dựng kinh tế thị trường từ khi
bắt đầu công cuộc Đổi mới với Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, lại xuất phát từ
một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, văn hóa kinh doanh, trong đó quan
trọng nhất là đạo đức kinh doanh vì thế mà đến nay vẫn cịn “bỏ ngỏ”.
Nước ta đã để xảy ra hàng vạn vụ vi phạm luật pháp và đạo đức kinh doanh với rất
nhiều hiện tượng tiêu cực như; sử dụng các thủ đoạn không chính đáng, kể cả bất
hợp pháp, để tối đa hóa lợi nhuận; sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh hàng giả,
hàng nhái, hàng quốc cấm, hàng kém chất lượng, độc hại, kể cả trong sản xuất kinh
doanh dược phẩm và thực phẩm khơng an tồn; khơng thực hiện hoặc thực hiện
khơng đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động như về tiền lương, bảo
hiểm, an toàn lao động, chế độ hưu trí; thiếu tơn trọng lợi ích người tiêu dùng,
khách hàng và đối tác; trốn thuế, buôn lậu, gian lận thương mại; gây ô nhiễm môi

trường tự nhiên và môi trường xã hội; không thực hiện các trách nhiệm xã hội,
v.v… Tình trạng vi phạm đạo đức kinh doanh đã trở thành một vấn đề “nhức nhối”
trong xã hội hiện nay. Chỉ riêng vấn đề vi phạm đạo đức kinh doanh trong sản xuất
thực phẩm đã dấy lên hồi chuông báo động đỏ – như một đại biểu Quốc hội đã phát
biểu: “Con đường từ dạ dày đến nghĩa địa chưa bao giờ ngắn và dễ dàng như hiện
nay!”. Trước tình hình đó, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 15/3 hằng
năm là Ngày Bảo vệ quyền người tiêu dùng Việt Nam và chủ đề của năm 2016 là

11


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

“Quyền được an toàn của người tiêu dùng”. Đài Truyền hình Việt Nam cũng có
hẳn một chun mục “Nói khơng với thực phẩm bẩn!”
- Trí:
Chữ trí thể hiện rõ ràng nhất ở công tác quản trị nhân lực tại doanh nghiệp, đặc biệt
là công tác đãi ngộ nhân lực. Trước khi thực hiện việc đề bạt, thăng chức, giáng
chức, tuyên dương – khen thưởng hay kỷ luật, lãnh đạo, để đảm bảo tính minh
bạch, khách quan, đúng người, đúng việc, doanh nghiệp luôn luôn thực hiện khâu
đánh giá nhân lực. Việc đánh giá nhân lực có thể được tiến hành định kỳ hằng tuần,
2 tuần/lần, hằng tháng với nhiều phương pháp đánh giá khác nhau: Bảng đánh giá
mức độ hoàn thành cơng việc; Chỉ số đánh giá tình trạng thực hiện công việc KPI;
… dựa trên yêu cầu công việc và mục tiêu cơng việc do các cá nhân/phịng ban đặt
ra. Việc đánh giá nhân lực sẽ giúp:
+ Với nhân viên: Hiểu được mức độ hồn thành cơng việc; tạo động lực làm việc;
phát hiện và khắc phục những khiếm khuyết của bản thân
+ Với nhà quản lý: Theo dõi được hiệu suất làm việc của nhân viên một cách trực
quan, minh bạc, chính xác, từ đó đưa ra được các chế độ đãi ngộ phù hợp; nâng cao

hiệu quả quy trình nghiệm thu thực hiện cơng việc.
2.2. Đánh giá học thuyết chính trị đạo đức của triết học Nho giáo đối với hoạt
động doanh nghiệp
2.2.1. Ưu điểm
a) Góp phần giáo dục ý thức tự tu dưỡng đạo đức trong doanh nghiệp
Cùng với việc đề ra những chuẩn mực, những quy phạm đạo đức, Nho giáo còn
khẳng định tu thân là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất, quan trọng nhất
trong việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức. Cần phải thấy rằng, tự rèn luyện, tu dưỡng
đạo đức là điều vô cùng quan trọng đối với cá nhân mỗi con người, bởi lẽ chỉ có tu
dưỡng đạo đức thường xuyên và liên tục mới giúp con người giữ vững được nhân
cách trước mọi thử thách và cám giỗ của cuộc sống hiện đại. Trong quá trình ấy,
việc nhận diện và kế thừa những ảnh hưởng tích cực trong quan niệm của đạo đức
Nho giáo về vấn đề này là hết sức cần thiết. Không phải ngẫu nhiên mà Nho giáo
đặc biệt coi trọng quá trình tự tu dưỡng đạo đức trong mỗi con người. Thực tế cho
thấy, sự tu dưỡng đạo đức của một cá nhân là sự phản ánh một cách trung thực nhất
và sinh động nhất về nhân cách của cá nhân ấy. Có thể khẳng định một cách chắc
chắn là, một người thiếu lòng nhân ái thì khó có thể là người u nước, thương
12


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

dân; một người sống không ngay thẳng, không trung thực với bản thân thì khó có
thể sống trung thực với người khác; một người có lối sống bng thả thì khó chấp
hành kỷ cương, kỷ luật của tổ chức, của tập thể; một người trọng vật chất, tiền tài
thì sẵn sàng bán rẻ nhân phẩm của mình, bán rẻ đồng nghiệp,… Bên cạnh đó,
chính q trình khơng ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của bản thân sẽ giúp cho
mỗi người khơng bị sa vào thói đạo đức giả, coi đạo đức, nhân nghĩa chỉ là phương
tiện để dối trên, gạt dưới, để mưu lợi, cầu vinh

b) Tăng cường ý thức tôn trọng kỷ cương, tinh thần trách nhiệm khi thực hiện công
việc
Nho giáo là một học thuyết hết sức đề cao và quan tâm đến, trách nhiệm của mỗi
con người trong các mối quan hệ mà họ tham gia. Cũng chính bởi thế mà Nho giáo
đề ra những chuẩn mực đạo đức rất rõ ràng, quy định, trách nhiệm của mỗi cá nhân
(trong doanh nghiệp là mối quan hệ giữa cấp trên cấp dưới). Thông qua việc quy
định trách nhiệm của con người trong các mối quan hệ này, Nho giáo cũng hướng
tới việc giáo dục con người ý thức tôn trọng trật tự, kỷ cương, kỷ luật của xã hội,
xây dựng quan hệ xã hội trên dưới theo quy định chặt chẽ, nhằm ổn định trật tự xã
hội. Dĩ nhiên, tư tưởng này của Nho giáo cũng có nhiều điểm tiêu cực (vì những
quy định của Nho giáo về trách nhiệm, của con người đối với người khác và đối
với cộng đồng đã trói buộc con người theo những chuẩn mực đạo đức không phù
hợp). Tuy nhiên, nếu gạt bỏ những mặt trái của nó thì Nho giáo cũng góp phần
khơng nhỏ trong việc ngăn chặn lối sống ích kỉ, vô cảm, vô trách nhiệm, vô lương
tâm, coi thường trật tự, kỷ cương xã hội trong một bộ phận không nhỏ người Việt
Nam hiện nay.
c) Coi trọng đời sống đạo đức nhân văn
Cần phải nhấn mạnh rằng, tinh thần nhân ái, khoan dung, vị tha, nhân hậu, trọng
tình, trọng nghĩa vốn là truyền thống của người Việt trước khi Nho giáo du nhập
vào nước ta. Tuy nhiên, khi kết hợp với những quan niệm đạo đức của Nho giáo,
truyền thống này đã được bổ sung, phát triển, được nâng lên ở tầm lý luận và có
sức ảnh hưởng to lớn đối với xã hội, không chỉ trong truyền thống mà còn kéo dài
tới hiện tại. Ngày nay, do tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường và quá trình
hội nhập quốc tế; lối sống thực dụng, vị kỷ, vơ cảm có chiều hướng tăng lên; khiến
cho đạo đức xã hội xuống cấp, quan hệ đồng nghiệp suy giảm. Mặc dù vậy nhưng
tinh thần nhân ái, bao dung, lối sống vị tha, tình yêu thương giữa con người với
13


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học

Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

con người chưa bao giờ bị lãng quên. Bên cạnh những hành vi bất nhân, vơ đạo
đức, phản văn hóa thì cũng có khơng ít những tấm lịng cao cả, nghĩa hiệp sẵn sàng
san sẻ, giúp đỡ, cưu mang, đùm bọc những người gặp hoạn nạn, khó khăn, những
người kém may mắn trong cuộc sống cho dù đó khơng phải là người thân trong gia
đình. Truyền thống đạo đức tốt đẹp này của cha ông ta ẩn giấu những giá trị đích
thực của đạo đức Nho giáo. Chúng ta cần nhìn nhận những ảnh hưởng tích cực của
đạo đức nho giáo trong việc giáo dục lòng nhân ái, vị tha, lối sống nhân nghĩa cho
con người. Bởi vì Nho giáo coi trọng đạo đức, coi trọng nhân nghĩa, đề cao lối
sống nhân ái, vị tha... Trong cuộc sống, ở bất kỳ thời đại nào, hồn cảnh nào thì
lịng nhân ái, khoan dung, nhân nghĩa cũng luôn xứng đáng được tôn vinh.
2.2.2. Hạn chế
a) Tư tưởng gia trưởng, đầu óc địa vị, ngơi thứ, chun quyền độc đốn, thiếu dân
chủ
Đạo đức Nho giáo (với tư tưởng gia trưởng, địa vị, ngôi thứ, đầu óc chun quyền,
độc đốn…) đã ảnh hưởng tiêu cực đến con người Việt Nam. Ảnh hưởng tiêu cực
của những tư tưởng này biểu hiện khá rõ nét trong đời sống tinh thần của người
Việt Nam. Tư tưởng gia trưởng, đầu óc địa vị, ngơi thứ, chun quyền độc đốn,
thiếu dân chủ biểu hiện thơng qua các mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa
lãnh đạo với nhân dân.
b) Tư tưởng trọng nam khinh nữ, coi thường vị trí và vai trị của người phụ nữ
trong gia đình và ngồi xã hội
Trọng nam khinh nữ là một trong những quan niệm cơ bản của người Việt Nam
truyền thống do sự chi phối của hệ tư tưởng Nho giáo. Khi được du nhập vào Việt
Nam, tư tưởng trọng nam khinh nữ đã trở nên mềm hóa và bớt khắt khe hơn, bởi
nó được kết hợp với truyền thống tơn trọng vai trị của phụ nữ, mà đặc biệt là tín
ngưỡng thờ mẫu tồn tại phổ biến trong đời sống của người Việt cổ. Điều này đã
góp phần làm nên nét riêng của đạo đức Nho giáo tại Việt Nam. Tuy nhiên, giống
như Nho giáo Trung Quốc, các nhà nho Việt Nam cũng cho rằng, phụ nữ là hạng

người có địa vị thấp trong xã hội. Tư tưởng trọng nam khinh nữ của đạo đức Nho
giáo có nhiều biểu hiện phức tạp. Tiêu biểu nhất phải đề cập ở đây là việc hạ thấp
vai trò của người phụ nữ khi họ tham gia các công việc xã hội, cũng như việc nhìn
nhận khơng đúng hiệu quả cơng việc mà họ đạt được. Ở nhiều vị trí cơng việc,
người ta tuyển dụng khơng chỉ căn cứ vào tài năng, trình độ mà còn căn cứ vào
14


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

giới tính. Cùng một vị trí cơng việc, nam giới bao giờ cũng có ưu thế hơn nữ giới,
đặc biệt là đối với các ngành địi hỏi trình độ về khoa học quản lý, về cơng nghệ,
về kinh doanh.
Có được chức vị cao trong công việc là một điều hết sức khó khăn đối với nữ giới.
Nhiều cán bộ nữ dù hội đủ tài năng, đạo đức, kinh nghiệm nhưng cũng rất khó
được đề bạt vào những chức vụ cao nhất trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
Hầu hết các cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước ở
nước ta hiện nay chủ yếu là nam trong khi tỷ lệ cán bộ nữ giữ những vị trí này là
rất thấp. Ví dụ, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 chiếm
tỷ lệ 13,3%; các đại hội đảng bộ trực thuộc Trung ương đã bầu ra 61 bí thư cấp ủy,
trong đó chỉ có 3 đồng chí là nữ, chiếm tỷ lệ 4,76%; tổng số phó bí thư cấp uỷ
được bầu là 155 đồng chí, trong đó chỉ có 17 đồng chí phó bí thư nữ, chiếm tỷ lệ
10,97% [9].
Không chỉ trong việc bổ nhiệm, ngay cả trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ,
cán bộ nữ bao giờ cũng chịu nhiều thiệt thòi hơn cán bộ nam do cách nhìn định
kiến của những người giữ những chức vụ cao trong hệ thống chính quyền cũng như
định kiến xã hội. Những ảnh hưởng tiêu cực này chừng nào chưa được loại bỏ một
cách hồn tồn thì người phụ nữ sẽ khó có cơ hội được sống một cách tự do, độc
lập cũng như ít cơ hội vươn lên tự khẳng định bản thân, vị trí và vai trị của mình

trong gia đình hay ngồi xã hội.
KẾT LUẬN
Ta có thể thấy Nho giáo có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống tinh thần, hành vi, suy
nghĩ của người Việt nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Ảnh
hưởng này mang cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Cần nhận thức rõ ràng để
duy trì, phát triển những ảnh hưởng tích cực và điều chỉnh những ảnh hưởng tiêu
cực phù hợp với sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế, chính trị, xã hội. Bước
vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp trên thị trường đều có
những cơ hội, thách thức riêng, doanh nghiệp cần chủ động, linh hoạt điều chỉnh,
thay đổi thích ứng với mơi trường thay đổi nhanh chóng, tận dụng những yếu tố
tích cực của Nho giáo để phát huy thế mạnh của doanh nghiệp trên thị trường như
việc kinh doanh mang lại lợi ích khơng chỉ cho doanh nghiệp mà cịn cho cộng
đồng, có trách nhiệm với mơi trường, tuân thủ luật pháp của Đảng và Nhà nước từ
15


Đề tài thảo luận: “Những nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị đạo đức của triết học
Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với hoạt đợng doanh nghiệp”.

đó tạo được hình ảnh và góp phần củng cố uy tín của doanh nghiệp với khách hàng
cũng như trước đối thủ cạnh tranh. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp nên chú
trọng việc đào tạo, tăng cường nhận thức tới từng nhân viên trong doanh nghiệp,
tạo môi trường, văn hóa doanh nghiệp bình đẳng, lành mạnh, mỗi một nhân viên có
nhận thức đúng đắn sẽ tạo nên một mơi trường, văn hóa doanh nghiệp mạnh, góp
phần phát triển doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lên án, thể hiện thái độ rõ ràng
với những hình thức kinh doanh chộp giật, chỉ vì lợi trước mắt mà vi phạm pháp
luật, hủy hoại môi trường, ảnh hưởng tới cộng đồng, đi ngược lại với những quy
tắc ứng xử đạo đức xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một cá thể trong môi trường kinh
tế, xã hội của đất nước, doanh nghiệp mạnh thì nền kinh tế, chính trị, xã hội mới
mạnh, đứng vững được trước những thách thức, khó khăn của thị trường hội nhập,

sẵn sàng trước mọi biến động về kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới từng ngày,
từng giờ.

16



×