Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Chất lượng giấc ngủ và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường cao đẳng y dược hồng đức thành phố hồ chí minh năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.8 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
------------*------------

NGUYỄN CÔNG CƯỜNG

CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Y DƯỢC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
------------*-----------

NGUYỄN CÔNG CƯỜNG

CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Y DƯỢC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2020
Chun ngành Y tế Cơng cộng
Mã số: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN VĂN HƯỞNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

Thang Long University Library



i
LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại học, Bộ mơn Y tế công cộng cùng
các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thăng Long đã trang bị kiến thức cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu tại trường để hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Văn
Hưởng người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu, những chỉ dẫn vơ cùng quan trọng trong suốt q trình
học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y dược Hồng
Đức, phịng Cơng tác Học sinh – Sinh viên và tập thể cán bộ Khoa điều dưỡng
đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè, những
người luôn ở bên tôi, động viên, chia sẻ, dành cho tôi những điều kiện tốt nhất
để tôi yên tâm học tập và nghiên cứu.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Công Cường



LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:

Phịng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Thăng Long
Bộ môn Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Tên tôi là: Nguyễn Công Cường – Học viên lớp Cao học YTCC K 7,
chuyên ngành Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long.
Tôi xin cam đoan:
- Đây là luận văn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần
Văn Hưởng
- Các số liệu trong luận văn này là do tôi trực tiếp thu thập và kết quả trình
bày trong luận văn là hồn tồn trung thực, chính xác, chưa có ai cơng bố
dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Công Cường

Thang Long University Library


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................4
1.1. Giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ............................................................. 4
1.2. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên và một số yếu tố liên quan qua một
số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam..............................................8
1.3. Giới thiệu sơ lược về địa điểm nghiên cứu............................................16
1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu...................................................................18
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................19
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................ 19
2.2. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 19
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................... 19
2.4. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................21
2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và cách đánh giá......................... 23
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục...............................................................30
2.7. Phương pháp phân tích số liệu...............................................................30
2.8. Đạo đức nghiên cứu...............................................................................31
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................32
3.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu................................ 32
3.2. Chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu trong tháng vừa qua....39
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên............42
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN...............................................................................50
4.1. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên của sinh viên Trường cao đẳng Y
Dược Hồng Đức Thành phố Hồ Chí Minh..............................................50
4.2. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên.........................................................54
4.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên............57
KẾT LUẬN......................................................................................................61
KHUYẾN NGHỊ..............................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................



Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CDC

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Centers for Disease Control Trung tâm kiểm sốt và phịng
Prevention

ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ

CLGN

Chất lượng giấc ngủ

ĐTDĐ

Điện thoại di động

KTC

Khoảng tin cậy

NREM


Non Rapid Eye Movement

Cử động mắt không nhanh

PR

Prevelance Ratio

Tỷ số tỉ lệ hiện mắc

PSQI

Pittsburgh Sleep Quality Index Chỉ số chất lượng giấc ngủ
Pittsburgh

REM

Rapid Eye Movement

Cử động mắt nhanh

SAS

Smartphone Additicion Scale

Thang đo nghiện smartphone

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thời lượng ngủ theo khuyến cáo.......................................................... 7
Bảng 1.2. Thành phần của thang đo PSQI............................................................ 8
Bảng 2.1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa...................................................... 20
Bảng 2.2. Các tiêu chí về áp lực học tập và áp lực tâm lí xã hội........................ 27
Bảng 2.3. Điểm các thành phần của thang đo PSQI............................................28
Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của sinh viên.................................................32
Bảng 3.2. Một số thói quen của sinh viên........................................................... 33
Bảng 3.3. Thói quen sử dụng điện thoại di động của sinh viên.......................... 35
Bảng 3.4. Đặc điểm môi trường ngủ của sinh viên............................................. 36
Bảng 3.5. Các đặc điểm về áp lực học tập của sinh viên.................................... 37
Bảng 3.6. Các đặc điểm về áp lực tâm lí xã hội của sinh viên............................38
Bảng 3.7. Thời lượng, giai đoạn ngủ, hiệu quả giấc ngủ trong tháng qua..........39
Bảng 3.8. Rối loạn chức năng hoạt động ban ngày trong tháng..........................40
Bảng 3.9. Các rối loạn giấc ngủ trong một tháng vừa qua ngủ sinh viên............40
Bảng 3.10. Chất lượng giấc ngủ theo cảm giác chủ quan trong một tháng vừa
qua của sinh viên.........................................................................................41
Bảng 3.11. Đánh giá chất lượng giấc ngủ trong một tháng vừa qua của sinh viên
..................................................................................................................... 41
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ với các đặc tính dân số xã
hội của sinh viên..........................................................................................42

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức...................................17

Thang Long University Library



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngủ là một hoạt động hàng ngày, chiếm đến một phần ba cuộc đời của mỗi
người. Tuy nhiên đa số nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu biết về giấc ngủ và chức
năng của nó. Dù rằng chức năng của giấc ngủ vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn
nhưng ngủ vẫn là một nhu cầu cơ bản và cần thiết đối với tất cả các động vật
sống cấp cao bao gồm cả con người, cũng như sự thiếu vắng của hoạt động này
có thể gây ra những hậu quả sinh lí nghiêm trọng đối với con người [24]. Ngủ là
khoảng thời gian cần thiết cho cơ thể tái tạo, hồi phục sau một ngày hoạt động
vất vả, tích lũy và dự trữ năng lượng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ngủ
đủ giấc và sau khi ngủ dậy khơng có cảm giác mệt mỏi, uể oải, cơ thể cảm thấy
tỉnh táo khỏe mạnh là một giấc ngủ đạt chất lượng [9].
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển bùng nổ của công nghệ kĩ thuật,
điện thoại di động, internet, các chương trình giải trí, các thói quen, áp lực học
tập, cơng việc, các mối quan hệ xã hội và các hoạt động sống hàng ngày khác đã
ảnh hưởng khơng nhỏ tới với việc duy trì một giấc ngủ ngon đạt chất lượng của
mỗi con người. Theo các báo cáo gần đây, có tới 45% dân số thế giới gặp các
vấn đề về giấc ngủ mỗi năm. Theo Trung tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa dịch
bệnh Hoa Kỳ (CDC) có tới 1/3 người trưởng thành của Mỹ không ngủ đủ giấc
[22]. Một nghiên cứu tại Đức trên 9284 người trưởng thành có độ tuổi từ 18-80
về rối loạn giấc ngủ cho thấy tỉ lệ chất lượng giấc ngủ kém (PSQI>5) là 36%
[37]. Tại Việt Nam theo báo cáo từ nghiên cứu khảo sát hơn 800 người độ tuổi
từ 18-65 của Bệnh viện tâm thần thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 cho thấy có
18,3% những người được khảo sát bị mất ngủ [9].
Tác hại của tình trạng thiếu ngủ thường xuyên gây ra sự mệt mỏi, trì trệ,
thiếu tập trung trong cơng việc, khiến chúng ta dễ mắc các sai sót, gây ra các vấn
đề về an toàn trong lao động, sinh hoạt hàng ngày. Thiếu ngủ còn làm gia tăng
các vấn đề về sức khỏe dẫn đến các bệnh mãn tính hiện nay như đái tháo đường
tuýp 2, bệnh tim, béo phì làm giảm khả năng lao động sản xuất, ảnh hưởng



nghiêm trọng đến các khía cạnh khác trong cuộc sống con người [22]. Rối loạn
giấc ngủ cịn có thể gây ra các vấn đề về trầm cảm cũng như làm tăng thêm hành
vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm [16], [30].
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy việc rối loạn giấc ngủ xảy ra nhiều
hơn ở sinh viên đại học nói chung [47], [36], [22]. Riêng với sinh viên ngành y
thì áp lực dành cho họ cịn lớn hơn bởi những yêu cầu khắt khe về chuyên môn
và học thuật. Với khối lượng kiến thức khổng lồ của các chương trình giảng dạy
Y khoa, các kì thi thường xuyên, thời gian thực hành lâm sàng, trực gác rất nặng
nề. Một nghiên cứu năm 2012 tại Đại học y King Saud báo cáo rằng có 36,6%
sinh viên tham gia có thói quen ngủ bất thường [14]. Nghiên cứu năm 2014 tại
đại học Y khoa Pakistan có tới 77% sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém [56].
Điều này dẫn đến những hệ lụy ảnh hưởng đến kết quả học tập, sức khỏe và
những sai sót trong việc sinh hoạt hàng ngày [30].
Trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức là cơ sở đào tạo ngồi cơng lập, đa
ngành, cơ sở nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ và là nơi đào tạo
đội ngũ cán bộ y dược trình độ cao đẳng và thấp hơn [13]. Sinh viên ngành y đặc
thù với khối lượng kiến thức y khoa và kỹ năng lâm sàng nặng nề, áp lực học tập
và các mùa thi căng thẳng. Những vấn đề này có thể sẽ làm thay đổi đến hành
vi, thói quen ngủ và chất lượng giấc ngủ gây ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng
tập trung, khả năng tư duy, duy trì sự tỉnh táo và hứng thú trong học tập. Tuy
nhiên chưa có báo cáo cụ thể nào về vấn đề này. Câu hỏi đặt ra là chất lượng
giấc ngủ của sinh viên tại trường như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan
đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên? Trả lời những câu hỏi này sẽ giúp đưa ra
những đề xuất, kiến nghị phù hợp góp phần cải thiện tình trạng chất lượng giấc
ngủ, mang lại cho sinh viên một sức khỏe tốt, từ đó có thể tập trung, thối mái
hơn trong cơng việc học tập, cũng như những sinh hoạt trong cuộc sống.
Với những lí do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Chất lượng giấc ngủ và yếu
tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh


Thang Long University Library


năm 2020” với mục tiêu:
1. Đánh giá chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng
Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên
trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giấc ngủ
Ngủ là một nhu cầu tự nhiên ở người để đảm bảo não bộ và các cơ quan
trong cơ thể được nghỉ ngơi, hồi phục năng lượng, khi ngủ cơ thể tiết ra những
hormon quan trọng giúp cho quá trình chuyển hóa và tích lũy năng lượng cần
thiết cho hoạt động hằng ngày. Đây là một nhu cầu tất yếu giúp duy trì sự sống
giống như là thức ăn và nước uống [9]. Ngủ là một khối phức tạp bao gồm quá
trình sinh lý và hành vi. Về mặt sinh lý, giấc ngủ là một trạng thái tự nhiên của
cơ thể nhằm đảm bảo cho các tế bào thần kinh được nghỉ ngơi và phục hồi chức
năng. Về mặt hành vi, giấc ngủ là một trạng thái đảo ngược của nhận thức, dần
dần buông bỏ và không đáp ứng với môi trường xung quanh, đi kèm với giấc
ngủ thường điển hình với tư thế nằm xuống, hành vi yên lặng và mắt nhắm lại.
Trong trường hợp bất thường, các hành vi khác như mộng du, nghiến răng, nói
mớ hoặc các hoạt động thể chất khác có thể xảy ra trong khi ngủ [21].
1.1.2. Vai trò của giấc ngủ
Giấc ngủ giữ một vai trị rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe, tái tạo
năng lượng và phục hồi sau một ngày làm việc. Mỗi giai đoạn của giấc ngủ sẽ
mang lại những lợi ích khác nhau, bao gồm [4], [44]

Duy trì sự cân bằng của các hormon trong cơ thể.
Hỗ trợ cho sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể.
Đóng vai trị quan trọng trong tuổi dậy thì và khả năng sinh sản.
Thư giãn, phục hồi cơ bắp, giúp não bộ hoạt động tốt.
Ngủ đủ chất lượng và đúng thời điểm sẽ giúp các cá nhân hoạt động tốt
trong suốt cả ngày.

Thang Long University Library


1.1.3. Ảnh hưởng của chất lượng giấc ngủ kém
Tình trạng chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém làm cho con người suy giảm
sự tập trung, chú ý, dễ xảy ra những sai sót trong q trình lao động, sinh hoạt
làm tăng nguy cơ chấn thương, té ngã, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt [22].
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên quan giữa CLGN kém và các
bệnh mãn tính, chất lượng cuộc sống. Một nghiên cứu đoàn hệ tại Hà Lan (2011)
báo cáo rằng những người có thời lượng ngủ ngắn và CLGN kém có nguy cơ
mắc bệnh tim mạch cao hơn 63% và nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn 79%
so với những người có thời lượng ngủ bình thường và CLGN tốt [34]. Một
nghiên cứu khác thực hiện tại Đài Bắc Trung Quốc (2017) báo cáo rằng những
người có hội chứng ngưng thở khi ngủ làm tăng nguy cơ mắc các biến cố tim
mạch có hại bằng 1,95 lần so với những người không mắc hội chứng ngưng thở
khi ngủ. Trong các biến cố tim mạch có hại phổ biến nhất là đột quỵ, với rủi ro
cao hơn 1,75 lần (KTC 95%: 1,37-2,20; giá trị p<0,001). Mặc dù xu hướng là
tương tự, cho thấy tỉ lệ rung tâm nhĩ tăng cao khoảng 1,63 lần, (KTC 95%: 0,783,40; giá trị p= 0,193) và cao bằng 1,44 lần (KTC 95%: 0,74-2,79; giá trị p=
0,287 ) trong nhồi máu cơ tim [40].
1.1.4. Các giai đoạn của giấc ngủ
Một giấc ngủ bình thường bao gồm hai pha là không cử động mắt nhanh
(NREM: Non Rapid Eye Movement) và cử động mắt nhanh (REM: Rapid Eye
Movement) các pha này xen kẽ với nhau khoảng 4 đến 5 chu kì mỗi đêm để tạo

thành một chu kì giấc ngủ [24]. Thời gian trung bình của chu kì NREM-REM
đầu tiên khoảng 70- 100 phút, ở chu kì thứ 2 và sau đó thì kéo dài từ 90-120
phút. Ở người trưởng thành bình thường, pha REM tăng lên và dài nhất trong
một phần ba cuối cùng của chu kì giấc ngủ. Sau chu kì NREM-REM thứ nhất,
giai đoạn 2 bắt đầu chiếm phần lớn thời gian trong pha NREM, giai đoạn 3 và 4
giảm dần và có thể biến mất từ chu kì thứ hai trở đi [21].
Pha NREM mở đầu cho một giấc ngủ, chiếm 75–80% tổng thời gian dành


cho giấc ngủ, bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn chuyển tiếp giữa thức sang ngủ chỉ kéo dài
khoảng vài phút, chiếm 2-5% giấc ngủ. Giai đoạn này rất ngắn và dễ bị gián
đoạn bởi những tác động nhỏ như tiếng ồn.
Giai đoạn 2: Là giai đoạn ngủ thật, giai đoạn này chiếm 10-25 phút và
chiếm 50% giấc ngủ, có giả thiết cho rằng giai đoạn ngủ này giúp củng cố trí
nhớ và cần có những kích thích mạnh mẽ hơn giai đoạn 1 để có thể đánh thức.
Giai đoạn 3: Là giai đoạn chuyển tiếp giữa ngủ nông và ngủ sâu, giai đoạn
này chiếm khoảng 8% giấc ngủ.
Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn ngủ sâu chiếm 25% giấc ngủ, giúp cơ thể
hoàn toàn nghỉ ngơi và hồi phục cơ bắp, đây là giai đoạn khó đánh thức nhất.
Pha REM: Là giai đoạn cử động mắt nhanh, chiếm 20 – 25% giấc ngủ, diễn
ra sau giai đoạn 4 và cũng là giai đoạn cuối cùng của một chu kỳ ngủ, kéo dài 1 5 phút ở chu kỳ đầu tiên, sau đó tăng dần lên ở những chu kỳ kế tiếp.
1.1.5. Khái niệm chất lượng giấc ngủ
Chất lượng giấc ngủ là sự hài lòng của một người khi trải qua giấc ngủ của
mình, nó được đánh giá thơng qua nhiều khía cạnh khác nhau như sự bắt đầu
vào giấc ngủ, khả năng duy trì giấc ngủ, thời lượng giấc ngủ, tình trạng sức khỏe
sau khi ngủ dậy.
Thời lượng ngủ khuyến cáo
Các khuyến nghị gần đây của Viện Y học Giấc ngủ Hoa Kỳ (AASM) và
Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) [45]:


Thang Long University Library


Bảng 1.1. Thời lượng ngủ theo khuyến cáo. Nguồn American Academy of Sleep
Medicine, 2019 [45]
Tuổi

Thời gian ngủ

Trẻ sơ sinh dưới 12 tháng tuổi

12-16 giờ/ngày

1-2 tuổi

11-14 giờ/ngày

3-5 tuổi

10-13 giờ/ngày

6-12 tuổi

9-12 giờ/ngày

13-18 tuổi

8-10 giờ/ngày


Trên 18 tuổi

7-8 giờ/ngày

1.1.6. Thang đo chất lượng giấc ngủ PSQI (The Pittsburgh Sleep Quality
Index)
Thang đo The Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) là thang đo về CLGN
được phát triển năm 1989. Chỉ số chất lượng giấc ngủ của PSQI là bảng câu hỏi
tự đánh giá chất lượng giấc ngủ và những rối loạn trong khoảng thời gian 1 tháng
vừa qua. Thang đo gồm 19 câu hỏi phối hợp thành 7 thành phần. Mỗi thành phần
có các mức từ 0 - 3 điểm. Điểm chất lượng giấc ngủ chung bằng tổng điểm của 7
thành phần, có giá trị từ 0 – 21 điểm. Thang đo này đã được áp dụng trên nhiều
đối tượng khác nhau trong đó có đối tượng học sinh, sinh viên. Thang đo này đã
được lượng giá về độ tin cậy, tính đặc hiệu qua các nghiên cứu của nhiều nước
trên thế giới như Brazil, Peru, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ý [54], [20],
[28], [52], [60].
Thang đo PSQI với điểm cắt ngang tại 5 mang lại độ nhạy chẩn đoán là
89,6% và độ đặc hiệu là 86,5% (với kappa = 0,75 ; p<0,001) giữa chất lượng
giấc ngủ tốt và kém. Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang đo
PSQI này để đánh giá chất lượng giấc ngủ ở đối tượng sinh viên. Tại Việt Nam
năm 2013 tác giả Tô Minh Ngọc và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu “ Độ
tin cậy và tính giá trị của chỉ báo chất lượng giấc ngủ Pitspurgh phiên bản Tiếng


Việt” để có thể đánh giá một cách chính xác về độ tin cậy và tính đặc hiệu của
thang đo này tại Việt Nam cho kết quả với hệ số Cronbachs alpha là 0,789 và
tính tin cậy lặp lại khá tốt; độ nhạy và độ đặc hiệu tại điểm cắt 5 là 87,8% và
75% khi đánh giá CLGN trên đối tượng là người Việt Nam [6].
Từ những bằng chứng trên, nghiên cứu quyết định sử dụng thang đo PSQI
với điểm cắt 5 để đo lường CLGN của đối tượng tham gia nghiên cứu như một

công cụ đo lường đáng tin cậy.
Thang đo PSQI phản ánh bảy thành phần về giấc ngủ như sau:
Bảng 1.2. Thành phần của thang đo PSQI. Nguồn Tô Minh Ngọc, 2015 [6]
Thang đo PSQI

Nội dung

Thành phần 1

Chất lượng giấc ngủ chủ quan

Thành phần 2

Giai đoạn đi vào giấc ngủ

Thành phần 3

Thời lượng ngủ

Thành phần 4

Hiệu quả giấc ngủ theo thói quen

Thành phần 5

Các rối loạn giấc ngủ

Thành phần 6

Dùng thuốc ngủ


Thành phần 7

Rối loạn chức năng ban ngày

1.2. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên và một số yếu tố liên quan qua một
số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu về CLGN của sinh viên từ năm 2009
đến năm 2018 báo cáo tỉ lệ sinh viên có CLGN kém được đo lường thông qua
thang đo PSQI dao động từ 33,8% đến 62,7% [36], [39], [41], [49].
Một nghiên cứu của K.Ahrberg tiến hành ở 144 sinh viên y khoa đại học
Mucnich tại Đức. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền bao gồm các mục:
điểm kiểm tra kết quả kì thi kiến thức tổng hợp tiền lâm sàng, thang đo khảo sát
chất lượng giấc ngủ PSQI thang đo đánh giá tình trạng stress và các đặc điểm

Thang Long University Library


dân số, xã hội. Sinh viên được yêu cầu bắt buộc tự điền câu trả lời vào ba thời
điểm khác nhau: khoảng thời gian trong học kì, trước kì kiểm tra kiến thức tổng
quát 7 ngày (sinh viên được yêu cầu trả lời vềcác đặc cần khảo sát trên trong 4
tuần vừa qua) và lần cuối sau kì kiểm tra 8 tuần (sinh viên cũng được yêu cầu trả
lời về các đặc cần khảo sát trên trong 4 tuần vừa qua). Kết quả cho thấy có mối
tương quan giữa chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập. Cụ thể,sinh viên có
điểm kiểm tra thấp đồng nghĩa với việc có chất lượng giấc ngủ kém; hệ số tương
quan R= 0,158, p< 0,03. Tuy nhiên có điểm lưu ý là hệ số tương quan trong
nghiên cứu này thấp hơn 0,3 có lẽ do ảnh hưởng của cỡ mẫu nhỏ nên không đại
diện cho dân số điều tra [17].
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả khác tiến hành ở đại học Y dược Rabat ở

Maróc với 600 sinh viên y khoa từ năm nhất đến năm thứ năm trong đó có 457
sinh viên đồng ý tham gia, nghiên cứu được tiến hành một tháng trước kì kiểm
tra để đảm bảo sinh viên khơng bị ảnh hưởng bởi bất kì yếu tố tâm lý nào.
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền chia làm bốn thành phần khác nhau,
trong đó có phần khảo sát chất lượng giấc ngủ bằng thang do PSQI. Kết quả cho
thấy chất lượng giấc ngủ kém chiếm khoảng 2/3 đối tượng nghiên cứu và cho
thấy sự ảnh hưởng tiêu cực của chất lượng giấc ngủ lên kết quả học tập. Mối
tương quan giữa điểm số PSQI và điểm trung bình học kì năm học với R= -0,09
CI 95% ( -0,17-0,03) p=0,004. Tuy nhiên nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền
làm cho kết quả trở nên có phần chưa khách quan, tỉ lệ nữ giới trong nghiên cứu
cao hơn ở nam do tỉ lệ nữ ở trường chiếm ưu thế. Để rút ngắn thời gian và gia
tăng tỉ lệ trả lời nghiên cứu đã bỏ bớt phần khảo sát về những đặc điểm dân số
xã hội và khảo sát về các bệnh lý rối loạn giấc ngủ đặc trưng, vì thế cần nhiều
nghiên cứu khác tiến hành để khảo sát các mối liên quan đó để tìm ra ngun
nhân, góp phần nâng cao thành tích học tập ở sinh viên [25].
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Các nghiên cứu trong nước từ năm 2015 đến năm 2017 báo cáo tỉ lệ CLGN


kém trên đối tượng học sinh, sinh viên thông qua thang đo PSQI dao động từ
40% đến 59,1% [2], [7], [10].
Một nghiên cứu cắt ngang của Vũ Thị Thảo (2016) được thực hiện trên
sinh viên khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các
sinh viên trả lời bộ câu hỏi tự điền. Mức độ sử dụng smartphone và chất lượng
giấc ngủ được đánh giá qua thang SAS và PSQI. Kết quả: Trong 384 sinh viên
tham gia nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên sử dụng smartphone mức độ cao và chất
lượng giấc ngủ kém lần lượt là 47,9% và 44,8%. Kết quả phân tích của hồi quy
đa biến cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ sử dụng smartphone với
chất lượng giấc ngủ (p=0,0013). Tỷ lệ sinh viên sử dụng smartphone mức độ cao
ở nhóm chất lượng giấc ngủ kém cao hơn 1,36 lần sinh viên sử dụng smartphone

mức độ thấp (KTC 95% 1,07 – 1,73). Điểm mức độ sử dụng smartphone giải
thích 7% sự biến thiên điểm chất lượng giấc ngủ (p<0,001). Kết luận: Tỷ lệ sinh
viên sử dụng smartphone mức độ cao và có chất lượng giấc ngủ kém chiếm tỷ lệ
cao. Nghiên cứu cho thấy mức độ sử dụng smartphone ảnh hưởng đến chất
lượng giấc ngủ của sinh viên khoa Y tế Công Cộng [10].
Một nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Trúc Quỳnh được tiến hành trên 482
sinh viên ngành Bác sĩ Y học dự phòng-Khoa y tế cơng cộng - Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Cho thấy, tỉ lệ sinh viên có chất lượng giấc
ngủ kém cao chiểm khoảng 59,1%. Kết quả học tập của sinh viên càng tốt thì tỷ
lệ CLGN kém của họ càng giảm. So với sinh viên có kết quả học tập yếu, tỷ lệ
sinh viên có CLGN kém thấp hơn được tìm thấy đối với kết quả học tập trung
bình (PR=0,7; KTC 95%: 0,52 –0,94), trung bình khá (PR=0,65; KTC 95%:
0,49 –0,87) và khá giỏi (PR=0,63; KTC 95% :0,45 –0,88). Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tuy nhiên trong nghiên cứu có những câu hỏi nhớ
lại, do đó thơng tin có phần kém chính xác, nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt
ngang nên kết quả chỉ phản ánh thực trạng CLGN của sinh viên tại thời điểm
nghiên cứu và không thể xác định mối quan hệ nhân quả giữa CLGN với các
yếu tố liên quan được tìm thấy [7].

Thang Long University Library


Theo một nghiên cứu khác của Phùng Ngô Hà Châu được tiến hành trên
384 sinh viên khoa Y tế công cộng - Đại học Y Dược thành phồ Hồ Chí Minh
năm 2017 cho thấy có 47,1% sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém. Tuy nhiên
nghiên cứu khơng tìm thấy mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ kém và
thành tích học tập ở sinh viên [2].
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Sơn (2019): thiết kế nghiên cứu cắt ngang
mô tả 372 sinh viên ngành bác sĩ Răng Hàm Mặt Đại học Y dược TP. Hồ Chí
Minh năm học 2018-2019. Kết quả: tỉ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém

theo thang đo PSQI là 47,6%. Có mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và các
yếu tố như năm học, tần suất tập thể dục, thể thao, bị thức giấc giữa đêm vì điện
thoại di động và áp lực xã hội. Kết luận: sinh viên cần thường xuyên luyện tập
thể dục, thể thao, tắt điện thoại di động trước khi đi ngủ và sắp xếp thời gian học
tập, nghỉ ngơi hợp lí để có giấc ngủ tốt. Nhà trường sắp xếp lịch học, lịch thi hợp
lí [8].
Nghiên cứu cắt ngang của Trần Gia Hưng (2019) được tiến hành trên 384
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa từ năm nhất đến năm sáu. Nghiên cứu sử dụng
bộ câu hỏi tự điền và thang đo chất lượng giấc ngủ PSQI với điểm cắt >5 điểm
được xác định là có chất lượng giấc ngủ kém. Sử dụng mơ hình hồi quy tuyến
tính đa biến để xác định các yếu tố liên quan và kiểm soát các yếu tố gây nhiễu.
Kết quả: Tỉ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém là 39,6%. Sau khi kiểm soát
các yếu tố gây nhiễu bằng mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho thấy
có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa điểm trung bình học tập của
sinh viên và chất lượng giăc ngủ ( p<0,05) Kết luận: điểm số trong thang điểm
PSQI tăng 1 đơn vị thì điểm trung bình học lực tăng 0,07 điểm. Mơ hình giải
thích được đến khoảng 53,67% sự biến thiên của điểm số trung bình học lực [3].
1.2.3. Yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ qua các nghiên cứu
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và giới tính
Nghiên cứu của Adelantado-Renau (2018) cho thấy tổng điểm CLGN tốt


(PSQI≤5) ở giới nam (74%) tốt hơn so với giới nữ (54%) với p<0,001 [15]. Một
nghiên cứu tại Peru với 2458 sinh viên tham gia nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ nữ có
CLGN kém (PSQI> 5) là 63,5% so với nam là 57,3% với p<0,001 [49 ].
Nghiên cứu trên có cỡ mẫu lớn 965 nam và 1493 nữ tham gia nghiên cứu nhưng
có sự chênh lệch đáng kểvề tỉ lệ nam, nữ tham gia với số lượng khác nhau có thể
ảnh hưởng đến tỉ lệ CLGN kém của mỗi giới. Nghiên cứu của Cheng (2012)
[23] ở sinh viên tại Đài Loan chỉ ra có sự liên quan đáng kể giữa tỉ lệ giấc ngủ
kém và giới nữ. Nhưng nghiên cứu tại Đài Loan sử dụng thang đo PSQI tại điểm

cắt 6, khác biệt về điểm cắt với nghiên cứu của chúng tơi. Nhưng vẫn cịn nhiều
nghiên cứu chưa tìm được sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và
CLGN [55].
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và năm học
Hồi cứu lại các y văn cũng cho thấy có mối liên quan giữa CLGN và năm
học, cụ thể qua nghiên cứu năm 2014 của tác giả Eyvazlou thực hiện tại một đại
học khoa học Y tế ở Đông Bắc Iran cho thấy sự khác biệt của điểm CLGN qua
từng năm học (năm 1: 5,73 ± 2,98; năm 2:6,43 ± 3,85; năm 3: 6,42 ± 2,59; năm
4: 5,66±1,8 với p=0,024) có ý nghĩa về mặt thống kê [27]. Nghiên cứu ở Iran
không sử dụng điểm cắt cụ thể nào mà nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt dựa trên
tổng điểm PSQI. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Phùng
Ngơ Hà Châu (2017), khơng tìm thấy mối liên quan giữa CLGN và các năm học
[2].
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập.
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng CLGN kém có mối liên quan đến kết
quả học tập kém hơn [26]. Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Trúc Quỳnh (2015)
tỉ lệ sinh viên có kết quả học tập khá, giỏi có CLGN kém bằng 0,68 lần (KTC
95%: 0,48-0,94 và p=0,024) so với sinh viên có kết quả học tập yếu [7]. Theo
nghiên cứu của Mister Sandman (2015) tại Đại học Gent chỉ ra rằng nếu tăng
điểm PSQI ngụ ý là làm giảm CLGN sẽ dẫn đến việc làm giảm kết quả điểm thi
của đối tượng từ 0,97-20 điểm [19]. Theo nghiên cứu cho đối tượng sinh viên
y


Thang Long University Library


khoa Sudan (2015) giữa 2 nhóm sinh viên có kết quả học tập xuất sắc và trung
bình thì tổng điểm CLGN kém ở nhóm xuất sắc là 4,03 ± 3,3 so với nhóm trung
bình là 10,6 ± 3,8 có sự khác biệt về thống kê giữa 2 nhóm (p<0,001), tỉ lệ về

CLGN kém ở 2 nhóm xuất sắc và trung bình lần lượt là 36% và 94,6% với
p<0,001 có ý nghĩa thống kê [42].
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và hút thuốc lá
Nghiên cứu tại Ethiopia năm 2012 chỉ ra những sinh viên có hút thuốc lá so
với những người khơng hút thuốc có tỉ lệ trễ ngủ cao hơn (OR = 1,68; KTC
95%: 1,07- 2,64), hiệu quả giấc ngủ kém (OR = 1,74; KTC 95%: 1,11-2,73) và
sử dụng thuốc ngủ (OR = 2,84; KTC 95%: 1,26-6,43) [39]. Một nghiên cứu tại
Thái Lan trên 2854 sinh viên đại học Thái Lan thì báo cáo rằng những người hút
thuốc hiện tại có tỉ lệ chất lượng giấc ngủ kém cao hơn (OR=1,37; KTC 95%:
1,01-1,86) so với những người chưa bao giờ hút thuốc [41]. Hai nghiên cứu trên
đều có cỡ mẫu nghiên cứu lớn, đối tượng tham gia hai nghiên cứu trên là sinh
viên đại học, không phải sinh viên y khoa nên có thể có những sự khác biệt.
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và hoạt động thể lực
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại đại học Vũ Hán Trung Quốc
khảo sát ở 1106 sinh viên về tương tác giữa hoạt động thể chất và CLGN, thì
những người có hoạt động thể chất có nguy cơ đối với CLGN kém (OR=0,48;
KTC 95%: 0,3- 0,78) [28]. Nghiên cứu trên đối tượng tham gia là những sinh
viên năm nhất, nên kết quả có thể chưa phản ánh chính xác nhất mối liên quan
của CLGN với tồn bộsinh viên của trường.
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và uống rượu bia
Một nghiên cứu được thực hiện ở sinh viên đại học Thái Lan năm 2013 báo
cáo có 35% sinh viên tham gia nghiên cứu có sử dụng rượu bia và kết quả chỉ ra
những sinh viên sử dụng từ 20 đồ uống có cồn mỗi tháng có số chênh CLGN
kém bằng 2,1 lần so với những sinh viên tiêu thụ ít hơn 1 đồ uống có cồn mỗi
tháng sau khi điều chỉnh theo tuổi và giới tính (OR=2,1; KTC 95%:1,14-3,85)


[41]. Nghiên cứu của tác giả Sanchez (2013) tại Đại học Peru tìm thấy mối liên
quan giữa CLGN và sử dụng rượu bia, những sinh viên tiêu thụ từ 1-19 đồ uống
có cồn mỗi tháng có CLGN kém bằng 1,31 lần (KTC 95%: 1,05-1,63) với

p=0,03 so với những sinh viên tiêu thụ dưới 1 đồ uống có cồn mỗi tháng [49].
Hai nghiên cứu trên đều sử dụng câu hỏi về tổng số rượu bia uống trong vịng
một tháng qua có thể gây ra những sai lệch hồi tưởng. Không đánh giá được số
lượng rượu bia trung bình mỗi lần sử dụng.
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và đồ uống chứa cafein
Nghiên cứu trên sinh viên đại học ở Ethiopia chỉ ra rằng trong số những
sinh viên có CLGN kém thì 82,3% cho biết tiêu thụ một số loại đồ uống có chứa
caffeine. Nghiên cứu cũng tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc
tiêu thụ bất kỳ loại đồ uống có chứa caffeine và chất lượng giấc ngủ kém (giá trị
p = 0,015) [39]. Một nghiên cứu khác năm 2011 tại Hoa Kì cũng chỉ ra rằng sử
dụng đồ uống chứa caffein>1 lần/ngày có CLGN kém hơn (OR = 1,14; KTC
95%: 1,03-1,28) so với những sinh viên không sử dụng đồ uống chứa caffeine
[46]. Nghiên cứu tại Peru chỉ ra những sinh viên tiêu thụ ≥ 3 đồ uống kích thích
mỗi tuần có tỉ lệ CLGN kém bằng 1,88 lần (OR = 1,88; KTC:95% : 1,42-2,50)
so với người không tiêu thụ [49].
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và sử dụng điện thoại di động
Nghiên cứu của tác giả Nida Nowreen năm 2018 chỉ ra có mỗi liên quan
giữa điểm của thang đo nghiện smartphone (SAS) và điểm PSQI, kết quả chỉ ra
điểm PSQI trung bình cao hơn ở nhóm người có mức độ sử dụng smartphone
cao (6,48) so với nhóm sử dụng thấp (5,19). Tương tự điểm SAS trung bình cao
hơn ở nhóm người có CLGN kém (28,86) so với người nhóm người có CLGN
tốt (22,13) [47]. Nghiên cứu của tác giả Demirci năm 2015 tìm thấy mối liên
quan giữa điểm SAS với tổng điểm PSQI, kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng
nhóm sử dụng smartphone mức độ cao có tổng điểm PSQI cao hơn nhóm có
mức độ sử dụng smartphone thấp, điểm SAS tương quan thuận với tổng điểm
PSQI (r =0,125, p = 0,011), với thành phần chất lượng giấc ngủ chủ quan của

Thang Long University Library



PSQI (r =0,138, p = 0,030), với thành phần rối loạn giấc ngủ của PSQI (r =
0,153, p =0,016) và với thành phần rối loạn chức năng ban ngày của PSQI
(r = 0,244, p <0,001) [59]. Các nghiên cứu này sử dụng thang đo SAS để đánh
giá mức độ sử dụng smartphone, nên tính tin cậy và giá trị cao.
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và đặc điểm nơi ngủ, nơi ở
Một nghiên cứu năm 2012 của tác giả Insaf Altun tại Thổ Nhĩ Kì chỉ ra các
nguyên nhân thường gặp nhất ảnh hưởng đến CLGN của sinh viên đại học thì
63,7% là “tiếp xúc với khói thuốc lá trong phòng ngủ”; 61,7% là do “tiếng ồn”;
55,1% là do “chất lượng khơng khí trong phịng”; 53,1% là do “các mùi khác ở
trong phòng ngủ”; 52% là do “tiếng ồn gây ra bởi người khác trong phòng” [18].
Một nghiên cứu khác của tác giả Ghoreishi (2008) thực hiện trên sinh viên y
khoa chỉ ra mối liên quan giữa CLGN và nơi ở, cụ thể tỉ lệ CLGN kém là lần
lượt là 61,5% với các sinh viên sống với vợ hoặc chồng của họ, có 44,6% cho
sinh viên sống trong nhà riêng của họ; 37,6% trong số các sinh viên sống trong
kí túc xá; 20,8% đối với những sinh viên sống cùng với cha mẹ với p=0,024
[32].
Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và các yếu tố áp lực
Tỉ lệ căng thẳng của sinh viên y khoa được báo cáo tại Ả rập Saudia là 63%
[14]. Một nghiên cứu năm 2015 trên sinh viên y khoa Pakistan cho thấy có
55,9% sinh viên tham gia nghiên cứu có áp lực học tập và nghiên cứu cũng tìm
ra được mối liên quan giữa CLGN và áp lực học tập có ý nghĩa thống kê với
p<0,05 là những sinh viên khơng có áp lực học tập có điểm trung bình CLGN
thấp hơn những sinh viên bị áp lực học tập [56]. Những nghiên cứu trên không
nêu ra được những yếu tố cụ thể nào về học tập gây ra những ảnh hưởng đến
chất lượng giấc ngủ của sinh viên.
Các nghiên cứu trước đây mà nghiên cứu của chúng tơi tìm được chỉ đánh
giá các yếu tố như thói quen sinh hoạt, đặc điểm dân số xã hội, những áp lực của
sinh viên mà chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu những yếu tố về đặc điểm nơi



×