Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nâng cao tính chính xác của bản án, quyết định của tòa án để đảm bảo tiếp cận công lý trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.8 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ CƠNG THIÍÍNG

NÂNG CAO TÍNH CHÍNH XÁC
CỦA BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TỊA ÁN
ĐỂ ĐẢM BẢO TIẾP CẬN CƠNG LÝ
TRONG TƠ TỤNG DÂN sự
• NGUYỀN ĐÌNH PHONG - NGUYỀN THỊ THU THỦY

TĨM TẮT:
Có thể thấy, đơi với tố tụng tịa án, việc đảm bảo tính chính xác của quyết định, bản án trong
giải quyết vụ việc dân sự mang tính quyết định đến việc bảo đảm tiếp cận cơng lý trong tơ' tụng
dân sự bằng con đường tịa án. Bài viết tập trung đánh giá thực trạng đảm bảo tính chính xác trong
việc ban hành các quyết định, bản án tại tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, xác định các
nguyên nhân chủ yếu và xác định phương hướng hoàn thiện pháp luật về vân đề này.
Từ khổa: Tính chính xác của bản án, quyết định của tịa án, đảm bảo tiếp cận cơng lý, tơ'
tụng dân sự.

1. Đặt vấn đề
Tiếp cận công lý trong tố tụng dân sự là một
điều kiện để đảm bảo quyền con người và là một
trong những thành tô'quan trọng của xây dựng nhà
nước pháp quyền. Các nghiên cứu trong và ngoài
nước đã xác định tiếp cận công lý là tiền đề để duy
trì ổn định xã hội và làm nền tảng cho phát triển xã
hội bền vững.
Có nhiều quan điểm về tiếp cận cơng lý trong
tố tụng dân sự nói riêng nhưng tựu trung đều xác
định các yêu cầu sau: 1) Xây dựng một hệ thống cơ
chế giải quyết tranh chấp dân sự đa dạng: 2) Giảm
thiểu chi phí giải quyết tranh châp, bảo đảm tương
xứng giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được; 3) Đảm


bảo cho người dân được hưởng trợ giúp pháp lý; 4)
Đảm bảo kết quả giải quyết chính xác, cơng bằng;
5) Xây dựng và hồn thiện hệ thống tư pháp dân sự
bảo đảm cho đương sự được tham gia một cách tích
cực, chủ động, thực chất; 6) Đảm bảo hiệu quả thi
hành án dân sự1.

34

Sô'25-Tháng 10/2020

Như vậy, đốì với hoạt động của tịa án nhân
dân, để đảm bảo tiếp cận công lý trong tố tụng dân
sự, vâ'n đề đặt ra là cần phải đảm bảo tính chính
xác của các bản án, quyết định giải quyết vụ việc
dẫn sự.
2. Thực trạng đảm bảo tính chính xác của
bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự ở
Việt Nam hiện nay
Theo Từ điển tiếng Việt, chính xác được hiểu là
“rất đúng, không sai chút nào”2. Một bản án, quyết
định của tịa án được coi là chính xác khi bản án
được đưa ra mà không bị sửa, bị huỷ, được tồ án
các cấp đồng thuận. Ngồi ra, tính chính xác cịn
thể hiện ở sự tin tưởng, đồng ý của các bên đương
sự đô'i với bản án, quyết định của tòa án.
Như vậy, việc xác định thực trạng đâm bảo tính
chính xác trong bản án, quyết định của tịa án nhân
dân có thể căn cứ vào thơng kê sơ' lượng án bị sửa,
hủy qua từng năm và các khảo sát về mức độ tin

tưởng của các đương sự.


LUẬT

Trong nãm 2017, số lượng các bản án, quyết
định trong tố tụng dân sự bị hủy là 0,73%, bị sửa là
1,1 %3. Năm 2018, tỷ lệ các bản án, quyết định bị
hủy lằ 0,64% (do nguyên nhấn chủ quan 0,49% và
do nguyên nhân khách quan 0,15%); bị sửa là
1,2%4. Năm 2019, tỷ lệ các bản án, quyết định bị
hủy là 0,61 % (do nguyên nhân chủ quan 0,46%); bị
sửa là 1,3% (do nguyên nhân chủ quan 0,6%)5.
Ngoài ra, tham khảo kết quả khảo sát trực tiếp
từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
trong các năm từ 2013-2016, tỷ lệ tin tưởng vào
tính chính xác của tịa án trong lĩnh vực dân sự giao
động trung bình ở mức là trên 80%, tuy nhiên đang
có xu hướng giảm. Cũng theo khảo sát này, tỷ lệ
cho rằng năng lực của cán bộ tịa án tháp trung
bình ở mức 18%. Điều đó cho thấy sự tin tưởng vào
tính chính xác và khả năng chun mơn nghiệp vụ
của tồ án6.
Các sai sót điển hình trong bản án, quyết định
của tòa án nhân dân còn tồn tại cần được rút kinh
nghiêm có thể kể tới như sau:7
- Xác định sai quan hệ tranh châp, xác minh,
thu thập và đánh giá chứng cứ. Ví dụ: Có trường
hợp nguyên đơn khôi kiện chỉ yêu cầu ly hôn,
các bên không tranh châp về quyền nuôi con, tự

nguyện giao con cho người vợ ni nhưng tồ án
vẫn xác định quan hệ pháp luật là “tranh chấp
về nuôi con của nam nữ chung sơng với nhau như
vỢ chồng”.
Sai sót khi ban hành Quyết định tạm đình chỉ:
Ví dụ: Tại phiến tịa sơ thẩm, bị đơn có u cầu
phản tố. Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để
xem xét yêu cầu phản tố của bị đơn, sau đó ra
quyết định tạm đình chi giải quyết vụ án với lý do
để xem xét yêu cầu phần tố của bị đơn là vi phạm
tố tụng. Bởi vì, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu
phản tố trưổc thời điểm mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hồ
giải. Trong trường hợp này, tịa án chỉ xem xét yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Sai sót trong việc đình chỉ giải quyết vụ án:
Nhiều trường hợp các vụ án đình chỉ vơi lý do
nguyên đơn rút đơn khởi kiện, tuy nhiên hầu hết
các vụ án không thể hiện ý kiến của bị đơn hoặc
người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới việc rút
đơn khối kiện của nguyên đơn nhưng trong quá
trình giải quyết, bị đơn hoặc người có quyền và
nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt, hồ sơ khơng có
lời khai nào.

- Sai sót trong việc cơng nhận sự thỏa thuận
của các đương sự: Nhiều tịa án sau khi tiến hành
hòa giải thành (do một thẩm phán chủ trì) lại giao
cho một thẩm phán khác ra quyết định công nhận
thỏa thuận giữa các bên đương sự mà khơng có

quyết định của chánh án phân cơng thẩm phán
giải quyết thay.
- Một số bản án hủy, sửa sơ thẩm nhưng căn cứ
khơng rõ ràng hoặc khơng có sức thuyết phục:
+ Bản án phúc thẩm giải quyết yêu cầu thay đổi
mức cấp dưỡng ni con: Tịa án cap sơ thẩm
quyết định mức cấp dương là 1,5 triệu đồng/tháng,
tòa án cấp phúc thẩm giảm xuống 1,2 triệu
đồng/tháng với lý do người phải câp dưỡng bị giảm
thị lực mát.
+ Bản án phúc thẩm về vụ án chia tài sản ly
hôn: Không có căn cứ xác định 02 người con có
đóng góp vào sự phát triển của tài sản của cha mẹ
nhưng khi cha mẹ ly hơn. tịa án vẫn xác định chia
cho một người con 5% tầi sản của cha mẹ (vì ở
chung 03 năm), một người 10% tài sản của cha mẹ
(vì Ổ chung 08 năm) chỉ với nhận định việc chia
trên là “phù hợp". Căn cứ sửa án như vậy là khơng
rõ ràng.
3. Ngun nhân ảnh hưởng tới tính chính xác
của bản án, quyết định của Tồ án trong tố tụng
dân sự
Bản án, quyết định của Tòa án là kết quả của
quá trình áp dụng pháp luật được thực hiện bởi các
chủ thể có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là chất
lượng của bản án, quyết định nói chung, tính chính
xác của bản án, quyết định nói riêng chỉ được đảm
bảo khi áp dụng đầy đủ và chính xác pháp luật
hình thức và pháp luật nội dung. Do đó, năng lực
giải quyết của hệ thống tòa án (khối lượng công

việc/tổng sô nhân sự, chất lượng nhân sự, cơ sở vật
chất...), chất lượng của pháp luật tố tụng và pháp
luật nội dung là những yếu tố mang tính quyết định
đến chát lượng của bản án, quyết định của Tòa án.
a. Năng lực của hệ thống tòa án nhân dân
Năng lực giải quyết của hệ thơng tịa án trong
thời gian qua đã có nhiều yếu tố tác động đến như
sơ' lượng vụ việc cần giải quyết tăng mạnh, sô
lượng cấn bộ ngành Tòa án giảm, cơ sở vật chất
chưa được đầu tư theo kịp với yêu cầu của nhiệm
vụ toàn ngành.
Sự gia tăng về sô' lượng vụ án dân sự
Cùng với q trình phát triển kính tế, sơ lượng
tranh châp trong lĩnh vực dân sự cũng liên tục tăng

Số25-Tháng 10/2020

35


TẠP CHÍ CƠNG .Hùm
Biểu đồ ỉ. SỐ lượng án trong những nám vừa quơ
qua các năm. Thực trạng
sô lương bản án tăng
Số vụ thụ lý
nhanh có thể chỉ ra tại
I
500
434.717
439.546

432.666
Biểu đồ ỉ.
ỊỊ 400
_____ —______
I
Có thể thấy số lượng
303.848 ^--***^
tranh chấp mới ngày
300
214.174
càng tăng. Mức tăng
200
trung bình mỗi năm của
100
án kinh doanh, thương
0
mại là 33%/năm, cao
Năm 2010
Năm 2012
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
hơn mức 27%/năm của
án lao động, 12%/năm
Số vụ thụ lý
của án hơn nhân và gia
đình vằ 6%/năm của án
Biểu đồ 2. Tỉ lệ cán bộ tòa án
dân sự.
theo học hàm, học vị8

SỐ lượng và chất lượng cán bộ ngành Tòa án
Biên chế ngành tòa án hơn 15.200 người được
Úy ban Thường vụ Quốc hội phân bổ từ năm 2012.
Tại thời điểm đó, tịa án các cấp chỉ phải giải quyết
hơn 303.800 vụ việc/năm. Tính tới tháng 12/2018,
tổng số biên chế của Tòa án nhân các cấp là
14.149 người. Đến nay, số lượng vụ việc tăng hơn
40% so với thời điểm được giao biên chế và theo
dự báo thì số lượng ấn sẽ tiếp tục tăng nhưng số
lượng biên chế phải giảm dẫn đến việc mỗi người
phải giải quyết 9-10 vụ/tháng, nhiều tòa là hơn 10
vụ/tháng trong khi định mức xét xử mỗi Thẩm
phán chỉ 4-5 vụ/tháng.
về thực trạng chất lượng nhân sự, có thể nói,
■ PGS/GS Bĩiếnsi
Thạc si ■ cứ nhản
cán bộ, cơng chức, thẩm phán cịn chưa đáp ứng
được tơ% yêu cầu. Mặt bằng đào tạo, kinh nghiệm
Biếu đồ 3. Tỷ lệ Thẩm phán được đào tạo
vằ năng lực công tác trong bản thân nội tại đội ngũ
thông quơ các hình thức khác nhau9
cán bộ, Thẩm phán của Tịa án các cấp còn chưa
đồng đều giữa các vùng, chưa đáp ứng được nhu
cầu cải cách tư pháp hiện nay (năng lực, kinh
nghiệm, khả năng xử lý, khả năng giải quyết các
vân đề phát sinh trong quá trình hội nhập).
Số liệu tại Bảng 2 cho thấy, sô lượng cán bộ,
thẩm phán tại Tịa án các cấp có trình độ cử nhân
Luật là 100%. Tuy nhiên, số lượng cử nhân chiếm
tới 88% (tương ứng với hơn 12 nghìn cử nhân, chỉ

có 03 Giáo sư, Phó giáo sư; 47 Tiến sĩ và hơn 1600
thạc sĩ).
Ngồi ra, nhìn vào số’ liệu tại Bảng 3 ta thây
được, sơ' được đào tạo chính quy về chun mơn,
• Đào tạo chinh quy • Đào tạo tại chức, chuyên tu. luân huăn
nghiệp vụ chỉ chiếm hơn 1/3 tổng sơ' thẩm phán
(gần 35%); số cịn lại (2/3) hầu hết được đào tạo
theo hình thức tại chức, chuyên tu, luân huấn hoặc
CĨ kinh nghiệm nhưng năng lực chun mơn, khả
từ xa. Số thẩm phán này được sắp xếp làm việc tại
năng tin học, ngoại ngữ chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn: số thẩm phán được bổ nhiệm mới trong giai
các tòa án các cấp từ giai đoạn lịch sử trước đây,

36

SỐ 25 - Tháng 10/2020


IUẬT
đoạn gần đây đều được đào tạo chính quy nhưng
kinh nghiệm cịn ít, uy tín xét xử cịn hạn chế.
Thực trạng cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt
động tố tụng dân sự
Cơ sở vật chát đảm bảo cho hoạt động tố tụng
dân sự không chỉ bao gồm trụ sỏ, các thiết bị văn
phịng.,, mà cịn có sự tham gia của cơng nghệ
thơng tin với vai trị hỗ trợ cho hoạt động tổ’ tụng
nói chung và tố tụng dân sự nói riêng.
Thực trạng cho thây, bên cạnh cơ sở vật chất

cịn lạc hậu, thiếu hoặc chất lượng tháp, trình độ
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tố"
tụng dân sự ở Việt Nam cịn tháp, chưa tương xứng
với khơi lượng công việc của ngành. Hệ thông
công nghệ thông tin cịn thiếu tính đồng bộ, đặc
biệt tại các khu vực vùng sâu, vùng xa. Ngay tại
Tòa án nhân dân câp cao, việc ứng dụng khoa học
công nghệ đã ưồ nến mạnh mẽ, tuy nhiên hệ thống
máy chủ và nhân lực cho cơng nghệ thơng tin cịn
rất hạn chế. Hệ thống bảo mật, sao lưu, phục hồi
dừ liệu...; hệ thống phần mềm phát hiện truy cập
trái phép, phần mềm diệt vi rút... nhằm đảm bảo
an tồn thơng tin chưa được đầu tư đúng mức.
b. Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
và các quy định về hành chính tư pháp tại tòa án
nhân dân
- Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự:
Thực tiễn áp dụng pháp luật tô' tụng dân sự cho
thây một số điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 có sự dẫn chiếu đến nội dung của điều
luật khác có liên quan nhưng chưa có quy định rõ
ràng nên đã phát sinh bất cập, từ đó, việc hiểu và
áp dụng khơng thơng nhất, ảnh hưởng. Chính
những bất cập này đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới bản
án, quyết định của Tịa án. Có thể kể đến một số’
bất cập như sau:
Thư nhất, bết cập (rong quy định về cung câp
chứng cứ. Khoản 3, khoản 4 Điều 106 Bộ luật Tố
tụng dần sự năm 2015 quy định: “Trường hợp có
yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thây cần thiết,

Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân đang quản lý. lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng
cứ cho Tòa án”. Tuy nhiên, trên thực tế, việc yêu
cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung câp tài
liệu, chứng cứ cịn gặp nhiều khó khăn như tổ chức
tín dụng từ chối cung câp vổi lý do vi phạm nguyên
tắc bảo mật thơng tin tài khoản cho khách hàng.
Bên cạnh đó, quy định trên cũng chưa làm rõ “lý
do chính đáng” làm căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá
nhân yêu cầu cung câp tài liệu, chứng cứ.

Thứ hai, quy định về thời hạn cá nhân, tổ chức
khác nộp đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
giám đốc thẩm chưa rõ ràng.
Đương sự cố quyền nộp đơn đề nghị giám đôc
thẩm trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật. Trường hợp tòa
án, viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án,
quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật thì
phải thơng báo bằng văn bản cho người có thẩm
quyền kháng nghị theo quy định tại Điều 331
BLTTDS.
Điều 331 BLTTDS không quy định cụ thể về
thời hạn mà tổ chức, cá nhân khác có quyền đề
nghị giám đốc thâm có quyền đề nghị giám đốc
thẩm. Điều 331 BLTTDS quy định về người có
thẩm quyền kháng nghi, dẫn chiếu tới Điều 334 thì
thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm trong thời hạn

03 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật. Như vậy, thời hạn để cá nhân, cơ quan
khác phát hiện sai phạm và thông báo tới người có
thẩm quyền khơng được quy định rõ ràng, tuy
nhiên có thể được hiểu là trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Các quy định về hành chính tư pháp tại tịa án:
Hiện nay có nhiều tịa án nhân dân tỉnh, thành
phố đã áp dụng mơ hình cải cách hành chính tư
pháp “một cửa” hoặc mơ hình tổ hành chính tư
pháp. Theo đó, các hoạt động hành chính tư pháp
tại tịa án được thực hiện theo quy trình khép kín
(một cửa), người dân, cơ quan, tổ chức đến liên hệ
công tác qua tổ hành chính tư pháp sẽ có cán bộ
hướng dẫn mọi thủ tục liên quan đến hoạt động
của Tòa án.
Ngồi ra, việc phân cơng giải quyết án tại
một sơ' đơn vị dược tiến hành một cách ngẫu
nhiên theo hình thức quay vòng dựa trên số' thụ
lý vụ án vằ số thứ tự của các thẩm phán được
xếp theo vần (a,b,c...), có tính đến số lượng án
và sự phức tạp của các bản án hiện đang giải
quyết của từng thẩm phán.
Với quy trình trên, việc phân cơng các thẩm
phán giải quyết án đã bảo đảm được tính khách
quan và ngẫu nhiên vì đã tách bạch hai quá trình
thụ lý vụ án và giải quyết vụ án thành hai giai đoạn
độc lập. Công tác thụ lý vụ án do tổ hành chính tư
pháp thực hiện theo quy trình tương đốì độc lập với
các tòa chuyên trách. Hoạt động lên lịch xét xử tập

trung theo khối đã tránh được tình trạng trùng lịch,

SỐ25-Tháng 10/2020

37


TẠP CHÍ CƠNG THŨĨNG

nên các hội đồng xét xử, thẩm phán chủ động được
kế hoạch công tác trong tháng. Hệ thống theo dõi,
quản lý án trên phần mềm kết hợp với việc theo
dôi qua hệ thống sổ sách theo cơ chế một cửa ln
đảm bảo chặt chẽ, tránh tình trạng mất cân đốì,
khơng đồng đều, vi phạm tơ” tụng do trùng lặp
người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án.
Tuy nhiên, do chưa có văn bản ban hành chính
thức về hành chính tư phấp tại tịa án, nhiều tòa án
chưa chủ động tiếp cận, cải cách hành chỉnh tư
pháp để đảm bảo hiệu quả công việc cũng như
đảm bảo tính chính xác của bản án, quyết định của
Tịa án.
4. Các giải pháp nhằm nâng cao tính chính
xác của bản án, quyết định của tòa án trong tỗ'
tụng dân sự
Thứ nhất, trong quá trình áp dụng BLTTDS
năm 2015 cần tiếp tục rà sốt các điều luật khơng
hợp lý, cần sửa đổi bổ sung để phù hợp với thực
tế khách quan mà đặc biệt là các quy định về

nhận đơn, thụ lý. Hiện nay, pháp luật tồ" tụng dân
sự đã bổ sung thêm phiên xem xét chứng cứ, do
đó, có thể sửa đổi quy định để Tòa án thụ lý ngay
khi nhận đơn, hoặc quy định điều kiện để thụ lý
thật sự đơn giản. Việc bổ sung tài liệu, chứng cứ
thì ngun đơn có thể tiến hành từng bước, chỉ
cần trước phiên xem xét chứng cứ có đẩy đủ là
được. Ngoài ra, các quy định về chuẩn bị xét xử
và tạm đình chỉ giải quyết vụ án cần quy định cụ
thể và chì tiết hơn nữa.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng hệ thống án lệ. đảm
bảo tính thống nhát trong việc áp dụng pháp luật,
bảo đâm những vụ việc có tình híng pháp lý
tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trong
thời gian tới, cần tiếp tục đánh giá, tổng kết và sửa
đổi để phù hợp với thực tiễn, đảm bảo những án lệ
được lựa chọn chất lượng, lập luận chặt chẽ. có
tính chuẩn mực và có giá trị hướng dẫn áp dụng
thống nhát pháp luật trong xét xử.

Thứ ba, xây dựng các quy định về chính sách,
đăi ngộ với cán bộ ngành Tòa án đảm bảo tương
xứng với vị trí việc làm. đáp ứng cơ bản được đời
sống của cán bộ, cơng chức ngành Tịa án. Đảm
bảo thu hút được nhân sự giỏi, có kì năng và
chun mơn tốt, tâm huyết và gắn bó với Tịa án.
Ngồi ra, cần rà sốt, đánh giá tồn diện về số
lượng biên chế tương ứng với sự tăng nhanh về số'
lượng các tranh chấp để đảm bảo môi tương quan.
Thứ tư, xây dựng và hồn thiện hệ thơng pháp

luật về hành chính tư pháp tại Tòa án, bảo đảm
bộ máy của Tòa án hoạt động hiệu quả, tinh gọn,
năng suất. Đặc biệt, các quy định về phân công
án ngẫu nhiên, thời hạn giải quyết trong nội bộ
tòa án.
Thứ năm, đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ và đầu tư cơ sở vật chát, tăng cường
điều kiện, phương tiện, trang thiết bị làm việc
cho cán bộ thực hiện chương trình phần mềm,
đặc biệt là trang bị về công nghệ thông tin giúp
cho cán bộ cập nhập dữ liệu, theo dõi thông tin,
thống kê dữ liệu một cách nhanh chóng, chính
xác, khoa học.
Cần bổ sung mua sắm, tăng cường trang bị về
hạ tầng kỹ thuật: bổ sung máy chủ; thiết bị bảo
mật để đáp ứng việc duy trì các hệ thơng phầm
mềm ứng dụng, tránh sự xâm nhập nhằm phá hủy
dữ liệu hoặc cản trở hoạt động thường xuyên của
các ứng dụng. Triển khai đầu tư đồng bộ hệ thống
bảo mật, sao lưu, phục hồi dữ liệu...; hệ thống phần
mềm phát hiện truy cập trái phép, phần mềm diệt
vi rút... nhằm đảm bảo an tồn thơng tin.
Nâng cao nhận thức sử dụng, duy trì có hiệu
quả các ứng dụng hiện có. phát triển các tiện ích
mới tiến tới quản lý, chỉ đạo và điều hành chủ yếu
bằng các ứng dụng công nghệ thông tin. Ngồi ra,
cần cân nhắc bổ sung nguồn lực cơng nghệ thơng
tin đáp ứng được việc duy trì, phát triển các phần
mềm ứng dụng, đảm bảo an toàn, an ninh và thông
suốt hệ thông cho người sử dụng ■


TÀI LIỆV TRÍCH DẪN VÀ THAM KHẢO:

'Nguyễn Bích Thảo (2018), "Cơng lý và tiếp cận công lý trong tố tụng dân sự", trong GS.TSKH. Đào Trí úc TS. Nguyễn Cơng Giao chủ biên, Công lý và quyền tiếp cận công lý - Một số vấn đề lý luận, thực tiễn, Nxb.
Hồng Đức, Hà Nội, tr.239.
-Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nấng, Tr.164.

38

SỐ25-Tháng 10/2020


LUẬT

5Báo cáo ỉổng kết ngành Tòa Ún năm 2017.

4 Báo cáo lổng kêì ngành Tịa áiỉ nám 2018.
■Báo cáo tỏng kết ngành Tịa án năm 2019.

6Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (2017), Báo cáo nghiên cứu: “Nguy cơ tham nhũng trong giỏi quyết
các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tịa án - Một góc nhìn từ thực tiễntr. I I và tr, 15.
’Báo cáo số Ỉ5/BC-TA của Tòa án nhân dân tối cao về những hạn chế, thiếu sót trong cơng tác chun mơn
nghiệp vụ của các Tịa án thơng qua cơng tác kiểm tra.

"Báo cáo ngành Tịa án năm 2018.

yTịa án nhân dân tơi cao (2018), Báo cáo công tác tô chức cán bộ của hệ thơng Tịa án nhân dân.
Ngày nhận bài: 8/9/2020
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 18/9/2020


Ngày châp nhận đẵng bàỉ: 28/9/2020
Thơng tin tác giả:
1. This. NGUYỄN ĐÌNH PHONG

Bộ mơn Quản lý dự án và Pháp luật
Trường Đại học Xây dựng
2. TS. NGUYEN THỊ THU THỦY

Viện Nhà nước và Pháp luật

IMPROVING THE ACCURACY OF COURT JUDGEMENTS

AND DECISIONS TO ENSURE THE ACCESS TO JUSTICE
DURING THE RESOLVE OF CIVIL CASES
• Master. NGUYEN DINH PHONG
Department of Project Management and Law
National University of Civil Engineering
Ph D NGUYEN THI THU THUY
Institute of State and Law
ABSTRACT:
For court prcceedings, ensuring the accuracy of court judgments and decisions during the
resolve of civil c ases is decisive to ensuring the access to justice. This paper assesses the current
status of ensuring the accuracy of court judgments and decisions at the people’s courts in
Vietnam, and id< mtifies main causes and solutions for perfecting regulations related to this issue.
Keywords: Ilie accuracy of court judgments and decisions, ensuring access to justice, civil
proceedings.

So 25-Tháng 10/2020

39




×