Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Kiểm soát nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tai công ty Cổ phần Công nghệ Thiết bị Tân Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.36 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
-----------------------------------

KIỂM SỐT NỘI BỘ KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ THIẾT BỊ TÂN PHÁT

NGUYỄN THỊ HÀ LINH

Hà Nội – năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
-----------------------------------------

KIỂM SỐT NỘI BỘ KHOẢN MỤC VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
THIẾT BỊ TÂN PHÁT

Sinh viên thực hiện :

Nguyễn Thị Hà Linh

Ngành đào tạo

Kế toán - Kiểm toán


:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : Ths.PHẠM HUY HÙNG

Hà Nội – năm 2022


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------BẢN CAM ĐOAN
Tên tôi là : Nguyễn Thị Hà Linh
Mã sinh viên : 1811131865

Lớp : ĐH8KN

Ngành : Kế tốn, Kiểm tốn và Phân tích tài chính
Tơi đã thực hiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài : “Kiểm soát nội bộ khoản
mục vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Công nghệ Thiết bị Tân Phát”.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
của giảng viên Ths.Phạm Huy Hùng.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được
công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu phát hiện có bất kỳ hình thức gian lận nào
tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày
Cán bộ hướng dẫn

tháng

năm 2022


Sinh viên

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
8
10
11
12
13
14
15

Chữ viết tắt

BCTC
CT
CBCNV
ETEK
GTGT
HĐQT
HTKSNB
KSNB
SXKD
TGĐ
TK
TT
TNDN
TSCĐ
TP

Diễn giải
Báo cáo tài chính
Chứng từ
Cán bộ cơng nhân viên
Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Thiết bị Tân
Giá
gia tăng
Pháttrị
Tân
Hội đồng quản trị
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Sản xuất kinh doanh
Tổng Giám đốc

Tài khoản
Thông tư
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Thành phố

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Công nghệ
Thiết bị Tân Phát
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Công nghệ Thiết
bị Tân Phát

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn

6

Trang
38
41

Trang/ Phụ lục
01



2019 – 2021
Bảng 2.2. Bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt
Bảng 2.3. Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ đối với tiền
mặt
Bảng 2.5. Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ đối với tiền
gửi ngân hàng
Bảng 3.1. Bảng hồn thiện các thủ tục kiểm sốt nội bộ
đối với tiền mặt
Bảng 3.2. Bảng hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ
đối với tiền gửi ngân hàng

7

02
60
66
77
78


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, các công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và gay gắt
trên thị trường. Để thành công trong lĩnh vực kinh doanh ngoài chiến lược kinh
doanh hiệu quả, đội ngũ quản lý tốt,…các cơng ty cịn cần phải xây dựng được hệ
thống kiểm sốt nội bộ có hiệu quả. Với vai trò quan trọng là đảm bảo cho hoạt
động tài chính kế tốn của đơn vị được rõ ràng, chính xác, hệ thống kiểm sốt nội
bộ khơng những giúp cho đơn vị kiểm soát được các hoạt động kinh tế mà còn ra
các biện pháp ngăn chặn các rủi ro trong kinh doanh nhằm thực hiện hiệu quả mục
tiêu đặt ra ở đơn vị.

Vốn bằng tiền là một trong các loại tài sản trọng yếu và đóng vai trò quan
trọng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của một cơng ty. Chính vì thế việc xây
dựng kế hoạch để quản lý một các hiệu quả vốn bằng tiền sẽ giảm rủi ro về khả
năng thanh toán cũng như tăng hiệu quả sử dụng đồng tiền của công ty, đồng thời
giúp ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính.
Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Thiết bị Tân Phát là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, cung cấp máy móc thiết bị cơng
nghiệp, thiết bị sản xuất khí than, thiết bị kiểm tra kiểm định ơ tơ, thiết bị sửa chữa
ô tô, dây chuyền lắp ráp ô tô, xe máy, phương tiện vận tải và xây dựng. Quy trình
thu, chi tiền tại cơng ty diễn ra thường xuyên và liên tục, hoạt động phân phối hàng
hoá ngày càng mở rộng, doanh thu bán hàng tại công ty ngày một gia tăng. Tại công
ty đã thiết lập các thủ tục kiểm soát nội bộ khoản mục vốn bằng tiền. Tuy nhiên,
việc kiểm sốt cịn nhiều bất cập và hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó, em đã thực
hiện nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty
Cổ phần Công nghệ Thiết bị Tân Phát”, nhằm đi sâu và hiểu rõ hơn về vẫn đề
này.

2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

8


Vốn bằng tiền là một trong những khoản mục quan trọng xuất hiện đầu tiên
trên báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục này, đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài này và đạt được những thành công nhất định. Dưới
đây, em xin đưa ra một số đề tài tiêu biểu như sau:
1) Khoá luận của tác giả Trần Thị Kim Ngân (2021), trường Đại học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội với đề tài:“Kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại
Cơng ty TNHH Dược phẩm và TBYT Long Bình.”

Nội dung khố luận trình bày về kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty
TNHH Dược phẩm và TBYT Long Bình. Từ đó tác giả cũng trình bày được giải
pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty.
Nội dung khố luận tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền.
Chương 3: Thực trạng về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty TNHH
Dược phẩm và TBYY Long Bình.
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại

-

Công ty TNHH Dược phẩm và TBYY Long Bình.
Ưu điểm: Tác giả đã đưa ra được những ý kiến riêng của mình để chứng minh cho
sự cần thiết của việc Kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp nói chung
và tại Cơng ty TNHH Dược phẩm và TBYT Long Bình nói riêng.Về lý luận tác giả
đã nêu đầy đủ lý thuyết về tiền, kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền. Việc đi sâu vào lý
thuyết giúp cho bài luận của tác giả trở nên logic và thực tế hơn.Về thực trạng tại
đơn vị, tác giả đã trình bày được các thủ tục kiểm sốt vốn bằng tiền được xây dựng
và áp dụng tại đơn vị. Từ đó cho thấy ưu điểm, nhược điểm trong cơng tác kiểm

-

sốt vốn bằng tiền tại Cơng ty.
Nhược điểm: Trong phần thực trạng, tác giả mới chỉ ra các thủ tục kiểm soát đối
với nghiệp vụ thu tiền mặt và chi tiền mặt mà chưa nêu được các thủ tục kiểm soát
đối với nghiệp vụ thu tiền gửi ngân hàng và chi tiền mặt tại Công ty TNHH Dược
phẩm và TBYT Long Bình. Những ưu nhược điểm đưa ra cũng chưa sát với thực
trạng mà tác giả nêu trước đó. Chính vì vậy mà phần giải pháp cũng khơng giải
quyết được những tồn tại khơng đáng có của Cơng ty.


9


2) Khoá luận của tác giả Đào Thanh Thuỷ (2021) , trường Đại học Tài Nguyên
và Môi Trường Hà Nội với đề tài "Kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền tại Xí nghiệp
quản lý Nam cầu Thanh Trì thuộc Cơng ty Cổ phần cơng trình giao thơng Hà Nội".
Nội dung khố luận trình bày về kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Xí nghiệp
quản lý Nam cầu Thanh Trì. Từ đó tác giả cũng trình bày được giải pháp nhằm hồn
thiện kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Xí nghiệp.
Nội dung khố luận của tác giả bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền.
Chương 3: Thực trạng về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền tại xí nghiệp quản lý
Nam cầu Thanh Trì thuộc cơng ty cổ phần cơng trình giao thơng Hà Nội.
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại xí
nghiệp quản lý Nam cầu Thanh Trì thuộc cơng ty cổ phần cơng trình giao thơng Hà
Nội.
Tác giả đưa ra được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa được
những lý luận cơ bản về Kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền bao gồm những vấn đề
chung, mục tiêu kiểm soát, các thủ tục kiểm sốt.
-

Ưu điểm: Khóa luận đã đạt được khá nhiều ưu điểm cần được phát huy như sau:
Khóa luận được trình bày rõ ràng, mạch lạc, logic. Kết cấu của khóa luận rõ ràng,
dễ hiểu, cơ sở lý luận được nêu tương đối đầy đủ và rõ ràng từng phần, thơng tin
cần thiết về Kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập. Nhận xét ưu nhược
điểm chi tiết cho từng mục, chứng từ gốc sử dụng để dẫn chứng trong bài khóa luận
đa dạng và hợp lý, đưa ra được ví dụ để dẫn chứng.


- Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thì khóa luận vẫn cịn một số
hạn chế cần được cải thiện là: nội dung của các chương không đồng đều, có sự
chênh lệch khá lớn giữa các chương, chưa hợp lý trong phân bổ. Các giải pháp đề
xuất của tác giả còn chung chung mà chưa đi sâu phân tích từng nhược điểm của
kiểm sốt vốn bằng tiền từ đó dẫn chứng các giải pháp để hồn thiện.

10


3) Khoá luận của tác giả Nguyễn Phương Thảo ( 2019), trường Đại học
Thương mại với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền và các
khoản thanh tốn tại Cơng ty Cổ phần Vina food 1 Thái Bình”.
Nội dung khố luận trình bày về kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty
Cổ phần Vinafood 1 Thái Bình. Từ đó tác giả cũng trình bày được giải pháp nhằm
hồn thiện kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty.
Ngồi lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục vốn
bằng tiền và các khoản thanh toán.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục vốn bằng tiền
và các khoản thanh tốn tại cơng ty cổ phần Vina Food 1 Thái Bình.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát nội bộ vốn bằng
tiền và các khoản thanh tốn tại cơng ty cổ phần Vina Food 1 Thái Bình.
Bố cục đề tài của tác giá rõ ràng và khoa học, tác giả đã nêu đầy đủ các luận
cứ phù hợp với loại hình doanh nghiệp của đơn vị, từ đó thực hiện so sánh đối chiếu
giữa cơ sở lý luận và thực trạng.

- Ưu điểm: Bài viết đã nêu ra rất chi tiết những nhược điểm còn tồn tại trong quy
trình kiểm sốt của Cơng ty Cổ phần Vina food 1 Thái Bình như: Cơng tác đối chiếu
sổ sách báo cáo giữa các kế tốn khơng được thực hiện thường xuyên. Chỉ được đối
chiếu với nhau vào cuối kỳ. Ngoài ra, các chứng từ minh họa trong đề tài là phù hợp

với nội dung, tác giả đưa đầy đủ các chứng từ kế toán của đơn vị như, phiếu thu,

-

phiếu chi, giấy nộp tiền, giấy rút tiền (các chứng từ liên quan đển tiền tại đơn vị).
Nhược điểm: Việc được cung cấp đầy đủ các chứng từ cần phiết và phù hợp để hồn
thiện đề tài, khơng được tác giả khai thác hết, việc dẫn chứng chứng từ cho từng nội
dung không được logic, tác giả không tận dụng được hết nguồn chứng từ đã có để
hạch toán vào các sổ, thẻ chi tiết, đây là một điều đáng tiếc của đề tài.
4) Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hà (2018), trường Đại học
Kinh doanh và Cơng nghệ Hà Nội với đề tài: “Hồn thiện kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục vốn bằng tiền và các khoản thanh tốn tại cơng ty TNHH MTV Thương
Mại và Đầu tư Khánh Hoà”.

11


Nội dung khố luận trình bày về kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH MTV Thương Mại. Từ đó tác giả cũng trình bày được giải pháp nhằm hồn
thiện kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty.
Nội dung khố luận đưa ra bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn
bằng tiền và các khoản thanh toán.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng
tiền và các khoản phải thanh tốn tại Cơng ty TNHH MTV Thương Mại và Đầu tư
Khánh Hoà.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối
với khoản mục vốn bằng tiền và các khoản thanh tốn tại Cơng ty TNHH MTV
Thương Mại và Đầu tư Khánh Hoà.
Đề tài của tác giả thực hiện đủ yêu cầu về bố cục đối với một khóa luận về

kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bảng tiền và các khoản thanh tốn.

- Ưu điểm: Khóa luận được trình bày khoa học và logic, căn chỉnh lề theo u cầu và
dễ nhìn, dễ đọc, phân tích sâu về các khoản thanh tốn trong doanh nghiệp, có các
đề xuất phù hợp để hồn thiện hơn nữa cơng tác kiểm soát nội bộ đối với khoản
mục vốn bằng tiền và khoản thanh tốn của cơng ty. Tác giả đã đưa ra sổ sách,

-

chứng từ minh hoạ rất đầy đủ và phù hợp với nội dung của bài khoá luận tốt nghiệp.
Nhược điểm: Ngồi những ưu điểm vừa nêu trên thì bài khố luận cịn một số
nhược điểm sau: tính cấp thiết của khố luận cịn chung chung, đặc điểm và một số
rủi ro sai phạm có thể xảy ra khi kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền

và các khoản thanh tốn cũng khơng được tác giả đề cập đến.
5) Khoá luận của tác giả Đỗ Đức Anh (2019), trường Đại học Thuỷ Lợi với đề tài:
“Kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty TNHH Dịch vụ Xuân Lan”.
Tác giả cho thấy cái nhìn tổng qt về cơng ty như lịch sử hình thành, tổ chức
bộ máy hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ phận kế tốn, nêu được tình hình
và nhân tố ảnh hưởng đến KSNB tại cơng ty.
Trên cơ sở lí thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng hệ thống KSNB vốn bằng
tiền tại công ty bao gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình tự hạch tốn
và sổ kế tốn có liên quan đến phần hành. Từ kết quả khảo sát, đánh giá về hệ thống

12


KSNB vốn bằng tiền tại công ty và đưa ra những điểm đã làm được và những điểm
cần khắc phục. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp hồn thiện hệ thống KSNB vốn


-

bằng tiền tại đơn vị.
Ưu điểm: Tác giả đã đưa ra một cách tương đối đầy đủ lý thuyết về các bộ phận
cấu thành KSNB tại đơn vị theo các chuẩn mực, đồng thời phân tích và làm rõ
những lý thuyết đó trong bài khóa luận. Đề tài cũng đề cập các lý thuyết về tiền và

-

kiểm sốt vốn bằng tiền.
Nhược điểm: Ngồi những điểm đã đạt được, khóa luận cịn tồn tại những hạn chế
nhất định như: tác giả chưa làm rõ được tính cấp thiết của việc nghiên cứu hệ thống
KSNB vốn bằng tiền tại Công ty Xuân Lan tác giả mới chỉ nêu được tầm quan trọng
của KSNB đối với các doanh nghiệp nói chung.
Để thực hiện đề tài tác giả phải sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ
thể, chưa nói được tác giả đã sử dụng những phương pháp đó như thế nào để có
được kết quả nghiên cứu này.
Hình thức khố luận cịn trình bày chưa đẹp, các sơ đồ bảng biểu để trong bài
chưa có sự cân đối.
6) Khố luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Thanh Nga (2019), trường Đại
học Đà Nẵng với đề tài: “Thực trạng về kiểm sốt vốn bằng tiền tại Cơng ty cổ
phần tư vấn đầu tư và xây dựng”.
Tác giả đã nêu được lý luận chung về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền và trên
cơ sở lý thuyết đó, tác giả liên hệ với thực tế áp dụng kiểm soát đối với khoản mục
này tại chính cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng.
Nội dung của khoá luận bao gồm: Những cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ
vốn bằng tiền tại đơn vị. Thực trạng kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền do tác giả thực
hiện và một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt khoản mục này.
Trong chương đầu, tác giả đã khái quát chung về khoản mục vốn bằng tiền, từ
đó đưa ra những ảnh hưởng của kiểm sốt nội bộ trong mơi trường xử lý thơng tin

bằng máy tính. Ngồi ra, tác giả cũng nêu được quy trình, đánh giá rủi ro kiểm sốt
nội bộ vốn bằng tiền trong mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính.
Đến chương 2, tác giả đã nêu lên được những tổng quan chung về công ty cổ
phần tư vấn đầu tư và xây dựng và thực trạng về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền.

13


Tác giả đã đưa ra các công việc cụ thể trong quy trình kiểm sốt nội bộ vốn bằng
tiền.
Trong chương cuối, tác giả đã đưa ra những nhận xét về kiểm soát nội bộ vốn
bằng tiền tại đơn vị của mình, trong đó có những ưu điểm và cả những vấn đề cịn
tồn đọng.
Từ đó, tác giả đã đưa ra những kiến nghị của mình nhằm hồn thiện quy trình
kiểm sốt nội bộ tại cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng.
Khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty cổ phần tư
vấn đầu tư và xây dựng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt
vốn bằng tiền tại Cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng.

- Ưu điểm: Các chứng từ trong khóa luận của tác giả hồn tồn phù hợp với đề tài về
kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền, chương lý luận được tác giả trình bày rõ ràng, mạch
lạc, gắn liền và tạo tiền đề để nghiên cứu thực trạng tại công ty cổ phần tư vấn đầu

-

tư và xây dựng.

Nhược điểm: Ngoài những mặt đã đạt được, Khóa luận cịn tồn tại những hạn chế
nhất định như: tác giả chưa làm rõ được tính cấp thiết của việc nghiên cứu hệ thống
KSNB vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng, tác giả mới chỉ
nêu được tầm quan trọng của KSNB đối với các doanh nghiệp nói chung.
Để thực hiện đề tài tác giả cần thực hiện các phương pháp nghiên cứu cụ thể,
tuy nhiên trong khóa luận tác giả mới chỉ đưa ra tên những phương pháp đó, mà
khơng trình bày được đã sử dụng những phương pháp đó như thế nào để có được
kết quả nghiên cứu này.
7) Khố luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Đức Tồn (2019), trường Đại học
Đơng Đơ với đề tài: “Kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Đầu tư
phát triển thương mại An Hòa”.

14


Nội dung của khóa luận đưa ra cái nhìn tổng quan, chứng minh tầm quan trọng
của đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về Kiểm sốt nội bộ vốn bằng và
trình bày thực trạng áp dụng Kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty TNHH Đầu
tư phát triển thương mại An Hòa để từ đó so sánh việc thực hiện Kiểm sốt nội bộ
vốn bằng tiền giữa thực tế và lý thuyết nhằm đề ra những giải pháp hồn thiện Kiểm
sốt nội bộ vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập.
Nội dung của khoá luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền tại các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ với khoản mục vốn bằng tiền
tại Cơng ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại An Hòa.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ vốn bằng
tiền tại Cơng ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại An Hịa.
-


Ưu điểm: Khóa luận đã đạt được những ưu điểm sau: Cơ sở lý luận được nêu tương
đối đầy đủ, rõ ràng từng phần, đã đưa được các khái niệm cơ bản về kiểm sốt nội
bộ nói chung và kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp nói riêng,
các thơng tin cần thiết về Kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền của đơn vị thực tập đã
được nêu khá đầy đủ, rõ ràng, khóa luận dẫn chứng được nhiều nghiệp vụ thực tế,
chứng từ sử dụng trong khóa luận khá hợp lý, nhận xét ưu nhược điểm chi tiết cho
từng mục và biện pháp cũng được đề ra chi tiết cho từng mục. Nội dung giữa các
chương trong khóa luận được phân bố khá đều, khơng có sự chênh lệch lớn.

-

Nhược điểm: Ngồi những ưu điểm đã đạt được, khóa luận còn vấp phải một số
nhược điểm sau: Kiến nghị chưa đi sâu vào hồn thiện Kiểm sốt nội bộ vốn bằng
tiền mà chỉ dừng lại ở kiến nghị với cơng tác vốn bằng tiền; các chương cịn tập
trung khá nhiều về lý thuyết, ít nói về thực tiễn mình thực hiện như thế nào, chưa có
sự logic, tiếp nối liền mạch giữa chương cơ sở lý luận và chương thực trạng Kiểm
soát nội bộ vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập với chương giải pháp hồn thiện Kiểm
sốt nội bộ vốn bằng tiền tại công ty thực tập.

15


8) Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Hà Ngọc Hồng (2018), trường Học viện
Tài Chính với đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Ngân”. Đề tài đã làm rõ và giải quyết được
các vấn đề sau:
Tác giả đã nêu ra những nội dung chính của bài khoá luận như cơ sở lý luận
chung về kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp nói chung cũng như kiểm soát
nội bộ về phần hành vốn bằng tiền nói riêng. Phản ánh được thực trạng hoạt động
kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại cơng ty.Từ những thực tế đó đưa ra được những

nhận xét cũng như phương hướng hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Nội dung của khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại Cơng ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Ngân.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ vốn bằng
tiền tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Ngân.

- Ưu điểm: Nghiên cứu sâu về lý thuyết kiểm soát vốn bằng tiền nhằm làm sáng tỏ lý
luận chung từ đó áp dụng lý thuyết vào cơng tác kiểm sốt phần hành trên tại Cơng
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Ngân như các yếu tố thuộc mơi trường
kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hệ thống thơng tin, hoạt động và thủ tục kiểm sốt cũng
như giám sát tại Công ty.
Cuối cùng tác giả đã đưa ra được nhận xét về hệ thống KSNB của Công ty nói
chung và những nhận xét riêng về hoạt động kiểm soát nội bộvốn bằng tiền, những
mặt đã làm được và những hạn chế cịn tồn tại để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn

-

thiện hoạt động kiểm sốt vốn bằng tiền tại Công ty.
Nhược điểm: Tác giả đưa ra được những đề tài có liên quan đến khóa luận của mình
nhưng tác giả mới chỉ dừng lại ở việc kể tên từng đề tài mà chưa chỉ ra được ưu,
nhược điểm của từng đề tài.
Những phương pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt vốn bằng tiền tại Cơng ty
mà tác giả đề cập tới trong khóa luận mới chỉ mang tính chất áp dụng chung, chưa

16



đưa ra đưa ra được phương pháp cụ thể cho từng hoạt động kiểm sốt vốn bằng tiền
vì vậy tính thực tế chưa cao.
9) Khoá luận của tác giả Nguyễn Bình An (2018), trường Đại học Thăng Long
với đề tài: “Kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty cổ
phần Đức Hiếu”.
Tác giả nêu ra được các cơ sở lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ vốn bằng
tiền và các khoản phải thu. Từ hệ thống cơ sở lý luận và thực trạng áp dụng tại đơn
vị thực tập, tác giả đề xuất những giải pháp để hồn thiện kiểm sốt nội bộ vốn bằng
tiền và các khoản phải thu tại Công ty cổ phần Đức Hiếu.
Nội dung của khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền và các khoản phải
thu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền và các khoản
phải thu tại Công ty cổ phần Đức Hiếu.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ vốn bằng
tiền và các khoản phải thu tại Công ty cổ phần Đức Hiếu.
-

Ưu điểm: Kết cấu của khóa luận tương đối rõ ràng, dễ hiểu, khóa luận đã chứng
minh được tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền và các khoản phải
thu trong các doanh nghiệp. Cơ sở lý luận được nêu tương đối đầy đủ và rõ ràng
từng phần. Từ cơ sở lý luận đã phân tích, tác giả nghiên cứu thực trạng cơng ty hoàn
toàn tương ý, và đưa ra các giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền và
các khoản phải thu hết sức thiết thực và phù hợp với đơn vị thực tập.

-

Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm mà khóa luận đã đạt được, khóa luận vẫn cịn
tồn tại một số hạn chế như sau: tác giả dẫn chứng nhiều chứng từ gốc không liên
quan tới nội dung đề tài nghiên cứu. Nội dung của các chương trong khóa luận

khơng đồng đều, có sự chênh lệch khá lớn giữa các chương, giải pháp hồn thiện
cơng tác kiểm sốt nội bộ tác giả trình bày cịn chung chung chưa cụ thể chi tiết
từng công việc cần thực hiện nhằm giúp cho quy trình kiểm sốt hồn thiện hơn.
Chương cơ sở lý luận hơi dài dòng, nặng về lý thuyết, cần lược bỏ một số thông tin
không cần thiết.

17


10) Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Võ Thị Siền (2019), trường Đại học Nha
Trang với đề tài “ Tìm hiểu và hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ với khoản mục
vốn bằng tiền và các khoản thanh tốn tại Cơng ty TNHH đầu tư và xây dựng Kim
Cúc”.
Tác giả đã thành cơng trong việc tìm hiểu quy trình kiểm sốt về vốn bằng tiền
tại đơn vị thực tập của mình.
Từ đề tài khố luận của tác giả giúp cho người đọc hiểu thêm về các quy trình
trong kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền.
Khoá luận của tác giả đã đưa ra những con số chính xác và thực tế tại đơn vị.
Dẫn dắt nội dung giữa các phần logic, tuy nhiên hệ thống sơ đồ và bảng biểu chưa
được tác giả hệ thống khái quát.
Nội dung khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ khoản mục vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng
tiền và các khoản thanh tốn tại Cơng ty TNHH đầu tư và xây dựng Kim Cúc.
Chương 3: Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục vốn bằng
tiền và các khoản thanh tốn tại Cơng ty TNHH đầu tư và xây dựng Kim Cúc.

- Ưu điểm: Đã hệ thống hoá một cách đầy đủ về quy trình kiểm sốt vốn bằng tiền.
Khố luận được trình bày khá đầy đủ và sâu sắc về lý luận thực tiễn áp dụng trong

quá trình tìm hiểu quy trình kiểm soát. Đưa ra những minh chứng cụ thể trong phần
phân tích thực trạng tiền. Bộ cục mạch lạc giúp người đọc dễ hiểu và nắm bắt được
những nội dung quan trọng. Bên cạnh đó, khố luận cũng chỉ ra được những hạn
chế của quy trình kiểm sốt khoản mục vốn bằng tiền. Đồng thời đề ra những giải
pháp hoàn thiện rất chi tiết và khả thi.

- Nhược điểm: Khoá luận còn hạn chế ở việc mới chỉ nghiên cứu đề tài ở góc độ là
cơng ty thực tập, chưa nghiên cứu sâu rộng trên nhiều đối tượng để có cái nhìn tồn
diện hơn. Nội dung lý thuyết được trình bày trong luận văn chưa được tìm hiểu theo
thơng tư mới nhất, hướng phân tích cũ. Giải pháp đưa ra cịn chung chung chưa cụ
thể chi tiết từng công việc cần thực hiện nhằm giúp cho quy trình kiểm sốt hồn

18


thiện hơn. Tính áp dụng vào thực tiễn vẫn chưa cao mà mới dừng lại ở cơ sở lý
thuyết.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Mục tiêu chung: Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tại
Cơng ty Cổ phần Công nghệ Thiết bị Tân Phát từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm
hồn thiện hệ thống kiểm soát nột bộ khoản mục vốn bằng tiền tại cơng ty.
- Mục tiêu cụ thể:
• Trình bày các vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền
• Tìm hiểu cơng tác kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần
Công nghệ Thiết bị Tân Phát.
• Phân tích thực trạng kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tại Cơng ty.
• Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã nghiện cứu và thực trạng đưa ra những giải
pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty Cổ
phần Công nghệ Thiết bị Tân Phát.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát nội bộ khoản mục vốn bằng tiền
- Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Công nghệ Thiết bị Tân
Phát
• Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong khóa luận tốt nghiệp là số liệu trong
khoảng thời gian 2019 - 2022.
• Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ khoản mục vốn

-

bằng tiền.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập thông tin qua các kênh thơng tin có sẵn: nghiên cứu các tài liệu, sách
chun nghành, các cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Một số thông tư, nghị định, cơng văn quy định chế độ tài chính hiện
hành. Bên cạnh đó, tham khảo, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước đây của các
tác giả về kiểm soát nội bộ khoản mục vốn bằng tiền để tổng hợp kinh nghiệm và
rút ra bài học vận dụng vào cơng tác kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền do
Công ty Cổ phần Công nghệ Thiết bị Tân Phát thực hiện. Dữ liệu thứ cấp sử dụng
trong khóa luận còn bao gồm các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu,… và các sổ sách kế tốn của cơng ty.

19


- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
• Phương pháp điều tra: Tiến hành thu thập, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quy
trình kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tại Cơng ty:

• Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp cách thức làm việc của các kiểm soát viên
trong kiểm soát nội bộ khoản mục vốn bằng tiền cụ thể là đọc tài liệu, trao đổi với
kế tốn tại cơng ty, tìm chứng từ,... để có được cái nhìn khái qt, sơ bộ về quy trình

-

kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền.
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Từ các số liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành phân tích xử lý các số liệu
này để đưa vào bài viết một cách phù hợp. Theo đó các sơ đồ, lưu đồ, bảng biểu, ví
dụ minh hoạ thể hiện thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Công nghệ Thiết bị Tân Phát đều được xử lý trước khi đưa vào

bài khoá luận.
Phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng như sau:
• Từ các số liệu thu thập được, tiến hành đánh giá, chọn lọc các số liệu có thể đưa vào
bài viết của mình, làm rõ đề tài nghiên cứu.
• Sau khi đã chọn lọc được dữ liệu cần thiết, cần chọn cách thể hiện các số liệu này
phù hợp nhất, giúp người đọc hiểu rõ hơn về đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó, sử dụng cơng cụ bảng câu hỏi để thu thập thêm thơng tin về
kiểm sốt nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Công nghệ Thiết bị
Tân Phát.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo COSO Internal Control 2013: “KSNB là một quy trình đưa ra bởi Ban
quản trị của doanh nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra
sự đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”.


20


COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission) là một Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi
lập BCTC. Hội đồng quốc gia này được thành lập vào năm 1985 dưới sự bảo trợ

-

của 5 tổ chức là:
Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Mỹ (AICPA)
Hội kế toán Mỹ (American Accounting Association)
Hiệp hội quản trị viên tài chính (the Financial Executives Institute – FEI)
Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants – IMA)
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (the Institute of Internal Auditors – IIA)
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315: “KSNB là quy trình do Ban
quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy
trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động,
tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”.
Như vậy “ Hệ thống Kiểm sốt nội bộ khơng chỉ là một thủ tục hay một chính
sách mà cịn là quy trình, là tồn bộ các chính sách, những quy định , các thủ tục
kiểm soát do Ban Giám Đốc và các cá nhân khác trong doanh nghiệp thiết kế, thực
hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn
vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của Báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất
hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Để hệ thống này được
hoạt động liên tục, mang tính hiệu quả cao thì tất cả các thành viên của tổ chức đều
có thể tham gia, đóng góp.
1.1.2.Vai trị của kiểm sốt nội bộ

Kiểm sốt nội bộ đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển bền vững của
một doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức,

-

doanh nghiệp các lợi ích:
Kiến nghị và đưa ra giải pháp giảm bớt và ngăn chặn nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong

-

SXKD.
Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, hao hụt, mất mát bởi gian lận, trộm cắp,…
Kiểm tra, xác nhận và đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài
chính.

21


- Đảm bảo mọi nhân viên, thành viên tuân thủ quy định, nội quy, quy chế hoạt động
-

của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật.
Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục

-

tiêu đề ra.
Đảm bảo quyền lợi của cổ đông, nhà đầu tư và gây dựng lòng tin đối với họ.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành kiểm sốt nội bộ
Tuy quy mơ, tính chất hoạt động, mục tiêu của đơn vị là khác nhau, việc tổ

chức hệ thống KSNB của mỗi đơn vị cũng khác nhau nhưng theo quan điểm phổ
biến hiện nay: có 5 yếu tố cơ bản hình thành lên hệ thống KSNB của đơn vị như
sau:

a) Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt
động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ và vai trị của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong đơn vị.
Mơi trường kiểm sốt phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, mức độ hữu
hiệu của KSNB tùy thuộc chủ yếu ở các nhà quản lý và nhiều yếu tố khác. Mơi
trường kiểm sốt bao gồm những nhân tố có ảnh hưởng đến q trình thiết kế, sự
vận hành và tính hữu hiệu. Xử lý dữ liệu qua các loại hình KSNB, nó chi phối đến ý
thức kiểm sốt của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng của các bộ phận khác
của KSNB. Dưới đây là các nhân tố chủ yếu để tìm hiểu và đánh giá mơi trường
kiểm sốt của một tổ chức.

 Đặc thù về quản lý
Thể hiện qua quan điểm, nhận thức, phong cách điều hành, triết lý hành động
của nhà quản trị.
Nếu người quản lý có quan điểm kinh doanh lành mạnh, trung thực sẽ rất quan
tâm đến việc lập báo cáo tài chính, việc hồn thành hoặc vượt mức kế hoạch. Họ sẽ
thiết kế những thủ tục cụ thể làm cho mơi trường kiểm sốt lành mạnh, ngược lại thì
hệ thống KSNB sẽ khơng vận hành một cách có hiệu quả.
Nếu nhà quản lý hài lòng với những hoạt động kinh doanh có mức rủi ro cao
nhưng có thể thu được nhiều lợi nhuận, có quan điểm táo bạo và mạnh dạn thì trong
doanh nghiệp này khả năng rủi ro là rất lớn, các chính sách thường khơng ổn định

22



dẫn đến hoạt động của đơn vị khó đi vào nề nếp. Ngược lại những nhà quản lý bảo
thủ và q thận trọng thì doanh nghiệp sẽ khơng nắm bắt được thời cơ, ảnh hưởng
đến hiệu quản hoạt động của doanh nghiệp. Sự khác biệt về triết lý quản lý và
phong cách điều hành có thể ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường kiểm sốt và tác
động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Việc sử dụng các kênh thông tin và quan hệ cấp dưới cũng là một yếu tố tiêu
biểu của đặc thù quản lý. Nhiều nhà quản lý trong q trình điều hành ln muốn
tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các nhân viên thì vấn đề cấn chú ý ở đây là phẩm
chất, năng lực của người nắm quyền. Ngược lại, với những nhà quản lý chỉ thích
điều hành cơng việc theo một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn
vị thì vấn đề cần quan tâm là kiểm tra giám sát việc sử dụng quyền lực.
Đặc thù về quản lý còn chỉ vấn đề phân bổ quyền lực trong đơn vị. Nếu quyền
lực chỉ tập trung vào một người hay một nhóm nhỏ người thì trường hợp này rất dễ
gian lận và khó kiểm sốt. Nếu quyền lực được phân chia nhưng không khéo đôi khi
sẽ dẫn đến việc trùng lặp về quyền hạn, kiểm sốt khơng có hiệu lực.
 Về cơ cấu tổ chức
Thực chất là việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong
đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Hay nói cách khác nó
là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm sốt và giám sát các hoạt động. Vì
thế, khi xây dựng bộ khung này phải phù hợp sao cho chức năng của các bộ phận
không chồng chéo nhau và phải có sự kết hợp hài hịa giữa chúng.
 Về chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm tồn bộ các phương pháp quản lý nhân sự và các
chế độ của đơn vị đối với việc tuyển dụng, huấn luyện, đề bạt, khen thưởng và kỷ
luật các nhân viên. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu đến
mơi trường kiểm sốt.
Một tổ chức chỉ có thể đạt được các mục tiêu của mình nếu cán bộ, nhân viên
ở mọi cấp đều đảm bảo mọi kiến thức và kỹ năng cần thiết. Một khía cạnh khác
cũng không kém phần quan trọng là phẩm chất của cán bộ công nhân viên mà đặc
biệt là sự trung thực và thực hiện giá trị đạo đức. Để tạo được những ý thức này

trong đội ngũ cán bộ nhân viên của tổ chức, cán bộ quản lý cấp cao cần phải xây
dựng, ban hành và thông tin rộng rãi các hướng dẫn về các nguyên tắc đạo đức,

23


hạnh kiểm liên quan đến mọi cấp bậc trong tổ chức. Nhà quản lý phải tự mình làm
gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các nguyên tắc này. Một vấn đề quan trọng là
phải loại bỏ những động cơ dẫn người nhân viên tới sai phạm.
Vì thế, chính sách nhân sự là vơ cùng quan trọng, một chính sách nhân sự
đúng đắn phải đảm bảo sử dụng đúng người – đúng việc, tạo điều kiện cho nhân
viên phát huy hết tiềm lực của họ và phải có một chính sách tuyển dụng dành ưu
tiên cho những cá nhân có trình độ kinh nghiệm, chính trực và hạnh kiểm tốt sẽ là
sự đảm bảo không những vê năng lực mà còn về phẩm chất của đội ngũ nhân viên.
 Về cơng tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự tốn bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi
quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định…Đặc biệt là kiểm toán
kế hoạch tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai. Việc
lập và thực hiện nếu được tiến hành khoa học và nghiêm túc nó sẽ trở thành một
cơng cụ kiểm sốt hữu hiệu. Bởi vì người quản lý có thể so sánh thực tế với kế
hoạch, nhận biết rõ những chênh lệch trọng yếu, phát hiện những vấn đề bất thường
và có hành động điều chỉnh, xử lý kịp thời.

 Mơi trường bên ngồi
Mơi trường kiểm sốt chung của doanh nghiệp không những gồm các nhân tố
bên trong nói trên mà cịn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngồi, vượt ra khỏi sự
kiểm sốt của nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, cung cách của
nhà quản lý cũng như việc thiết kế và vận hành các qui chế, các thủ tục kiểm sốt cụ
thể. Điển hình, sự kiểm sốt của cơ quan chức năng Nhà nước, ảnh hưởng của chủ
nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước…

b) Quy trình đánh giá rủi ro
Để giới hạn được rủi ro ở mức độ chấp nhận được, người quản lý phải xác
định được mục tiêu của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro từ đó mới kiểm sốt

-

được rủi ro.
Xác định mục tiêu của đơn vị: Các mục tiêu này bao gồm mục tiêu chung của toàn
tổ chức và mục tiêu riêng của từng bộ phận hay từng hoạt động, từng giai đoạn.
Thiết lập mục tiêu bao gồm việc đưa ra sứ mệnh, hoạch định các mục tiêu phải đạt
được trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua việc ban hành các văn bản

24


hoặc đơn giản là thông qua nhận thức và những phát biểu hàng ngày của người quản

-

lý.
Nhận dạng phân tích rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn
vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể trong phạm vi từng hoạt động. Rủi
ro có thể phát sinh và tác động đến bản thân từng hoạt động trước khi gây ảnh
hưởng đến tồn đơn vị.
Để nhận dạng và phân tích rủi ro có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau: phương pháp phân tích dự báo dữ liệu quá khứ; rà sốt thường xun các hoạt

động. Việc phân tích và đánh giá rủi ro thường gồm những bước sau:
• Ước lượng tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến mục tiêu của đơn
vị.

• Xem xét khả năng xảy ra rủi ro và những biện pháp sử dụng để đối phó rủi ro.
c) Hệ thống thơng tin và truyền thơng
Thơng tin và truyền thơng chính là điều kiện khơng thể thiếu cho việc thiết
lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thơng qua việc hình thành
các báo cáo để cung cấp thơng tin về hoạt động tài chính và sự tn thủ, bao gồm
cho cả nội bộ và bên ngoài.
Tất cả các cấp quản lý và tác nghiệp trong một tổ chức đều cần thơng tin để có
thể hồn thành trách nhiệm của mình. Hệ thống thơng tin nhận dạng, ghi nhận, xử lý
và cung cấp các thông tin cần thiết cho người sử dụng thông tin.
Truyền thông là sự chuyển giao, truyền đạt và cung cấp thông tin cho cả nội
bộ tổ chức và cả bên ngồi. Truyền thơng sử dụng các hình thức như các văn bản
quy định, các tài liệu kế tốn, các bảng ghi nhớ, hay có thể là các lệnh miệng, các
hành vi của nhà quản lý. Thông tin và truyền thông đảm bảo cho kiểm sốt có thể
được thực hiện một cách có hiệu quả và ngược lại, kiểm sốt tốt có thể đảm bảo sự
an tồn và trung thực của thơng tin.
Hệ thống thơng tin của một tổ chức bao gồm nhiều phân hệ, trong đó hệ thống
thơng tin kế tốn đóng vai trị quan trọng. Một hệ thống thơng tin kế tốn được thiết
lập tốt sẽ đáp ứng yêu cầu phát hiện và ngăn chặn các rủi ro, gian lận. Mục tiêu của
hệ thống thơng tin kế tốn là ghi nhận, xử lý và lưu trữ, tổng hợp và chuyển giao,
truyền đạt các thơng tin tài chính của một tổ chức. Điều này có nghĩa rằng nhân
viên kế tốn phải hiểu được bản chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cách thức ghi
nhận dữ liệu trên các phương tiện xử lý hay cách thức chuyển đổi dữ liệu từ chứng

25


×