Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

SKKN ứng dụng CNTT vào dạy vần mới và rèn kĩ năng đọc hiểu từ ứng dụng trong dạy học vần lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.69 KB, 6 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

TT
1

Mở đầu

1.1

Lí do chọn đề tài

1.2

Mục đích nghiên cứu

1.3

Đối tượng nghiên cứu

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2
2.1
2.2
2.3

Trang


Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

2.3.1 Nghiên cứu kĩ chương trình và nội dung bài dạy
2.3.2 Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
2.3.3 Lựa chọn hình ảnh, tài liệu cho bài học
2.3.4 Lựa chọn, thiết kế bài dạy
2.3.5 Ứng dụng CNTT vào dạy vần mới
2.3.6 Rèn kỹ năng luyện đọc hiểu từ ứng dụng
2.3.7 Tìm từ ngồi bài có vần đã học
2.4
3

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết luận, kiến nghị.

3.1

Kết luận

3.2

Kiến nghị

0



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Mơn Tiếng Việt ở trường Tiểu học là một môn học nền tảng, đặt cơ sở ban
đầu cho việc hình thành và phát triển tồn diện nhân cách con người, đặt nền
móng vững chắc cho giáo dục phổ thơng,...Vì thế mục tiêu của GD&ĐT, nhằm
giúp giáo viên phát triển Công nghệ thông tin (CNTT) một cách mạnh mẽ. Nó
có tác động tới tất cả các mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự
hiểu biết về văn hóa - xã hội ngày càng được nâng cao. Nhận thấy tầm quan
trọng, tác dụng to lớn của CNTT Bộ GD & ĐT trong cuộc hội thảo Dự Án phát
triển Tiểu học đã khẳng định: “Đã đến lúc việc ứng dụng CNTT trong nhà
trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng cần được quan tâm đúng mức
hơn”.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong
dạy và học. Cán bộ giáo viên trường Tiểu học Nga Vịnh đang ứng dụng CNTT
vào dạy học, công tác quản lí… Giáo viên soạn bài trên máy tính, lưu giữ tài liệu,
khai thác thông tin, ra đề kiểm tra, thiết kế bài dạy điện tử, lấy tài liệu trên
Internet để áp dụng vào soạn giảng trên máy chiếu để củng cố kiến thức, tạo
hình ảnh sinh động, cụ thể cho HS dễ hiểu, nhớ lâu ... các em rất thích thú khi
học tập.
Đặc biệt với các em lớp 1, là HS đầu cấp đang chuyển sang một giai đoạn
mới từ hoạt động chủ đạo là vui chơi, múa hát ở mẫu giáo sang hoạt động mới là
hoạt động học. Tư duy của các em cịn đơn giản mang tính trực quan, cụ thể. Sự
hiểu biết về cuộc sống xung quanh các em còn hạn chế. Làm thế nào để tạo
hứng thú trong giờ học, thu hút các em vào hoạt động học tập một cách chủ
động, say mê yêu thích giờ học, thích đến trường đến lớp, điều này đã làm tơi
trăn trở rất nhiều.
Qua nghiên cứu chương trình lớp 1 tơi thấy mơn Tiếng Việt có vai trị quan
trọng, chiếm thời lượng rất lớn trong chương trình (10 tiết/tuần). Học tốt môn
1



Tiếng Việt sẽ giúp các em học tốt các môn khác cũng là điều kiện để các em
tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Bởi dạy Tiếng Việt là dạy ngơn ngữ để giao
tiếp thơng qua các hình thức: nghe, nói, đọc, viết. Nếu học xong lớp 1 mà các
em khơng biết đọc, biết viết thì tương lai các em sẽ mù chữ cả đời. Để các em
đọc thông, viết thạo thì phần Học vần đóng vai trị rất quan trọng. Các em có
học tốt được phần Học vần thì các em mới có thể đọc tốt, viết tốt được đây là
chìa khóa để các em chiếm lĩnh nội dung các môn học khác.
Sau nhiều năm dạy lớp 1, tôi luôn trăn trở với câu hỏi: Làm thế nào để tiết
Học vần đạt hiệu quả cao đồng thời mang lại hứng thú cho các em trong giờ học.
Vì vậy năm học ...........)tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và mạnh dạn “Ứng dụng
CNTT vào dạy vần mới và rèn kĩ năng đọc hiểu từ ứng dụng trong dạy Học
vần lớp 1” với mong muốn đem lại cho HS những tiết học sinh động, những
hình ảnh phong phú, dễ hiểu, gần gũi với HS tạo hứng thú trong giờ học để các
em nắm bài tốt. Mở rộng thêm sự hiểu biết về thiên nhiên, đất nước con người
Việt Nam cho các em.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp các em giữ gìn và phát huy sự trong sáng của Tiếng Việt qua ngôn
ngữ giao tiếp.
- Củng cố kiến thức cho bản thân. Qua đó thấy được những tồn tại trong
giảng dạy phân môn Học vần ở trường Tiểu học hiện nay về đọc vần mới và từ
ứng dụng cho các em.
- Nâng cao chất lượng rèn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho các em.
- Đưa một số phương pháp giúp học sinh nghe, nói, đọc, viết tốt hơn.
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 1A của trường Tiểu học Nga Vịnh năm học ...........).
- Dạy Học vần lớp 1.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

- Đọc các tài liệu dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
2


- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp tìm hiểu, điều tra.
- Phương pháp trải nghiệm thực tế.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực hành theo mẫu.
- Phương pháp khảo nghiệm.
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu.

3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Cùng với sự phát triển nền kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà nước luôn
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Giáo dục được coi là “quốc sách
hàng đầu”. Đảng và Nhà nước đưa ra những định hướng, hướng dẫn …cho sự
nghiệp giáo dục phát triển phù hợp với xu thế phát triển của các nước trong khu
vực cũng như các nước trên thế giới.
- Chỉ thị 29/2001/CT-Bộ GD&ĐTcủa Bộ Trưởng Bộ GD&ĐTcũng nêu rõ:
“Đối với GD&ĐT CNTT có tác động mạnh mẽ làm thay đổi phương pháp,
phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện tiến tới một xã hội học tập.”
Nếu như ở bậc Mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, múa hát thì
đến bậc học Tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất,
chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Để giúp HS học tập được
tốt chúng ta phải hiểu rõ về đặc điểm tâm lí HS Tiểu học, đặc biệt là HS đầu
cấp.

Ví dụ:
- Tri giác: Ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan,
trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, cần phải thu
hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với
bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
- Tư duy: Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy
trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư
duy trừu tượng khái quát.
- Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh Tiểu học:
Ở đầu cấp Tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt,
điều khiển chú ý cịn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu
thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học,
giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi

4


5



×