Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.83 KB, 5 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Mơn tốn ở Tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu
tượng hố, khái qn hố, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán,
phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, suy luận đơn
giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt,
sáng tạo. Mơn tốn là ''chìa khố'' mở của cho tất cả các ngành khoa học khác,
nó là cơng cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, mơn tốn
là bộ mơn khơng thể thiếu được trong nhà trường. Đây là những tri thức, kỹ
năng vừa đáp ứng cho phát triển trí tuệ, óc thơng minh, sáng tạo, vừa đáp ứng
cho việc ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, để các em trở thành
những người có ích cho xã hội.
Đối với học sinh tiểu học “giải tốn có lời văn là một vấn đề hết sức cần
quan tâm”. Bởi nó giúp học sinh biết cách giải toán và khả năng diễn đạt. Hiện
nay việc đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học dựa vào thông tư 30 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo có rất nhiều điểm mới, thông tư không yêu cầu chấm điểm mà
chỉ nhận xét và động viên các em. Đây cũng là lí do để giáo viên cần quan tâm
và thường xuyên hơn với tất cả đối tượng học sinh trong lớp, khi học sinh học
các mơn học trong đó có mơn Tốn.
Năm học .............tơi được phân cơng dạy lớp 2B. Tơi nhận thấy việc dạy
các em giải tốn có lời văn là hết sức cần thiết. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tư
duy của các em còn chưa phát triển về mặt suy luận, phân tích, giải tốn có lời
văn ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả
năng suy luận và kĩ năng giải tốn đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt
trong việc giải toán ở các lớp trên. Mặt khác, việc giải tốn có lời văn là một
trong nội dung khó của chương trình tốn lớp 2. Trong những tuần đầu dạy tốn
có lời văn, việc giúp các em đọc đề, tìm hiểu đề quả là khó khăn. Một số em mới
chỉ đọc được đề tốn, chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi của giáo
viên như: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi (tìm) gì? Khi giải tốn thì đặt câu lời

1




giải chưa đúng, chưa hay hoặc khơng có câu lời giải… Vì kĩ năng đọc thành
thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ
động, chậm chạp. Đây cũng là một vấn đề mà chúng tôi luôn luôn trao đổi, thảo
luận trong những buổi sinh hoạt chun mơn, tích luỹ nghiệp vụ do nhà trường
tổ chức.
Từ những lí do trên tơi đã chọn đề tài: "Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 2 giải tốn có lời văn” ở trường Tiểu học Đồng Lương.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về nội dung dạy giải tốn có lời văn trong chương trình mơn
Tốn lớp 2.
- Giúp học sinh có một số kỹ năng giải các bài tốn có lời văn sau:
+ Học sinh nhận biết các dạng tốn có lời văn và biết tìm hiểu đề bài
(thơng qua cá nhân hoặc thảo luận nhóm).
+ Học sinh biết vận dụng tìm tịi lời giải cho bài tốn có lời văn (qua
nhóm hoặc cá nhân).
+ Học sinh giải được bài tốn có lời văn, lời giải hợp lý và có kết quả
đúng với yêu cầu của đề bài toán.
+ Học sinh biết kiểm tra, đánh giá kết quả của bài tốn có lời văn.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng để thực hiện đề tài là hoạt động học tập về giải tốn có lời văn
của học sinh lớp 2B nói riêng và học sinh khối 2 trong trường Tiểu học Đồng
Lương nói chung trong năm học .............
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và nghiên cứu những tài liệu liên
quan đến những vấn đề nghiên cứu.
2. Phương pháp quan sát điều tra: Điều tra, phân tích, hệ thống hóa
tài liệu thu thập thơng tin có liên quan đến đề tài.
3. Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy thực nghiệm để kiểm tra tính

khả thi và hiệu quả của việc dạy giải tốn có lời văn ở lớp 2 qua các tiết học.

2


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Trong dạy - học tốn ở tiểu học, việc giải tốn có lời văn chiếm một vị trí
quan trọng. Có thể coi việc giải tốn là "hịn đá thử vàng" của dạy - học toán.
Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động
các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường
hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay, điều kiện chưa được nêu ra một cách
tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo.
Vì vậy, có thể coi giải tốn có lời văn là một trong những biểu hiện năng động
nhất của hoạt động trí tuệ đối với học sinh.
Tốn lớp 2 là một bộ phận của chương trình Tốn Tiểu học và là sự tiếp
tục của chương trình Tốn lớp 1. Chương trình này kế thừa và phát triển những
thành tựu về dạy học Toán lớp 2 ở nước ta; thực hiện những đổi mới về cấu trúc
nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới.
Nội dung mơn Tốn lớp 2 gồm 4 mạch kiến thức: Số học, đại lượng và đo
đại lượng, yếu tố hình học, giải tốn. Những mạch kiến thức này khơng trình
bày thành từng phần riêng biệt mà chúng ln được sắp xếp xen kẽ với nhau.
Trong đó, số học là mạch kiến thức trọng tâm, đóng vai trị “cái trục chính” mà
các mạch kiến thức kia phải “chuyển động” xung quanh nó, phụ thuộc vào nó.
Nội dung dạy học giải tốn có lời văn lớp 2 gồm:
- Dạy cách giải và cách trình bày giải các bài tốn đơn về cộng, trừ, trong
đó có bài tốn về “nhiều hơn”, “ít hơn” một số các bài toán về nhân, chia (trong
phạm vi bảng nhân, chia từ bảng 1 đến bảng 5) và bước đầu làm quen với việc
giải bài tốn có nội dung hình học (tính độ dài, tính chu vi các hình), các bài
tốn liên quan đến phép tính với các đơn vị đo đã học (cm, m, km, kg…).

- Rèn phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt (phân tích đề bài, giải
quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng nói và viết).
- Tốn 2 khơng dạy các bài tốn mang tính đánh đố học sinh nhưng nội
dung các bài toán phong phú, gần với thực tiễn xung quanh các em, bài toán

3


thường đặt ra dưới dạng giải quyết một tình huống có trong thực tiễn. Các bài
tốn có chung về hình thức chỉ có một phép tính, một câu trả lời, một đáp số,
một cách giải duy nhất nhưng lại có sự khác nhau cơ bản về dấu của phép tính
và ý nghĩa của các phép tính. Chính vì vậy, việc giúp học sinh nhận ra từng
dạng, biết cách giải từng dạng, từng bài cụ thể để không nhầm lẫn là việc khơng
dễ dàng.
Giải tốn ở bậc Tiểu học nói chung và giải tốn lớp 2 nói riêng là hoạt
động quan trọng trong q trình dạy và học Tốn. Nó chiếm khoảng thời gian
tương đối lớn trong nhiều tiết học cũng như tồn bộ chương trình mơn tốn.Việc
dạy và học giải toán ở bậc Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức về toán, được rèn kỹ năng thực hành với những yêu cầu được
thực hiện một cách đa dạng phong phú. Thơng qua việc giải tốn giúp học sinh
ơn tập, hệ thống hố, củng cố các kiến thức và kỹ năng đã học. Học sinh Tiểu
học, nhất là học sinh lớp 2 chưa có đủ khả năng lĩnh hội kiến thức qua lý thuyết
thuần tuý. Hầu hết các em phải tìm hiểu các bài tốn qua sơ đồ trực quan. Từ đó
mới dễ dàng rút ra kết luận, các khái niệm và nội dung kiến thức cơ bản. Các
kiến thức đó khi hình thành lại được củng cố, áp dụng vào bài tập với mức độ
nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Thơng qua hoạt động giải
Tốn rèn luyện cho học sinh tư duy logic, diễn đạt và trình bày một vấn đề tốn
học nói riêng trong đời sống. Giải tốn có lời văn giúp học sinh thực hành vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện khả năng diễn đạt ngơn ngữ
thơng qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác và khoa học. Thơng

qua hoạt động giải tốn hình thành nhịp cầu nối toán học trong nhà trường và
ứng dụng toán học trong đời sống xã hội.
Giải tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp. Việc hình thành
kĩ năng giải tốn khó hơn nhiều so với kĩ xảo tính, vì các bài tốn là sự kết hợp
đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ tốn học. Giải tốn khơng phải chỉ nhớ
mẫu rồi áp dụng mà đòi hỏi học sinh phải nắm chắc khái niệm, quan hệ toán

4


5



×