Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá đặc điểm hình thái và nông học của một số vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa màu tại tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGÔ THỊ HẢI CHI

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ NƠNG HỌC CỦA
MỘT SỐ VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ CÔNG TÁC
CHỌN TẠO GIỐNG LÚA MÀU TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH LIÊM


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Liêm, giảng viên khoa
Khoa học Tự nhiên, Trường Đại Học Quy Nhơn. Các số liệu thu thập, tài liệu
tham khảo sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo
đúng quy định.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi theo dõi, thu
thập, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với quy chuẩn
của Việt Nam chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác cho
đến thời điểm này.
Tơi xin cam đoan!
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hải Chi



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của quý thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp
và gia đình. Tơi xin trân trọng cảm ơn đến:
Thầy giáo - TS. Nguyễn Thanh Liêm, giảng viên khoa Khoa học Tự
nhiên, Trường Đại Học Quy Nhơn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn
tơi trong q trình thực hiện đề tài cũng như hồn thành luận văn.
Lãnh đạo Nhà trường, khoa Khoa học Tự nhiên, và các bạn học viên
lớp Cao học sinh học thực nghiệm K23-Trường Đại học Quy Nhơn đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Các hộ gia đình
thơn Ngãi Chánh, xã Nhơn Hậu, Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định đã giúp đỡ,
hỗ trợ tơi thực hiện thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất ở vụ Đông Xuân năm
2021 - 2022.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã ln bên
cạnh ủng hộ, động viên tơi để tơi có thể hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 08 năm 2022
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hải Chi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học……………………………………….…………........3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Giới thiệu chung về cây lúa ..................................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây lúa……………….………………….…..4
1.1.2. Khái niệm và sự phân bố của lúa màu .............................................. 5
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo ......................................................... 6
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa và lúa màu trên thế giới và Việt Nam .. 9
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa và lúa màu trên thế giới ................. 9
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa và lúa màu ở Việt Nam ................ 10
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn, tạo giống lúa màu trên thế giới và Việt
Nam .............................................................................................................. 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn, tạo giống lúa màu trên thế giới.......... 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn, tạo giống lúa màu ở Việt Nam .......... 12
1.4. Tình hình nghiên cứu, sản suất lúa và lúa màu ở Bình Định................ 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 18


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................. 18
2.2.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 18
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 19
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 31
3.1. Điều kiện đất đai và nước nơi tiến hành thí nghiệm ............................. 31

3.1.1. Điều kiện đất đai nơi tiến hành thí nghiệm..................................... 31
3.1.2. Điều kiện nước nơi tiến hành thí nghiệm ....................................... 31
3.2. Diễn biến về điều kiện thời tiết khí hậu trong q trình thực hiện thí
nghiệm .......................................................................................................... 32
3.3. Các đặc điểm hình thái và các đặc tính nơng học của 5 giống lúa màu 33
3.3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 5 giống lúa màu ............ 33
3.3.2. Các đặc điểm hình thái và đặc tính nơng học của 5 giống lúa màu 35
3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 5 giống lúa màu ...... 41
3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của 5 giống lúa màu ..................... 41
3.4.2. Năng suất của 5 giống lúa màu ....................................................... 45
3.5. Khả năng chống chịu với một số sâu, bệnh hại chính của 5 giống lúa
màu ............................................................................................................... 46
3.5.1. Khả năng chống chịu với một số sâu hại của 5 giống lúa màu ...... 47
3.5.2. Khả năng chống chịu với một số bệnh hại chính của của 5 giống lúa
màu ............................................................................................................ 48
3.6. Một số chỉ tiêu về phẩm chất gạo của 5 giống lúa màu........................ 49
3.6.1. Chất lượng xay chà: ........................................................................ 49
3.6.2. Đánh giá Khối lượng, kích thước và hình dạng hạt gạo ................. 50


3.6.3. Đặc tính lý hóa học hạt gạo của 5 giống lúa màu ........................... 53
3.7. Phân tích đa dạng di truyền của 5 giống lúa màu thông qua một số đặc
điểm nông sinh học. ..................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 58
1. Kết luận .................................................................................................... 58
2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 61
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CT

Công thức

CV (%)

Hệ số biến thiên (%) (Coefficient variance)

DT

Diện tích

FAO

Tổ chức Nơng Lương thế giới
(Food and Agriculture Organization)

G1

Lúa thảo dược tím than

G2

Lúa đỏ (gạo lứt đỏ)


G3

Lúa tím (lúa đồi)

G4

Lúa vàng

G5

Lúa lụ

IRRI
KPH
LSD

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
(International Rice Research Institute)
Không phát hiện
Hệ số sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
(Least significant difference)

NS

Năng suất

NSLT

Năng suất lí thuyết


NSTT

Năng suất thực thu

NSS

Ngày sau sạ

P

Khối lượng

SL

Sản lượng

TB

Trung bình

TGST

Thời gian sinh trưởng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
1.1.
1.2


1.3

1.4

Tên bảng

Trang

Các vitamin và chất vi lượng của lúa gạo

6

Thành phần một số dưỡng chất của của 100 g các loại gạo

7

khác nhau (gạo đen, đỏ, nâu và trắng)
Thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng có một số

8

giống gạo trắng và gạo màu của Thái Lan
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở tỉnh Bình Định từ

15

năm 2005-2020

2.1


Tên và nguồn gốc các giống lúa màu thí nghiệm

18

3.1

Kết quả phân tích đất tại nơi thí nghiệm

31

Diễn biến thời tiết khí hậu trong vụ Đơng Xn 2021-2022

32

3.2
3.3
3.4a

3.4b

3.4c

3.5

tại Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 5 giống lúa màu

34


Một số đặc điểm hình thái và nơng học của 5 giống lúa

35

màu
Một số đặc điểm hình thái và nơng học của 5 giống lúa

37

màu
Một số đặc điểm hình thái và nơng học của 5 giống lúa

39

màu
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 5 giống

42

lúa màu

3.6

Tình hình nhiễm sâu hại của 5 giống lúa màu

47

3.7

Tình hình nhiễm bệnh hại của 5 giống lúa màu


48

3.8

Chất lượng xay chà của 5 giống lúa màu

49

3.9

Khối lượng, kích thước và hình dạng hạt gạo

51

3.10

Một số đặc tính lý hóa học hạt gạo của 5 giống lúa màu

54


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Số

Tên hình, sơ đồ và biểu đồ

hiệu

Trang


1.1

Hình: Nguồn gốc và sự phát triển cây lúa trên thế giới

5

2.1

Sơ đồ: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

19

3.1a

3.1b

3.3

Biểu đồ: Các đặc điểm hình thái và nơng học của 5 giống
lúa màu
Biểu đồ: Các đặc điểm hình thái và nông học của 5 giống
lúa màu
Biểu đồ: Các yếu tố cấu thành năng suất của 5 giống lúa
màu

39

41


44

3.4

Biểu đồ: Năng suất của 5 giống lúa màu

46

3.5

Biểu đồ: Khối lượng, kích thước hạt gạo

53

3.7

Hình: Phân nhóm di truyền 5 giống lúa màu dựa trên 12
tính trạng kiểu hình

57


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúa gạo là lương thực chính của hơn phân nửa dân số trên thế giới và
cung cấp hơn 20% tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của nhân loại [23]. Vì
vậy, nhiều quốc gia trên thế giới kể cả những nước khơng có kinh nghiệm, bề
dày lịch sử - văn hóa trồng lúa cũng đã và đang triển khai chương trình sản

xuất lúa để tự đảm bảo an ninh lương thực (một số nước thuộc Châu Phi, Nam
Mỹ…). Điều này cho thấy, cây lúa đã góp phần quan trọng đáng kể trong
chiến lược an ninh lương thực thế giới. Theo thống kê của tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO, 2019), có khoảng 117 quốc
gia đang trồng lúa, phân bố ở tất cả các châu lục và diện tích canh tác lúa trên
toàn thế giới là 162,163 triệu ha, năng suất bình quân đạt 4,662 tấn/ha, tổng
sản lượng 755,471 triệu tấn. Trong đó, diện tích lúa Châu Á là 138,605 triệu
ha, chiếm 85,47% tổng diện tích tồn cầu, kế đến là Châu Phi 17,111 triệu ha
(10,55%), tăng hơn 6 triệu ha so với năm 2013 (10,894 triệu ha), Châu Mỹ
5,705 triệu ha (3,52%), Châu Âu 0,623 triệu ha (0,38%) và chiếm một tỷ lệ
tương đối ít là Châu Úc, chỉ với 0,119 triệu ha (0,07%) [39]
Theo Hoàng Kim (2016), ở Việt Nam cây lúa là cây lương thực chính và
có vị trí trọng yếu trong an ninh lương thực [8]. Từ một quốc gia phải nhập
khẩu lúa gạo (1987-1986) đã vươn lên xuất khẩu gạo (1989) và hiện tại trở
thành một trong ba nước xuất khẩu lúa gạo lớn trên thế giới, chỉ sau Thái Lan.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2019, diện tích lúa gieo trồng 7,47 triệu
ha, năng suất bình quân đạt 5,82 tấn/ha và sản lượng 43,45 triệu tấn, xuất
khẩu 6 triệu tấn gạo, đạt giá trị 3,03 tỷ USD. Như vậy, sau hơn 30 năm đổi
mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong sản xuất lúa gạo cũng
như đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.


2
Theo Bộ NN&PTNT (2015), sản phẩm từ lúa gạo là thức ăn không thể
thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam nói riêng và đơng
đảo cộng đồng dân cư trên Thế giới nói chung [2]. Trong hạt gạo, ngồi tinh
bột cịn có nhiều dưỡng chất khác như: Protein, vitamin, chất xơ, axit béo
khơng no, khống chất và nhiều hợp chất khác có lợi cho sức khỏe [4]. Các
chất dinh dưỡng chủ yếu tồn tại trong lớp vỏ cám, tầng aleurone, phôi và nội
nhũ của hạt, nên gạo lứt và các loại gạo màu chứa hàm lượng lớn các chất

dinh dưỡng. Trước đây, khoa học đã chứng minh màu sắc của vỏ gạo là do sự
cấu thành bởi nhiều hợp chất khác nhau (chủ yếu là anthocyanins) gọi chung
là phytochemicals, chính nhóm hoạt chất này đã đem lại những lợi ích tuyệt
vời cho sức khỏe con người [22]. Ngày nay, theo nhiều kết quả nghiên cứu đã
công bố, lúa gạo màu có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng và các chất có
hoạt tính sinh học cao như: các axit amin thiết yếu, các vitamin A, B, E, các
loại axit béo omega 3, 6, 9, lipid, canxi, kẽm, sắt, anthocyanin, γoryzanol,...[38] Các chất này có tác dụng rất tốt cho tim mạch, bổ máu, chữa
bệnh tiểu đường, béo phì, ngăn ngừa ung thư, chống lão hóa, chống lỗng
xương ở người già, chống suy giảm trí nhớ và đồng thời phát triển trí thơng
minh.
Chính vì vậy, ngày nay trên thế giới lúa gạo không chỉ sử dụng làm
lương thực, thực phẩm ni sống con người, mà cịn dựa vào các chất có năng
lượng cao, bổ dưỡng trong lúa gạo màu như một loại thực phẩm chức năng để
chữa bệnh, bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
Ở nước ta, đã có một số giống lúa gạo màu triển vọng có nguồn gốc từ
Trung Quốc, Ấn Độ, Philipin… đang được gieo cấy ở các tỉnh thuộc khu vực
đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Dương, Hải Phịng) và đồng bằng sơng
Cửu Long (Kiên Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ), nhưng vẫn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, cho đến


3
nay tại tỉnh Bình Định vẫn chưa có một giống lúa màu nào được đưa vào canh
tác, nên việc nghiên cứu đánh giá và chọn tạo các giống lúa màu năng suất
cao và phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh để đưa vào sản
xuất là một trong những giải pháp hữu ích thúc đẩy ngành sản xuất lúa gạo
dược phẩm phát triển trong tương lai, góp phần nâng cao thu nhập cho người
nơng dân.
Chính vì vậy, đề tài: “Đánh giá đặc điểm hình thái và nông học của
một số vật liệu khởi đầu phục vụ cơng tác chọn tạo giống lúa màu tại tỉnh

Bình Định” được thực hiện nhằm tạo ra nguồn vật liệu phục vụ cơng tác
chọn, tạo giống lúa màu cho tỉnh Bình Định nói riêng và vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm hình thái và nông học của một số vật liệu khởi đầu
phục vụ công tác chọn tạo giống lúa màu tại tỉnh Bình Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nhằm góp phần làm đa dạng bộ giống lúa màu trong sản xuất.
Kết quả nghiên cứu là nguồn cơ sở dữ liệu quan trọng trong công tác
tuyển chọn vật liệu khởi đầu phục vụ cho cơng tác chọn, tạo giống lúa màu tại
tỉnh Bình Định.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá và xây dựng thông tin chi tiết và cơ sở dữ liệu của một số
dòng/giống lúa màu trong nước và nhập nội phục vụ công tác chọn, tạo giống
lúa màu tại tỉnh Bình Định.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây lúa
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây lúa
Cây lúa là một trong những cây có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Căn cứ
vào tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam,… cây lúa đã có mặt từ
3.000-2.000 năm trước Công nguyên. Từ trung tâm khởi nguyên là Ấn Độ và
Trung Quốc, cho đến nay cây lúa có mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các
nước nhiệt đới, á nhiệt đới và một số nước ôn đới. Ở Bắc bán cầu cây lúa
được trồng ở Đông Bắc Trung Quốc (53°B) cho tới Nam bán cầu ở Châu Phi
và Australia (35°N). Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều giả thuyết khác nhau

về nguồn gốc của chi lúa (Oryza) trên trái đất, nhưng hầu hết đều thừa nhận
rằng các loài lúa hoang dại đã xuất hiện từ thời tiền sử (thời Gondwana) của
trái đất và gắn liền với lịch sử phát triển của người dân các nước Châu Á.
Theo công bố của Chang et al (1984), Oryza sativa xuất hiện đầu tiên ở dãy
Himalaya, Miến Điện, Lào, Việt Nam và Trung Quốc [24]. Từ các trung tâm
trên lúa Indica phát tán đến lưu vực sơng Hồng Hà và sông Dương Tử rồi
sang Nhật Bản, Triều Tiên và từ đó chủng Japonica được hình thành. Lúa
cũng được hình thành ở Indonesia và là sản phẩm của quá trình chọn lọc từ
Indica.
Lúa trồng là cây trồng ngắn ngày, trồng hàng năm, có bộ nhiễm sắc thể
2n = 24. Lineaeus là người đầu tiên xây dựng các luận cứ khoa học dựa trên
các đặc điểm hình thái để mơ tả và xếp loài lúa sativa vào chi Oryza. Hiện
nay, có nhiều tư liệu đưa ra cơ sở tiến hóa của các loài lúa trồng. Tuy nhiên,
theo Khush (1997), sự tiến hóa của hai loại lúa trồng phổ biến hiện nay trên
thế giới được thể hiện trong sơ đồ Hình 1.1 [30]


5

Hình 1.1. Nguồn gốc và sự phát triển cây lúa trên thế giới

Như vậy, trên thế giới có hai lồi lúa trồng được xác định từ thời cổ đại
cho đến ngày nay. Đó là, lồi lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) và loài lúa
trồng Châu Phi (Oryza glaberrima).
1.1.2. Khái niệm và sự phân bố của lúa màu
Theo Chaudhary (2003), khái niệm lúa màu hay lúa có màu (colored
rice) (Oryza sativa L.) đề cập đến loại gạo có màu đỏ, tím hoặc màu đen [25];
màu sắc của gạo được tạo nên do màu của anthocyanin phân bố ở các lớp của
vỏ trấu, vỏ hạt gạo và nội nhũ. Các giống lúa gạo màu đỏ, tím hay đen được
trồng trọt từ rất lâu đời ở Châu Á.

Lúa đỏ phân bố ở rất nhiều quốc gia châu Á, tuy nhiên, phổ biến nhất là
ở phía Tây Nam và phía Đơng của Trung Quốc, lúa đỏ đa số thuộc nhóm
Indica [21]. Lúa đen được phát hiện ở cả hai dạng Indica và Japonica [25].
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Tài nguyên thực vật, ở Việt


6
Nam lúa màu được trồng chủ yếu bởi các dân tộc ít người thuộc các tỉnh
miền núi phía Bắc, Trung Bộ và Tây Nguyên. Trong số khoảng 3.000 mẫu
nguồn gen lúa cạn mà Trung tâm Tài nguyên thực vật đang lưu giữ có
khoảng 800 mẫu nguồn gen có đặc điểm gạo màu (dựa theo tiêu chí mơ tả
của IRRI, 1996) [29].
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo
Lúa gạo đảm bảo 35-59% nguồn năng lượng, là thức ăn chính của hơn 3
tỷ người trên thế giới [9]. Lương thực gạo là chủ yếu của nhiều nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam.
Các nhà khoa học trên thế giới cho rằng lúa gạo là nguồn cung cấp dinh
dưỡng cho con người. Các chất dinh dưỡng chính như protêin, riboflavin, các
chất béo thường nằm ở phần cám và các vitamin đặc biệt là các vitamin B
(Bảng 1.1). Lúa gạo cung cấp calo nhiều nhất trong các cây ngũ cốc. Nếu tính
theo % chất khơ trung bình trong hạt gạo chứa Protein – 7; Tinh bột – 63;
Lipid 2 - 3; Xenluloza – 12,0; Đường tan – 3,6; Gluxit khác – 2,0; Tro – 6,0.
Trong hạt gạo còn chứa các loại vitamin B1, B2, B6, PP, E [28].
Bảng 1.1. Các vitamin và chất vi lượng của lúa gạo.
Loại
gạo
Lúa

Năng
lượng

(Kcal)

Thia
min
(mg)

Ribo
flavin
(mg)

Niacin
(mg)

αToco
fherol
(mg)

Phos
Cacium
Phytin
Phorus
(mg)
(g)
(g)

Sắt
(mg)

Kẽm
(mg)


378

0,33

0,11

5,60

2,0

80

0,39

0,21

6,0

3,1

G.Lứt 385

0,61

0,14

5,0

2,5


50

0,43

0,27

5,2

2,8

Gạo

373

0,11

0,06

2,4

0,30

30

0,15

0,07

2,8


2,3

Cám

476

2,40

0,43

49,9

13,30

120

2,50

2,20

43,0

25,8

Trấu

332

0,21


0,07

4,2

-

130

0,07

-

9,5

4,0

(Nguồn Juliano, 1993) [28]

Lúa gạo màu được ghi nhận và khuyến khích sử dụng như thực phẩm
chức năng có chứa chất chống oxy hóa (antioxidant) [36]. Theo kết quả


7
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đã công bố: Trong hạt gạo màu có chứa
nhiều thành phần dinh dưỡng và các chất có hoạt tính sinh học cao (Bảng 1.2
và 1.3) như: Các axit amin thiết yếu, các vitamin A, B, E, các loại axit béo
omega 3, 6, 9, lipid, canxi, kẽm, sắt, anthocyanin, γ-oryzanol,.... có tác dụng
rất tốt cho tim mạch, bổ máu, chữa bệnh tiểu đường, béo phì, ngăn ngừa ung
thư, chống lão hóa, chống lỗng xương người già, chống suy giảm trí nhớ và

đồng thời phát triển trí thơng [25], [32], [36].
Bảng 1.2. Thành phần dưỡng chất của một số loại gạo (tính trên 100 g)

Tên lúa
màu

Carbohydraes Protein
(g)
(g)

Lipid
(g)

Chất xơ
(g)

Sắt
(mg)

Tocopherol
(Vitamin
E)(mg)

Vitamin
B1

Riboflavin

(Vitamin
B1)


(Vitamin
B2) (mg)

Kẽm
(mg)

(mg)
Gạo đen

34±0.05

8.5±0.5

Gạo đỏ

23±0.04

7±0.05 0.8±0.01

Gạo nâu

24±0.07

7.9±0.07 0.8±0.02 1.8±0.5 2.2±0.07

2.2 ± 0.76

0.54±0.07


Gạo trắng

28±0.03

2.7±0.04 0.3±0.01 0.6±0.1 1.2±0.19

0.1 ± 0.14

0.7±0.06

2±0.06

4.9± 0.3 3.5±0.15 12.54 ± 0.34 0.46±0.032 0.403±0.04 3.16±0.05
2±0.6

5.5±0.14 10.77 ± 0.24 0.33±0.15 0.105±0.03 1.91±0.036
0.1±0.2

1.8±0.05

0.03±0.33 1.41±0.039

(Nguồn: Tạp chí Journal of Nutrition & Food Sciences, 2020)

Theo các nhà nghiên cứu của Thái Lan: Trong thành phần của gạo màu đỏ,
đen và màu tím chứa một lượng lớn anthocyanin (Bảng 1.3). Đây là hợp chất
màu hữu cơ tự nhiên tan trong nước, thuộc nhóm flavonoid, có màu đỏ, đỏ tía,
tím hoặc xanh đậm. Các nhà khoa học khẳng định, anthocyanin tốt cho tim
mạch và giúp cơ thể con người phòng chống các gốc tự do, một trong những
thành phần quan trọng gây ra ung thư và một số bệnh nguy hiểm khác cho con

người [31].


8
Bảng 1.3. Thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng có một số giống gạo trắng
và gạo màu của Thái Lan

White Nam
Man Wua

Red Tabtim
Chumpae

(gạo trắng)

(gạo đỏ)

Black Mali
Nil Surin
(gạo đen)

Protein (%)

2,03

7,02

8,12

Amylose (%)


26,12

13,9

12,27

Fe (mg/100 g)

2,08

13,4

11,2

Ca (mg/100 g)

18,94

107,2

143

Zn (mg/100)

1,32

13,6

-


Vitamin E (mg/100g)

0,96

0,79

750

Vitamin B1(mg/100g)

0,07

0,17

1,31

Vitamin B2 (mg/100g)

0,014

0,1

0,25

Vitamin B6 (mg/100g)

0,08

1,04


-

Omega 3 (mg/100g)

33,94

25,35

31,56

Omega 6 (mg/100g)

1160,08

610,98

1039,02

Omega 9 (mg/100g)

1146,41

812,7

1187,09

Anthocyanin (mg/100g)

46,56


0,58

0,219

γ-Oryzanol (μg/kg)

508,09

523,3

648,1

Thành phần các chất
dinh dưỡng

(Nguồn: Niched market rice information center, 2017)

Ở nước ta, gạo màu được người dân sử dụng từ rất lâu đời, ví dụ gạo
cẩm (gạo có màu tím) chủ yếu sử dụng để nấu xơi, nấu rượu, làm bánh chưng
nhân dịp tết cổ truyền của người dân tộc hay làm thuốc chữa bệnh... Gạo lứt
là một trong những sản phẩm phổ biến của gạo màu hiện nay. Gạo lứt đen có
lượng đường thấp nhưng lại có rất nhiều chất xơ và hợp chất thực vật tốt cho
sức khoẻ, giúp chống bệnh tim và ung thư. Gạo lứt đỏ tốt cho người ăn chay,
ăn kiêng hỗ trợ nhu cầu giảm cân, làm đẹp mà vẫn đủ dinh dưỡng... Chính
những lợi ích quý giá mà gạo màu đem lại đã hấp dẫn người tiêu dùng sử


9
dụng gạo màu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng ngày một tăng

lên.
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa và lúa màu trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa và lúa màu trên thế giới
Theo tính tốn của Bộ Nơng nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng sản xuất
gạo tồn cầu 2019 ước khoảng 497,8 triệu tấn, giảm 0,3% so với 2018. Hội
đồng ngũ cốc quốc tế (IGC) ước tính sản xuất gạo toàn cầu 2019 đạt 500,4
triệu tấn, giảm nhẹ so với 2018. Trong đó, các quốc gia có sản lượng lúa cao
nhất là: Trung Quốc với sản lượng là 146,72 triệu tấn; Ấn Độ là 115 triệu tấn;
Indônêxia là 36,4 triệu tấn; Việt Nam là 28,47 triệu tấn; Philippin là 12,2 triệu
tấn; và Thái Lan là 18,2 triệu tấn.
Các nước xuất khẩu gạo chính trên thế giới bao gồm Thái Lan (7,5 triệu
tấn; 18,3%); Việt Nam (6,34 triệu tấn; 15,4%); Ấn Độ (14,5 triệu tấn; 35,3%);
Mỹ (3,5 triệu tấn; 8,5%), Trung Quốc (1,2 triệu tấn;2,9%), Pakistan (2,9 triệu
tấn;7,14%) và các quốc gia khác (4,9 triệu tấn;12%) (theo báo cáo của ngành
gạo năm 2019). Lượng gạo xuất khẩu hàng năm từ 39-40 triệu tấn thì thị
trường gạo thơm Basmaticủa Ấn Độ chiếm khơng q 10% nhưng lợi nhuận
mà nó đem lại cao hơn gấp 3 lần (từ 800-1200 đôla/tấn) so với loại gạo không
thuộc loại Basmati (200-400 đôla/tấn).
Đối với Thái Lan gạo chất lượng cao được xuất khẩu là gạo Hom Mali
92% với giá bán 1.053-1.057 đôla/tấn cao hơn gạo thường 2-3 lần.
Mặc dù lúa gạo được tiêu thụ chính là gạo trắng nhưng vẫn có rất nhiều
giống lúa gạo màu như màu đen, đỏ, nâu, tím được tiêu thụ trên thị trường.
Theo Chaudhary (2003), diện tích trồng lúa màu ở Trung Quốc vào khoảng
0,4 triệu ha, chiếm 1,26% tổng diện tích trồng lúa của nước này [25]. Gạo
màu thường được sử dụng trong những dịp lễ quan trọng và trong công


10
nghiệp chế biến; các sản phẩm phổ biến từ gạo màu là bánh, cháo, bánh bao,
bánh quy, mỳ tôm, rượu.v.v.

Hàn Quốc là một trong những quốc gia quan tâm nhiều đến gạo màu.
Người Hàn Quốc có sở thích trộn gạo đen với gạo trắng trong khi nấu cơm,
do đó trong những năm gần đây sản lượng gạo màu và các công bố liên quan
đến gạo màu đã và đang tăng dần lên. Jin-Cheol Lee (2007), cũng chỉ ra một
sản phẩm bánh gạo nổi tiếng của Hàn Quốc mà nguyên liệu chính của bánh
này làm từ gạo màu nâu [27].
Thái Lan là quốc gia xuất khẩu lúa gạo lớn nhất thế giới, không chỉ nổi
tiếng với các giống lúa gạo trắng truyền thống thơm ngon nổi tiếng trên thị
trường gạo của thế giới như: Khao Hom, Khao Dawk Mali, Hom Mali,... Thái
Lan còn chọn tạo và phát triển các giống lúa màu để sản xuất thực phẩm chức
năng đáp ứng nhu người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Vì vậy, người Thái
đã và đang sở hữu một lượng lớn các giống lúa màu giàu dưỡng chất như Luem
Phua, Mali Nil Surin, Niaw Dam Cho Mai Phai 4 và Niaw Dam Mo 37,…
Nhu cầu về gạo chất lượng, trong đó có gạo màu theo dự đoán sẽ ngày
một tăng lên, bởi vì các quốc gia phát triển như Mỹ, các nước thuộc khối EU
đã và đang quan tâm đến giá trị của lúa gạo màu đối với sức khỏe và thực
phẩm chức năng.
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa và lúa màu ở Việt Nam
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn (NN & PTNT), tính đến
hết năm 2020, cả nước có 4,12 triệu ha đất trồng lúa, chiếm trên 50,3% tổng
diện tích gieo trồng các loại cây. Diện tích đất lúa trên đầu người chỉ khoảng
465 m2/người. Phần lớn đất lúa được trồng hai vụ trong năm với tổng diện
tích gieo trồng hàng năm khoảng 7,28 triệu ha. Thu nhập từ trồng lúa là
nguồn kinh tế chính của khoảng 10 triệu hộ nông dân (chiếm 70% tổng số hộ


11
làm nơng nghiệp). So với năm 2015, diện tích gieo cấy lúa của cả nước đã
giảm từ 52,4% xuống còn 50,3%. Diện tích gieo trồng lúa giảm nhưng thay
vào đó là sử dụng giống lúa xác nhận kèm quy trình canh tác đa dạng, thích

nghi với điều kiện thời tiết nên cho năng suất cao ổn định, đáp ứng yêu cầu thị
trường. Tăng tỷ trọng các loại gạo có chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu lớn.
Năm 2020, gạo trắng thường xuất khẩu chỉ còn khoảng 40% tổng kim ngạch;
các loại gạo thơm, chất lượng cao chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu.
Việc tái cơ cấu cũng đã thúc đẩy việc lai tạo và chọn giống, lần đầu tiên Việt
Nam có giống gạo thơm đạt danh hiệu gạo ngon nhất thế giới là gạo ST25 [3].
Gạo xuất khẩu của nước ta chủ yếu là gạo trắng, tỷ lệ gạo nếp và các
loại gạo khác, trong đó có gạo màu chiếm tỷ lệ thấp. Riêng đối với gạo màu,
chưa có thống kê cụ thể về lượng sản xuất và tiêu thụ hiện nay nhưng xu
hướng chung là đời sống của người dân được nâng cao nên nhu cầu về
gạochất lượng, đặc biệt là gạo dinh dưỡng ngày càng được sản xuất và tiêu
thụ nhiều hơn.
Hiện nay, các giống gạo màu được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường
chủ yếu là các giống địa phương có nguồn gốc từ nhiều vùng trên cả nước chủ
yếu do bà con nông dân chọn tạo, phù hợp với điều kiện địa phương, tập trung
chủ yếu ở khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, Trung Bộ và Tây Nguyên.
Trên thị trường trong thời gian gần đây đã có một số cơng ty sản xuất,
chế biến các sản phẩm gạo màu như Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa
học nông nghiệp và môi trường ở Hà Nội; Công ty cổ phần giống cây trồng
Trung ương, Công ty giống cây trồng và con nuôi Ninh Bình, Cơng ty TNHH
Thái Hịa ở Nghệ An, Cơng ty TNHH Trung Hưng Việt ở Quảng Nam, Công
ty TNHH Nông tím Quảng Ngãi, Cơng ty TNHH thực phẩm thảo dược Việt ở
thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện chưa có nhiều giống lúa màu được xây dựng thương hiệu trên thị


12
trường, chỉ có một số giống phổ biến như gạo đen LĐ 1 của Viện Cây lương
thực và cây thực phẩm, gạo Phúc Thọ của công ty cổ phần giống cây trồng
Trung ương (Vinaseed), gạo huyết rồng có màu đỏ có nguồn gốc từ Đồng

Tháp, gạo tím thảo dược Vĩnh Hòa, gạo tím thảo dược Nơng Lâm của trường
Đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh, gạo thảo dược R2 của Cơng ty
TNHH thực phẩm thảo dược Việt.
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn, tạo giống lúa màu trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn, tạo giống lúa màu trên thế giới
Màu hạt lúa là một tính trạng quan trọng đối với mục tiêu chọn tạo và cải
tiến giống cây trồng. Mục đích chính của các nhà chọn giống là nâng cao
năng suất, tuy nhiên nhận thấy việc cải thiện sinh kế thông qua tăng thành
phần các hoạt chất sinh học, đặc biệt anthocyanin trong lương thực, thực
phẩm cũng là một trong những mong muốn trong chiến lược chọn giống.
Trung Quốc là quốc gia có số lượng nguồn gen lúa màu lớn nhất thế
giới.Năm 1990, theo thống kê của Ngân hàng gen cây trồng Bắc Kinh. Nguồn
gen lúa gạo đỏ chiếm tới 20,7% tổng số lượng nguồn gen lúa [28].
Theo một thống kê khác của Tang và cộng sự (1995), dựa trên con số
46.000 mẫu nguồn gen lúa trong Ngân hàng gen Trung Quốc và 75.000 mẫu
nguồn gen tại Viện lúa quốc tế (IRRI) cho thấy Trung Quốc là quốc gia có
nguồn lúamàu (black rice) lớn nhất thế giới, chiếm 61,6%. Tiếp đến là Nepal
8,6%, Indonesia 7,2%, Ấn độ 5,1%, Philippines 4,3%, Bangladest 4,1% và
một tỷ lệ rất nhỏ ở các nước Malaysia, Thailand và Myamar [34].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn, tạo giống lúa màu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nguồn gen lúa nói chung được nghiên cứu nhiều trên
nhiều lĩnh vực, tập trung nhiều trong chọn tạo giống, tuy nhiên so với lúa gạo


13
màu trắng, lúa màu ít được quan tâm hơn, chỉ có một số ít các cơng trình cơng
bố liên quan đến chọn tạo và phát triển lúa màu.
Một trong những cơng trình đầu tiên nghiên cứu về lúa màu là của Viện
cây lương thực và cây thực phẩm trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ thực hiện từ

năm 2006 đến 2008, tác giả Lê Vĩnh Thảo và cộng sự đã nghiên cứu chọn tạo
và phát triển một số giống lúa cẩm năng suất cao, chất lượng tốt. Đề tài đã
nghiên cứu các đặc điểm nơng sinh học, tìm hiểu ảnh hưởng của điều kiện
ngoại cảnh đến chất lượng các giống lúa cẩm, xây dựng cơ sở khoa học chọn
tạo các giống lúa chất lượng cao, giới thiệu được 3 dòng lúa cẩm (LĐ1, LĐ2,
LĐ16) triển vọng (năng suất đạt 4,2-5,5 tấn/ha; hàm lượng sắt cao gấp 3-4 lần
giống Khang Dân), trong đó giống lúa LĐ1 đã được Bộ NN và PTNT công
nhận sản xuất thử năm 2008. Lê Vĩnh Thảo đã đánh giá khả năng thích ứng
của các giống lúa (trong đó có giống lúa đen) có giá trị cao ở các vùng gieo
trồng thí nghiệm, mở rộng trồng thử ở 1 số vùng trồng lúa của tỉnh Vĩnh Phúc
nhằm đánh giá khả năng ứng dụng giống lúa mới trong sản xuất [13].
Lâm Xuân Thái (2015), đã công bố kết quả “Nghiên cứu xác định một
số giống lúa mới có năng suất chất lượng cao cho các tỉnh phía Nam vùng
Bắc Trung Bộ”. Nội dung liên quan đến nghiên cứu xác định một số giống lúa
mới có năng suất chất lượng cao cho các tỉnh phía Nam vùng Bắc Trung Bộ
bằng phương pháp nghiên cứu khả năng thích ứng, độ ổn định về năng suất,
đã xác định được 7 giống lúa gồm: 4 giống lúa tẻ HT18, HT13, BM125, HV3;
2 giống nếp N34, N208 và 1 giống lúa cẩm LĐ2. Các giống này có tiềm năng
cho năng suất cao, chất lượng tốt, có tính ổn định cao và thích nghi rộng tại
các tỉnh phía Nam vùng Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh, Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế) [12].
Năm 2015, Ngô Thị Hồng Tươi đã nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông
sinh học, đa dạng di truyền và phát triển vật liệu và giới thiệu được giống lúa


14
cẩm có khả năng quang hợp cao và kháng bạc lá phục vụ cho công tác chọn
tạo giống [19].
Trần Hữu Phúc và cộng sự (2016), đã công bố kết quả “Nghiên cứu
phục tráng giống lúa đặc sản Huyết Rồng Vĩnh Hưng, tỉnh Long An”. Gạo

Huyết Rồng là giống lúa quý 13 được trồng ở vùng nước ngập sâu như Đồng
Tháp Mười, Vĩnh Hưng, Tân Hưng. Phục tráng giống lúa Mùa đặc sản “Huyết
Rồng” sử dụng phương pháp ứng dụng kỹ thuật điện di SDS-PAGE protein
và chọn lọc những hạt có hàm lượng amylose thấp dựa trên mức độ ăn màu
của băng waxy và một số kỹ thuật khác nhằm rút ngắn thời gian chọn lọc
giống [11].
1.4. Tình hình nghiên cứu, sản suất lúa và lúa màu ở Bình Định
Trong những năm gần đây, sản xuất lúa ở tỉnh Bình Định đã gặt hái
được nhiều thành quả rất tích cực. Các diện tích lúa từ sản xuất 3 vụ/năm kém
hiệu quả sang 2 vụ lúa/năm đã được chuyển đổi cơ bản. Việc sử dụng giống
cấp xác nhận trong sản xuất đã trở thành nhu cầu của nông dân. Từ năm 2000
đến nay, diện tích sản xuất lúa tương đối ổn định nhưng năng suất và sản
lượng lúa không ngừng tăng nhanh,… Nguyên nhân là do trên địa bàn của
tỉnh đã được áp dụng tương đối đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, như: Sử dụng
giống mới thích hợp cho từng vụ, bố trí thời vụ hợp lý nên hạn chế được rủi
ro do thiên tai, áp dụng 3 giảm 3 tăng, … nên giảm được chi phí đầu tư, tăng
hiệu quả sản xuất. Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Bình Định từ năm 2005-2020
cụ thể như sau (Bảng 1.4)


15
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở tỉnh Bình Định từ năm 2005-2020
Chia ra

Tổng số
Năm

DT
NS
(ha) (tạ/ha)


Lúa Đơng Xuân
SL
(tấn)

DT
NS
(ha) (tạ/ha)

SL
(tấn)

Lúa Hè Thu
DT NS
(ha) (tạ/ha)

2005

111.723

47,2

527,361

46.769

56,8

265,741


33.750

44,9

2006

120.962

50,2

607,782

47.190

56,0

264,380

40.204

51,2

2007

111.937

51,7

579,189


46.864

54,9

257,239

36.666

2008

115.105

54,1

622,145

47.287

55,6

262,831

2009

113.896

53,1

604,427


47.475

58,7

2010

113.132

56,0

633,269

47.694

2011

112.329

57,8

649,289

2012

111.242

58,6

2013


102.546

2014

SL
(tấn)
151,552

Lúa mùa
DT
NS
(ha) (tạ/ha)

SL
(tấn)

31.204

35,3

110,068

206,014

33.568

40,9

137,388


55,5

203,407

28.407

41,7

118,543

40.376

58,8

237,223

27.442

44,5

122,091

278,742

41.329

57,3

238,245


24.871

35,2

87,440

62,0

295,535

41.300

56,7

234,294

24.109

42,9

103,440

47.790

62,4

298,078

42.363


59,5

252,135

22.176

44,7

99,076

651,734

47.670

63,0

300,482

42.941

59,7

256,563

20.631

45,9

94,689


59,2

606,840

45.744

63,3

289,745

38.190

60,5

231,088

18.612

46,2

86,007

106.294

61,1

649,670

47.811


67,9

324,456

42.355

59,1

250,177

16.128

46,5

75,037

2015

105.747

62,2

657,820

48.142

68,6

330,043


42.340

61,4

259,903

15.265

44,5

67,874

2016

102.551

62,3

638,900

48.533

66,0

320,284

40.590

63,9


259,377

13.428

44,1

59,239

2017

105.107

63,4

666,378

47.293

67,7

320,383

43.640

64,2

280,315

14.174


46,3

65,680

2018

103.627

64,3

666,494

48.226

68,8

331,939

43.714

64,2

280,453

11.687

46,3

54,102


2019

99.949

64,4

643,397

48.171

69,8

336,447

42.814

63,5

271,838

8.964

39,2

35,112

2020

94.149


65,6

617,273

48.172

70,4

338,948

38.063

64,6

245,975

7.914

40,9

32,350

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định 2020) [10])


16
Số liệu thống kê ở Bảng 1.4 cho thấy, từ năm 2005 đến năm 2020 tổng
diện tích trồng lúa hàng năm phổ biến trong khoảng từ 111.723 ha đến 94.149
ha. Từ năm 2013 đến 2020 diện tích đất trồng lúa giảm xuống so với các năm
trước và dao động trong khoảng từ 102.546 - 94.149 ha. Nguyên nhân giảm

chủ yếu là do chuyển đổi một phần diện tích đất trồng lúa hiệu quả thấp sang
các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn và nhu cầu sử dụng nước
ít hơn. Đây là chủ trương đúng đắn của tỉnh đã và đang tiếp tục được áp dụng
nhằm góp phần tăng thu nhập cho bà con nông dân và thích hợp với điều kiện
biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng gay gắt, nguy cơ thiếu nước tưới
ngày càng tăng. Mặc dù diện tích đất trồng lúa có xu hướng giảm nhưng năng
suất bình quân/ha và sản lượng thóc có xu hướng tăng lên. Ngun nhân
chính làm tăng năng suất lúa là do nông dân ngày càng áp dụng các biện pháp
kỹ thuật thâm canh hợp lý hơn. Năm 2005, năng suất lúa bình quân trong năm
của tỉnh là 47,2 tạ/ha thì năm 2020 năng suất bình quân đã tăng lên 65,6 tạ/ha
(tăng 38,98%), sản lượng thóc năm 2020 đạt 617.273 tấn, tăng 89.912 tấn so
với năm 2005 (tăng 17,05%).
Bên cạnh đó, số liệu ở Bảng 1.4 cũng cho thấy: Diện tích, năng suất và
sản lượng lúa trong vụ Đông xuân thường đạt cao hơn so với vụ Hè thu.
Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện thời tiết ít thuận lợi hơn và có nhiều
diện tích lúa phải gieo khơ, phụ thuộc hồn tồn vào nước trời nên hiệu quả
sản xuất thấp. Để tăng năng suất và hiệu quả sản xuất trong thời gian tới, cần
tăng cường đầu tư thâm canh, rút ngắn khoảng cách chênh lệch năng suất lúa
giữa các vùng và nâng cao năng suất lúa ở các vùng có điều kiện sản xuất khó
khăn (nhiễm mặn, chua phèn, thiếu nước, ngập úng…). Mặt khác cần tăng
cường nghiên cứu để bổ sung thêm các giống lúa mới thích hợp hơn vào sản
xuất, nhất là đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất và
chất lượng cao, nhiễm nhẹ sâu bệnh.


×