Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Khả năng sinh trưởng và thích ứng sinh thái của một số giống đậu tương trồng trên nền đất cát nội đồng vụ xuân ở trại thực nghiệm nông học trường đại học vinh luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.01 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ THÍCH ỨNG SINH THÁI
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRỒNG TRÊN NỀN
ĐẤT CÁT NỘI ĐỒNG VỤ XUÂN Ở TRẠI THỰC NGHIỆM
NÔNG HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60.62.01

Người thực hiện

: NGUYỄN VĂN TUẤN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN QUANG PHỔ


ii

LỜI CẢM ƠN
Có được kết quả nghiên cứu này
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
PGS. TS Nguyễn Quang Phổ – Bộ môn Khoa học cây trồng Khoa
Nông Lâm Ngư Trường Đại học Vinh, người đã giúp đỡ tơi hết sức tận tình
và chu đáo. Thầy đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu, chỉ dẫn cho tôi từng bước đi để tập làm và hoàn thành luận văn nghiên
cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Khoa Nông Lâm Ngư,
trại thực nghiệm Nông học Trường Đại học Vinh, đã tạo mọi điều kiện giúp


đỡ và có những góp ý sâu sắc trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn những người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên khích lệ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT

:

Công thức

R3

: Thời kỳ sinh trưởng đậu tương bắt đầu hình thành quả.

R5

: Thời kỳ sinh trưởng đậu tương bắt đầu hình thành hạt.

R7

: Thời kỳ sinh trưởng đậu tương hạt bắt đầu chín.


LA

:

Diện tích lá

LAI

:

Chỉ số diện tích là

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QĐ-TT

: Quyết định thông tư

TSKH

:

Tiến sỹ khoa học

KHKT

:


Khoa học kỹ thuật

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

BNNPTNT

:

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

ĐVT

:


Đơn vị tính

TGST

:

Thời gian sinh trưởng

KL

:

Khối lượng


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
Tên bảng
Trang
VINH - 2012 .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
Số bảng............................................................................................................iv
Tên bảng.........................................................................iv
Trang...............................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH........................................................................................iv
Số hình.............................................................................................................iv
Tên hình........................................................................iv

Trang...............................................................................................................iv
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................4
TỔNG QUAN .................................................................................................4
Bảng 3.7. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm............55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................75

DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang


v

VINH - 2012 .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
Số bảng............................................................................................................iv
Tên bảng.........................................................................iv
Trang...............................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH........................................................................................iv
Số hình.............................................................................................................iv
Tên hình........................................................................iv
Trang...............................................................................................................iv
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................4
TỔNG QUAN .................................................................................................4
Bảng 3.7. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm............55

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................75

MỤC LỤC
VINH - 2012 .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii


vi

Số bảng............................................................................................................iv
Tên bảng.........................................................................iv
Trang...............................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH........................................................................................iv
Số hình.............................................................................................................iv
Tên hình........................................................................iv
Trang...............................................................................................................iv
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................4
TỔNG QUAN .................................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài...............................................................................................4
1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương..............................................................................6
1.3. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam .............................................9
1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới..................................................................9
1.4. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt Nam.......................................15
1.4.1. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới.......................................................15
1.4.2. Một số nghiên cứu về đậu tương ở Việt Nam .....................................................20
1.4.2.1. Một số nghiên cứu về giống đậu tương ở Việt Nam..........................................20
1.5. Một số yếu tố hạn chế đến năng suất đậu tương ở Việt Nam......................................27
1.5.1. Yếu tố kinh tế, xã hội............................................................................................28
1.5.2. Các yếu tố nông, sinh học......................................................................................29


Bảng 3.7. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm............55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................75
I. Tài liệu tiếng Việt..............................................................................................................75
II. Tài liệu tiếng Anh............................................................................................................78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây cơng nghiệp ngắn
ngày, có tác dụng nhiều mặt trong đời sống xã hội như: Cung cấp thực phẩm
cho con người, làm thức ăn cho gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và cải tạo đất.
Ngồi ra, cây đậu tương cịn có khả năng cố định Nitơ tự do nhờ sự
cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm Rhizobium Japonicum. Sau mỗi vụ trồng,
đậu tương đã cố định và bổ sung vào đất từ 60-80 kg N/ha, tương đương 300400 kg đạm sunphat
Do vậy, cây đậu tương ngoài giá trị kinh tế còn là cây cải tạo đất rất tốt.
Nhờ những ưu điểm nổi bật trên mà cây đậu tương đã trở thành một trong những
cây trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và trong đời sống xã hội nhiều
nước trên thế giới.
Ở Việt Nam diện tích và sản lượng đậu tương trong những năm gần đây
liên tục tăng. Đến nay cây đậu tương đã trở thành cây trồng chính trong cơ
cấu cây trồng của nhiều vùng sản xuất ở nước ta.
Hiện nay nhân loại đang đứng trước các vấn đề về quản lý nguồn
nước và sự biến đổi nhanh chóng của khí hậu tồn cầu. Q trình sa mạc
hóa tăng lên là hậu quả của việc thiếu nguồn nước cho cây trồng sinh
trưởng phát triển. Sự khan hiếm nước tưới phục vụ cho nông nghiệp đã
được báo động trong nhiều hội nghị khoa học gần đây trên thế giới. Các

nhà khoa học đều khẳng định, khô hạn ảnh hưởng nghiêm trọng đến an
ninh lương thực của nhân loại và tài nguyên nước phục vụ nông nghiệp
không phải là vô tận. Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số kèm theo sự phát


2

triển của các đô thị đã làm gia tăng nhu cầu nước phục vụ dân sinh và các
ngành công nghiệp. Chính vì vậy, thiếu nước tưới trong sản xuất nơng
nghiệp là vấn đề đang được dự báo cấp thiết trên qui mơ tồn cầu. Với tầm
quan trọng như vậy, người ta đã hoạch định một thứ tự ưu tiên cho đầu tư
nghiên cứu tính chống chịu khơ hạn, chịu mặn và chịu ngập úng trong lĩnh
vực cải tiến giống cây trồng trên toàn thế giới.
Điều kiện tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khơ và
nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đơng Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau). Địa hình có sự phân hóa từ Tây sang đơng. Phía
đơng là dải đồng bằng hẹp chạy dọc ven biển. Phía tây là dải núi Trường
Sơn Bắc là bức tường chắn phía tây làm thay đổi bản chất khối khí vào
mùa hè, làm khí hậu trở nên khơ nóng gây hạn hán đối với cây trồng và ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế của ngưới dân trong vùng; là nơi thường
xuyên gánh chịu thiên tai lũ lụt , hạn hán.
Tận dụng ưu thế chịu hạn của cây trồng để giãn thời vụ gieo trồng và
đảm bảo cho việc điều chỉnh cơ cấu cây trồng hàng năm ổn định, để làm
được việc đó thì việc chọn cây trồng có khả năng chịu hạn và năng suất ổn
định trong điều kiện khô hạn ở cuối vụ xn là rất cần thiết. Chính vì thế
tơi chọn đề tài :
“Khả năng sinh trưởng và thích ứng sinh thái của một số giống đậu
tương trồng trên nền đất cát nội đồng vụ xuân ở trại thực nghiệm Nông
học Trường Đại học Vinh ”

2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
Đề tài nhằm nghiên cứu, chọn ra được những giống đậu tương có khả
năng thích ứng sinh thái, chịu hạn tốt, năng suất khá và chống chịu sâu bệnh.


3

Từ đó làm cơ sở khoa học để xây dựng cơ cấu cây trồng ở Nghệ An.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương liên quan
đến khả năng chịu hạn của giống.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương.
- Đánh giá một số đặc tính sinh lý liên quan đến khả năng chịu hạn của
giống.
- Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu tương thông qua một
số chỉ tiêu như: Hệ số héo, chiều dài bộ rễ, cường độ thoát hơi nước tương
đối.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
đậu tương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đánh giá được những đặc điểm cơ bản của mẫu giống đậu tương có
khả năng thích ứng sinh thái ,chịu hạn tốt.
- Đánh giá mang tính tổng hợp về các chỉ tiêu sinh lý liên quan đến khả
năng thích ứng sinh thái ,chịu hạn của giống, từ đó đề xuất được phương pháp và
chỉ tiêu đánh giá giống đậu tương chịu hạn.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài chọn ra được các giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, thích
ứng sinh thái ,chịu hạn tốt, từ đó đưa ra cơ cấu các giống đậu tương thích hợp

với điều kiện khô hạn ở Nghệ An.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài
Đậu tương được đánh giá là cây có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng

cao. Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao (hàm lượng protein trung
bình khoảng từ 38 - 40%, lipit từ 18 - 20%, giàu nguồn sinh tố và muối
khống). Protein của đậu tương có phẩm chất tốt nhất trong số các protein của
thực vật - Hàm lượng protein từ 38 - 40% là cao hơn cả ở cá, thịt và cao gấp
hai lần hàm lượng protein có trong các loại đậu đỗ khác. Hàm lượng của các
axit amin có chứa lưu huỳnh như methionin, sistein, sixtin ... của đỗ tương rất
gần với hàm lượng của các chất này của trứng. Hàm lượng cazein, đặc biệt là
lozin rất cao, gần gấp đôi so với trứng gia cầm. Protein của đậu tương dễ tiêu
hoá hơn thịt và khơng có các thành phần tạo thành cholesteron, khơng có các
dạng axit uric... Ngày nay, người ta mới biết thêm hạt đậu cịn chứa chất
lexithin, có tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, sung sức, làm tăng thêm trí nhớ
và tái sinh các mô, làm cứng xương và tăng sức đề kháng của cơ thể. [24].
Đậu tương cịn có khả năng tích luỹ đạm của khí trời để tự túc và làm
giàu đạm cho đất nhờ vào sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium Japonicum ở
bộ rễ. Trong điều kiện thuận lợi, các vi khuẩn nốt sần này có thể tích luỹ được
một lượng đạm tương đương từ 20 - 25 kg urê/ha. Vì vậy đậu tương có tác
dụng cải tạo đất rất tốt. Mặt khác, đậu tương lấy đi từ đất chất dinh dưỡng
không nhiều. Theo tác giả Chu Thị Thơm và cs cho rằng: một tấn hạt đậu

tương cùng với thân lá lấy đi từ đất 81 kg N, 17 kg P2O5, 35 kg K2O[26].
Đậu tương cần đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để sinh trưởng


5

và phát triển. Nếu thiếu hoàn toàn hoặc thiếu bất kỳ một yếu tố nào đều ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Cây đậu tương yêu cầu một lượng dinh dưỡng khá lớn. Để đạt sản
lượng 3.000 kg hạt/ha cây đậu tương cần 285 kg Đạm, 170 kg P 2O5 , 85 kg
K2O, 65 kg CaO, 52 kg MgO,... và nhiều nguyên tố vi lượng khác. [7].
Đạm: là nguyên tố dinh dưỡng rất cần thiết cho cây đậu tương. Đạm
tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzym
và nhiều loại vitamin khác.
Giai đoạn đầu khi mới mọc, cây cịn bé thì dựa chủ yếu vào nguồn đạm
sẵn có trong đất và lượng đạm bón vào khi gieo. Khoảng ba tuần lễ sau khi
mọc, khi mà các nốt sần ở bộ rễ đó được hình thành và các vi sinh vật cố định
đạm bắt đầu hoạt động thu hút đạm từ khí trời thì cây có thêm nguồn đạm
này. Hoạt động cố định đạm của vi sinh vật cũng sẽ đạt hiệu quả cao nhất vào
thời kỳ cây ra hoa, kết quả nên sẽ rất thuận lợi cho việc cung cấp dinh dưỡng
cho cây.
Lân: là yếu tố có vai trị quan trọng trong đời sống của cây đậu tương.
Lân tham gia vào quá trình hình thành các bộ phận mới của cây. Lân có trong
thành phần các enzym, các protein, đồng thời tham gia vào quá trình tổng hợp
các axit amin.
Lân thường được bón lót trước khi gieo hạt để tăng cường sự phát triển
của bộ rễ, làm cho rễ ăn sâu và lan rộng tạo điều kiện cho cây chống chịu
được hạn và ít bị đổ. Giai đoạn từ sau khi mọc đến khi ra hoa nếu thiếu lân
cây sẽ sinh trưởng kém, giảm khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận
như hạn, rét, sâu bệnh...

Kali: Kali có vai trị quan trọng trong việc trao đổi đạm, chuyển hoá
Gluxit, cân bằng nước, tổng hợp Protein, tăng cường tính chống chịu cho
cây... Sau dinh dưỡng đạm, kali là nguyên tố được hấp thu đứng thứ hai về số


6

lượng ở cây đậu tương. Cây hút Kali nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa. Theo T.S
Lê Xuân Đính, trung bình có khoảng 20 kg K2O trong 1 tấn hạt đậu[9].
Đậu tương là loại cây ngắn ngày, các giống đậu tương ngắn ngày có
thời gian sinh trưởng 70 - 75 ngày, các giống dài hơn khoảng 120 ngày. Vì
vậy đây là cây trồng không thể thiếu trong các công thức luân canh tăng vụ.
Cây đậu tương có khả năng trồng trên nhiều loại đất khác nhau, ở nhiều vụ
trong năm, là cây có thể trồng luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây
trồng khác nhau.
Với rất nhiều những ưu điểm và hiệu quả kinh tế đem lại thì cây đậu
tương cần được đầu tư đúng mức và hợp lý nhằm thúc đẩy ngành sản xuất đậu
tương của nước ta tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Trong những
năm qua do diện tích canh tác bị thu hẹp, do người dân chưa nhận thức được
vai trò đầy đủ của cây đậu tương nên cây đậu tương chưa được đầu tư đúng
mức cả về giống, chế độ bón phân, chăm sóc ... Do đó diện tích, năng suất và
sản lượng đậu tương của Việt Nam nói chung, của huyện Nghi Lộc – Nghệ
An nói riêng cịn rất thấp. Để khắc phục vấn đề này chúng ta cần phải có các
biện pháp giải quyết đồng bộ, đó là:
- Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khảo nghiệm để có được bộ giống tốt,
năng suất cao, thích hợp với cơ cấu mùa vụ.
- Cần có các biện pháp kỹ thuật, canh tác phù hợp với điều kiện đất đai
khí hậu của vùng.
- Nghiên cứu và đề xuất được lượng phân bón đủ cân đối, góp phần
nâng cao năng suất cây đậu tương.

1.2.

Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
* Yêu cầu về nhiệt độ
Cây đậu tương có nguồn gốc ơn đới, nhưng không phải là cây trồng

chịu rét. Tuỳ theo giống chín sớm hay muộn mà tổng tích ơn của cây đậu


7

tương biến động từ 1.888 – 2.7000C.
Nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc đến sinh trưởng, phát triển và các quá trình
sinh lý khác của cây đậu tương.
Theo Lowell, nhiệt độ tối thấp sinh học cho sự sinh trưởng sinh dưỡng
của hạt đậu tương từ 8-120C, cho sinh trưởng sinh thực từ 15-18 0C; còn nhiệt
độ cần thiết cho sự ra hoa của đậu tương từ 25-290C[39].
Nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho đậu tương ở thời kỳ nảy mầm nằm
trong phạm vi từ 10-400C. Dưới 100C thì sự vươn dài của trục mầm dưới lá bị
ảnh hưởng. Muốn mọc được cần có nhiệt độ từ 10-120C. Càng ấm thì hạt càng
dễ mọc và mọc nhanh. ở nhiệt độ từ 10-12 0C, muốn mọc được phải cần đến
15-16 ngày, nhưng nếu có nhiệt độ 15 0C chỉ cần 9-10 ngày và nếu ở 20 0C thì
chỉ mất 6-7 ngày. Nếu nhiệt độ lên quá 400C hạt cũng không mọc được.
Theo Delouche (1953) thì hạt giống đậu tương có thể nảy mầm ở nhiệt
độ của môi trường từ 5-400C, nhưng nảy mầm nhanh nhất ở 300C.
Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến ra hoa kết quả. Nhiệt độ 10 0C ngăn cản sự
phân hố hoa. Dưới 180C có khả năng làm cho quả không đậu.
Nhiệt độ cao trên 400C ảnh hưởng sâu sắc đền hồn thành đốt, sinh
trưởng lóng và phân hố hoa.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố định Nitơ của đậu tương. Vi

khuẩn nốt sần Rhizobium japonicum bị hạn chế bởi nhiệt độ trên 330C. Nhiệt
độ 25-27oC hoạt động của vi khuẩn là tốt nhất[3]
Theo Lê Song Dự (1988) thì sự vận chuyển các chất trong cây càng
chậm khi nhiệt độ càng thấp và ngừng lại ở nhiệt độ 2-30C[8]
* Yêu cầu về ẩm độ
Nhu cầu nước của cây đậu tương thay đổi tuỳ vào điều kiện khí hậu,
kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Cả quá trình sinh trưởng của cây
đậu tương cần lượng mưa từ 350 – 600 mm. Hệ số sử dụng nước từ 1.500 –


8

3.500 mm3 để hình thành một tấn hạt [15].
Thời kỳ mọc: yêu cầu đất đủ ẩm. Khô hạn kéo dài làm hạt thối. Nhu
cầu nước tăng dần khi cây lớn lên, sự mất nước do thoát hơi nước trong ngày
trường vượt quá lượng nước do rễ hút.
Thời kỳ quả mẩy yêu cầu lượng nước cao nhất. Hạn vào thời kỳ hoa và
quả mẩy gây rụng hoa, rụng quả nhiều, do đó làm giảm năng suất đáng kể.
Đậu tương có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây màu khác như cây
ngô. Sau khi hạn, được lấy nước trở lại , đậu tương tiếp tục ra hoa ở các đốt
kế tiếp và đậu quả .
* Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hình thái cây đậu tương, làm
thay đổi thời gian nở hoa và chín, do đó ảnh hưởng đến chiều cao cây, diện
tích lá, năng suất hạt.
Đậu tương là cây ngày ngắn có phản ứng với độ dài ngày nhưng có rất
ít giống không nhạy cảm với quang chu kỳ[7].
Sự tác động của ánh sáng ngày ngắn mạnh nhất là vào những giai đoạn
trước khi cây ra hoa, lúc này ánh sáng ngày ngắn sẽ làm cho cây rút ngắn thời
gian sinh trưởng, làm giảm chiều cao cây, số đốt cũng như độ dài của các

lóng. Nếu chất lượng của ánh sáng kém như ánh sáng yếu sẽ làm cho các lóng
vươn dài, có xu hướng leo như trường hợp trồng dày quá, trồng xen chẳng
hạn, làm ảnh hưởng đến năng suất. Đậu tương là cây C3, bão hoà ánh sáng ở
cường độ 23.680 lux. Cường độ ánh sáng mạnh sẽ làm cho cây sinh trưởng
khoẻ, cho năng suất cao. Cường độ ánh sáng giảm 50% so với bình thường có
thể làm giảm 50% năng suất [8].
* Yêu cầu về đất đai
Cây đậu tương có tính thích ứng rất rộng. Có thể trồng đậu tương trên
nhiều loại đất khác nhau như đất thịt, thịt pha cát, đất cát nhẹ, đất sét... Nhìn


9

chung đất trồng màu hoặc đất hai vụ lúa thoát nước tốt thì trồng đậu tương tốt.
Trên đất thịt nặng đậu tương khó mọc nhưng sau khi mọc lại thích ứng
tốt hơn so với các loại cây màu khác. Trên đất cát đậu tương cho năng suất
không ổn định. Đất có độ pH từ 6-7 thích hợp cho cây sinh trưởng và hình
thành nốt sần
1.3.

Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam

1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương được con người biết đến cách đây khoảng 5000 năm và
được trồng từ thế kỷ XI Trước Cơng Ngun.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất sản lượng đậu tương trên thế giới
Năm
2000
2001
2002

2003
2004
2005
2006
2007

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1.000ha)
122,3
140,3
158,5
165,6
183,8
203,6
185,6
190,1

(tạ/ha)
11,6
12,6
12,7
13,3
13,4
14,3
13,9

14,6

(1.000 tấn)
141,9
176,8
201,4
220,2
245,9
291,5
258,1
277,5

Nguồn FAOSTAT, July, 2008

Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu quan
trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ
dầu. Do vậy đậu tương được trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới,
nhưng tập trung nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp đó là các
nước thuộc khu vực Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm 23,15% [11].
Do khả năng thích ứng rộng nên hiện nay đậu tương đã được trồng ở
nhiều nước trên khắp các châu lục. Hàng năm trên thế giới trồng khoảng 54 56 triệu ha đậu tương (thời gian 1990 - 1992) với sản lượng khoảng 220,18
triệu tấn.


10

Trong những năm 70, diện tích trồng đậu tương trên thế giới tăng ít
nhất 2 lần so với những cây lấy dầu khác. Trong các cây lấy dầu của thế giới
sản lượng đậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% vào những năm 1980.
Ngược lại sản lượng của lạc lại giảm từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời

kỳ (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [7].
Theo tổ chức nơng lương thế giới FAO (2005) diện tích đậu tương toàn
thế giới năm 2005 là 91,42 triệu ha, tăng 37,75 triệu ha so với năm 1985.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2006 diện tích đạt 91,72 triệu ha
so với năm 1985 là 54,07 triệu ha (tăng gần 1,7 lần). Đạt tốc độ tăng trưởng
3,5%/năm về diện tích và 1,7%/năm về năng suất.
Tổng sản lượng đậu tương thế giới năm 2006 sẽ đạt 220,18 triệu tấn tăng
nhẹ so với năm 2005. Cùng với việc mở rộng diện tích, năng suất đậu tương
cũng có sự tăng trưởng đáng kể, năm 2005 năng suất đậu tương là 23,45 tạ/ha
tăng 6,20 tạ/ha so với năm 1985.
Đậu tương được trồng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên bốn nước sản
xuất đậu tương lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc
chiếm khoảng 90-95% tổng sản lượng lương thực thế giới.
Mỹ là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới.
Năm 2005 diện tích đậu tương của Mỹ đạt 28,88 triệu ha, năng suất đạt 29,10
tạ/ha; sản lượng đạt 84,00 triệu tấn. Năm 2006 diện tích đậu tương của Mỹ
đạt 30,19 triệu ha; năng suất 29,04 tạ/ha (giảm nhẹ so với năm 2005); sản
lượng đạt 87,57 triệu tấn, tăng 3,57 triệu tấn so với năm 2005. Năm 2007,
diện tích sản xuất đậu tương của Mỹ đạt 30,56 triệu ha, năng suất đạt 23,14
tạ/ha (giảm 6,9 tạ/ha so với năm 2006); sản lượng đạt 70,71 triệu tấn, giảm
6,86 triệu tấn so với năm 2006. Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương sang EU,
Nhật, Tây Ban Nha, Tây Âu...


11

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất sản lượng đâu tương của 4 nước sản xuất đậu
tương chủ yếu trên thế giới
Năm
2000

2001
2002
2004
2005
2006
2007

DT
29,32
29,30
29,54
29,94
28,88
30,19
30,56

Mỹ
NS
24,60
26,50
26,60
28,60
29,10
29,04
23,14

Braxin
Achentina
SL
DT

NS
SL
DT
NS
SL
82,22 13,60 25,10 34,20 8,58
24,70 21,20
75,06 13,97 27,90 39,00 10,40 26,70 27,77
78,58 15,90 27,40 43,57 11,30 26,10 29,49
85,74 21,47 22,90 49,21 13,95 22,90 32,00
84,00 22,00 25,00 55,00 15,00 27,00 40,50
87,57 22,05 23,8
52,46 15,10 26,8
40,47
70,71 20,64 28,20 58,20 16,10 28,26 45,50
(Nguồn: WAP, Jun 2006; Oilseeds: WM&T, jun 2006)

Trung Quốc
DT
NS
SL
8,18
17,50 14,29
9,20
16,70 15,36
9,10
17,00 15,47
10,58 16,80 17,75
9,50
18,10 17,20

9,10
17,03 15,50
8,90
17,53 15,60

Mỹ là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới. Năm
2005 diện tích đậu tương của Mỹ đạt 28,88 triệu ha, năng suất đạt 29,10 tạ/ha; sản
lượng đạt 84,00 triệu tấn. Năm 2006 diện tích đậu tương của Mỹ đạt 30,19 triệu
ha; năng suất 29,04 tạ/ha (giảm nhẹ so với năm 2005); sản lượng đạt 87,57 triệu
tấn, tăng 3,57 triệu tấn so với năm 2005. Năm 2007, diện tích sản xuất đậu tương
của Mỹ đạt 30,56 triệu ha, năng suất đạt 23,14 tạ/ha (giảm 6,9 tạ/ha so với năm
2006); sản lượng đạt 70,71 triệu tấn, giảm 6,86 triệu tấn so với năm 2006. Mỹ là
nước xuất khẩu đậu tương sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây Âu...
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin. Bắt đầu từ năm 1960 do
nhiều yếu tố tác động cũng như lợi ích từ sản xuất đậu tương mang lại mà
diện tích đậu tương của nước này tăng với tốc độ cao và trở thành nước sản
xuất đậu tương lớn thứ 2 thế giới. Năm 2005 diện tích đậu tương của Braxin
đạt 22,0 triệu ha, năng suất đạt 25,00 tạ/ha, sản lượng đạt kỷ lục 55 triệu tấn.
Năm 2007, diện tích sản xuất đậu tương của nước này đạt 20,64 triệu ha
(giảm so với năm 2006); năng suất đạt 28,2 tạ/ha, tăng 4,4 tạ/ha so với năm
2006; sản lượng đạt 58,2 triệu tấn, tăng 5,74 triệu tấn so với năm 2006.
Nước sản xuất đậu tương lớn thứ 3 là Achentina. Năm 2005 diện tích
đậu tương của Achentina đạt 15,00 triệu ha, năng suất đạt rất cao 27,0 tạ/ha


12

và sản lượng 40,50 triệu tấn, tăng 91% so vơí năm 2000. Năm 2007, diện tích
đậu tương của Achentina đạt 16,10 triệu ha, năng suất đạt 28,6 tạ/ha(cao hơn
so với năm 2005, 2006) và sản lượng 45,50 triệu tấn.

Tại Châu Á, Trung Quốc đứng đầu Châu Á và đứng thứ 4 thế giới về sản
xuất đậu tương. Năm 2000 diện tích đậu tương của Trung Quốc là 8,18 triệu
ha, sản lượng: 14,29 triệu tấn, đến năm 2004 diện tích đã đạt 10,58 triệu ha,
sản lượng đạt 17,75 triệu tấn. Năm 2005 diện tích giảm xuống cịn 9,50 triệu
ha, nhưng năng suất đạt 18,10 tạ/ha (tăng 1,30 tạ/ha) nên sản lượng giảm
không đáng kể vẫn đạt 17,20 triệu tấn. Đến năm 2007, diện tích đạt 8,90 triệu
ha; năng suất đạt 17,53 tạ/ha, tăng so với năm 2006 nhưng giảm so với năm
2005 và sản lượng đạt 15,6 triệu tấn, giảm hơn so với năm 2005.
Ngồi 4 nước nói trên thì Pháp, Úc, Ấn Độ, Nhật Bản cũng là những
nước sản xuất đậu tương lâu đời
Tại Nhật Bản cây đậu tương tuy đã được đưa vào khoảng 200 năm
trước và sau công nguyên, nhưng phải đến năm 1960 cây đậu tương mới được
chú ý phát triển. Diện tích đậu tương của Nhật Bản năm 1960 là 340 ngàn ha,
năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống Miyagishironma, năm 1997
diện tích đạt tới 832 ngàn ha (Nguyễn Văn Luật (1979)[21].
Đậu tương là cây trồng được chú ý phát triển khá mạnh ở Ấn Độ. Năm
1997 Ấn Độ có diện tích đậu tương là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha, sản
lượng 5,35 triệu tấn. Trong những năm gần đây Ấn Độ đã áp dụng giống mới và
kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân đã tăng gấp 2,5 lần đạt 26,7 tạ/ha.
Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Châu Á còn thấp, chỉ
mới đáp ứng được 50% nhu cầu tiêu dùng của châu lục, do vậy hàng năm các
nước Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia, Malaixia phải nhập
khẩu một lượng lớn đậu tương từ Mỹ, Braxin, Achentina....
Một số nước Đơng Âu cũng có nhu cầu nhập khẩu đậu tương lớn chủ


13

yếu từ Mỹ và Braxil như: Hà Lan nhập 5,06 triệu tấn; Đức nhập 3,9 triệu tấn;
Tây Ban Nha nhập trên 3 triệu tấn (Ngơ Thế Dân, 1999)[7].

1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây đậu tương được biết đến từ rất sớm. Từ thế kỷ XVI,
đậu tương đã được trồng ở khu vực Bắc Bộ nước ta. Đến nay cây đậu tương
giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế - xã hội
ở nước ta. Đậu tương cung cấp Prôtêin làm thức ăn cho người và gia súc, làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cung cấp dầu thực vật cho đời sống và
phục vụ cho xuất khẩu.
Ở Châu Á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất đậu tương sau Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan.
Năm 2000, diện tích đậu tương của nước ta là 122,3 ngàn ha; năng suất
đạt 11,6 tạ/ha và đạt sản lượng 141,9 ngàn tấn. Đến năm 2007, diện tích đậu
tương của cả nước là 190,1 ngàn ha, năng suất đạt 14,6 tạ/ha, sản lượng đạt
277,5 ngàn tấn.
Ở miền Bắc nước ta hiện nay đã hình thành 3 vụ đậu tương trong một
năm, đó là:
+ Vụ xuân: gieo tập trung từ 10/2 – 10/3. Vùng Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 – 10/2 để tránh gió Tây cuối tháng 4,
vùng Tây Bắc Bộ (Sơn La, Lai Châu…) gieo muộn hơn từ 1/3 – 20/3.
+ Vụ hè: Gieo từ 25/5 – 20/6. Một số tỉnh có tập quán gieo đậu tương
hè vào giữa 2 vụ lúa thì kết thúc gieo trước 8/6 và sử dụng các giống ngắn
ngày.
+ Vụ đông: Gieo 15/9 – 5/10
Ở các tỉnh phía Nam thường chỉ có 2 vụ đậu tương/năm.
Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ: Vụ 1 gieo tháng 4,5 thu hoạch
tháng 7,8; Vụ 2 gieo tháng 7,8 và thu hoạch tháng 10,11.


14

Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Vụ 1 gieo tháng 12 thu hoạch tháng

2,3; Vụ 2 gieo cuối tháng 2 đầu tháng 3 thu hoạch tháng 5[23]
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam
từ năm 2000 - 2008
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1.000ha)
122,3
140,3
158,5
165,6
183,8
203,6
185,6
190,1

(tạ/ha)

11,6
12,6
12,7
13,3
13,4
14,3
13,9
14,6

(1.000 tấn)
141,9
176,8
201,4
220,2
245,9
291,5
258,1
277,5

Nguồn: Tổng Cục thống kê năm 2008

Về công tác chọn tạo giống đậu tương đã được tiến hành ở các cơ sở
nghiên cứu theo hướng khác nhau. Những năm qua rất nhiều giống đậu tương
được nhập nội, tuyển chọn và lai tạo và đưa vào sản xuất tạo nên bộ giống
đậu tương khá phong phú.
Theo Bùi Chí Bửu, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Thiên Lương, Trịnh
Khắc Quang (2005)[4] cả nước năm 2003 có 78 giống đậu tương được gieo
trồng, trong đó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha
được phân bố như sau: DT84, Bông Trắng (> 10.000 ha); MTĐ176, DT99,
17A (5.000 - 10.000 ha); AK03, ĐT12, Nam Vang, ĐH4, V74, AK05, VX93

(1.000 - 5.000 ha).
Tuỳ theo đất đai, mùa vụ, cơ cấu cây trồng của từng địa phương mà sử
dụng giống thích hợp.
+ Các giống thích hợp cho vụ xuân: VX93, AK06, D140, ĐT2000,
DT96...
+ Các giống thích hợp cho vụ hè: DT84, M103, ĐT93, ĐT12, ĐT80...


15

+ Các giống thích hợp cho vụ đơng, thu đơng: DT84, DN42, DT96,
ĐT93, VX93...
+ Bộ giống của các tỉnh phía Nam: MTĐ176, HL92, G87-1, ...[27].
Theo Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản cả
nước đến 2010 và tầm nhìn 2020 nêu rõ: “Đến năm 2010 diện tích đậu tương
khoảng 400.000 ha, trong đó trồng trên đất chun màu là 200.000 ha, cịn lại
bố trí ln canh trên đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu. Định hướng năm 2020
khoảng 430 ngàn ha. Bố trí chủ yếu ở đồng bằng Sông Hồng, trung du miền
núi Bắc Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên”. Như vậy định hướng
đã rõ ràng, cây đậu tương đã và đang được Nhà nước nhìn nhận đúng vai trị
và vị trí.
1.4.

Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt Nam

1.4.1. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới
1.4.1.1. Kết quả nghiên cứu về chọn giống đậu tương
Nghiên cứu và đánh giá vật liệu khởi đầu là bước rất quan trọng trong
công tác chọn tạo giống. Đã có rất nhiều thành tựu trong cơng tác nghiên cứu

của các nhà khoa học về đánh giá vật liệu khởi đầu.
Nguồn gen đậu tương hiện nay được lưu giữ ở nhiều nước trên thế giới
nhưng chủ yếu là các nước: Mỹ, Trung Quốc, Australia, Pháp, Nigienia, Ấn
Độ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan và Liên
Xơ (cũ)... với tổng số 45.038 giống (Trần Đình Long, 1991) [17].
Tại trung tâm phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống
đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 phân phát được trên
20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 quốc gia nhiệt đới và á nhiệt đới.
Kết quả đánh giá giống đậu tương của Aset đã đưa vào mạng lưới sản xuất
được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994) [28]. Ví dụ AK03


16

bắt nguồn từ giống đậu tương nhập nội G2261 được đưa vào sản xuất năm
1998 ở Việt Nam, giống Kaosung N3 năm 1991 tại Đài Loan, giống KPS 292
năm 1992 tại Thái Lan [15].
Hai nước Mỹ và Canada rất chú trọng đến chọn tạo giống đậu tương.
Trong đó, Mỹ ln là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu
tương nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây đột biến và chuyển gen.
Hiện nay, đã đưa vào sản xuất trên 100 dòng, giống đậu tương và lai tạo được
một số giống có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng
rộng như: Amsoy71, Lec 36, Clark 63, Herkey 63... Hướng chủ yếu trong
công tác nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ là sử dụng các tổ hợp lai phức
tạp, cũng như nhập nội để làm phong phú thêm quỹ gen chọn lọc, chọn tạo ra
những giống có khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu với quang chu kỳ,
chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, có hàm lượng protein cao
(Johnson H.W. and Bernard R.L, 1967)[34].
Công tác chọn giống đậu tương ở Braxil cũng rất được coi trọng. Từ
1976 đến nay Trung tâm nghiên cứu quốc gia đã chọn từ 1.500 dịng đậu

tương từ những giống thích hợp. Nhiều giống tốt đã được tạo ra như: DoKo,
Numbaira, Cristalina… Thời gian tới Braxil chọn giống đậu tương theo
hướng thời gian sinh trưởng 107-120 ngày, có năng suất cao, chất lượng tốt,
kháng sâu bệnh [41].
Ở Thái Lan, sự phối hợp giữa hai Trung tâm MOAC và CGPRT nhằm
cải tiến giống có năng suất cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính
như gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn..., đồng thời có khả năng chịu được đất mặn,
chịu được hạn hán và ngày ngắn... (Judy W.H and Jackobs J.A., 1979)[36].
Năm 1961, Viện khoa học Nông nghiệp Đài Loan đã bắt đầu tiền hành
chương trình chọn tạo giống và đã đưa vào sản xuất giống Kaosing3,
Tainung3, Tainung4... Các giống được xử lý Nơtron và tia X cho các giống


17

đột biến Tainung. Tainung1 và Tainung2 có năng suất cao hơn giống khởi
đầu và vỏ quả không bị nứt. Các giống này đã được sử dụng làm nguồn gen
kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như
Trạm khí tượng Marjo (Thái lan), Trường đại học Philippin (Vũ Tuyên Hoàng
và cộng sự, 1995)[14].
Năm 1985, Gings và Chandhary đã xác định được 6 giống có năng suất
cao, ổn định là HM93, PK73-92, PK73-94, PK321, Bragg và SH1 [33].
Johnson và cộng sự (1955) xác định giữa năng suất và thời gian sinh
trưởng, khối lượng hạt và tính chống tách hạt có tương quan di truyền chặt [35].
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa tương quan di truyền và kiểu hình
của 7 tính trạng trong 3 quần thể đậu tương ở thế hệ F2, Weber và Moorthey
(1952) kết luận rằng: năng suất hạt có tương quan thuận với ngày chín, chiều
cao cây và trọng lượng hạt. Trong khi đó Kwon và cộng sự (1972) lại cho
rằng: năng suất hạt có tương quan nghịch với thời gian sinh trưởng và giai
đoạn từ gieo đến ra hoa [38].

Mối tương quan giữa năng suất hạt với số quả trên cây, chiều cao cây,
thời gian ra hoa, đặc biệt là giai đoạn 50% cây ra hoa và thời gian sinh trưởng
đã được Kaw và Menon (1972) khẳng định là mối tương quan chặt [37].
Asadai and Darman, A.Arsyad, 1992 [29], nghiên cứu về tương quan
giữa các đặc tính sinh trưởng, chiều cao cây có tương quan thuận với năng
suất (r = 0,665 và 0,662), thời gian ra hoa và thời gian sinh trưởng có hệ số
tương quan r = 0,500, giữa thời gian ra hoa với chiều cao cây r = 0,602, số
lượng nốt sần với chiều cao cây r = 0,660.
Sản xuất đậu tương chiếm một vị trí quan trọng ở châu Á. Tại đây đã có
nhiều cơ quan nghiên cứu về đậu đỗ như Trung tâm nghiên cứu và phát triển
rau màu châu Á (AVRDC), ICRISAT, TARI, Viện Nông nghiệp nhiệt đới
quốc tế IITA. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á đã chọn tạo


18

ra các giống đậu tương có tiềm năng năng suất cao trên 70 tạ/ha như G2120,
trong đó giống có năng suất cao nhất thế giới trong những năm 1970 là
Miyagishiroma (Nhật Bản) với năng suất đạt 78 tạ/ha [30].
Nước đứng thứ nhất về sản xuất đậu tương tại châu Á là Trung Quốc.
Trung Quốc đã tạo ra hàng loạt các giống mới có năng suất cao, chất lượng và
tính chống chịu với điều kiện bất thuận vượt trội, điển hình là các giống: CN001,
CN002, YAT12, HTF18, có năng suất đạt 34-42 tạ/ha trên diện rộng [33].
Theo Bản tin Nông nghiệp Giống công nghệ cao của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Trung Quốc đã chọn tạo ra giống đậu tương Thẩm Tiên
số 1 giàu Protein, ăn ngon, thời gian sinh trưởng 65 ngày, năng suất quả tươi
đật 15 tấn/ha, tỷ lệ quả 3 hạt đạt 70%. Đây là hướng chọn tạo mới, theo
hướng ăn tươi, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng [2].
Một trong những nước ở châu Á cũng rất chú trọng đến phát triển đậu
tương là Ấn Độ. Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phương và

nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga năm 1963, đến năm 1967 thành
lập chương trình đậu tương tồn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm
giống mới, họ đã tạo ra được một số giống có triển vọng như Birsasoil, DS
74-24-2, D 373-16. Tổ chức AICRPS (The All Indaisia Cusordrated Research
Proseet on Soybean) và NRCS (Nationad Research Center for Soybean) đã
tập trung nghiên cứu về gen Otype, đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với
khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát triển những giống chống chịu cao với bệnh
kháng Virut (Brown D. M, 1960) [31] [32]
1.4.1.2. Một số nghiên cứu về phân bón trên cây đậu tương trên thế giới
Bên cạnh cơng tác nghiên cứu về giống thì trên thế giới, nhiều quốc
gia, nhiều nhà Khoa học đã dành thời gian để nghiên cứu về phân bón cho cây
đậu tương. Việc nghiên cứu về chế độ phân bón, chế độ trồng, chăm sóc để
cây sinh trưởng phát triển tốt và phát huy hết tiềm năng của giống là vấn đề


19

rất quan trọng.
N: Là yếu tố quan trọng nhất đối với cây đậu tương. Tuy nhiên nhu cầu
đạm của đậu tương khơng lớn vì rễ cây sống cộng sinh với vi khuẩn
Rhizobium japonicum nên cây có khả năng cố định đạm và cung cấp cho đất
một lượng đạm khá lớn.
Theo Harper (1974) thấy rằng việc cố định N2 và sử dụng Nitrate (NO3)
có tầm quan trọng để thu được năng suất tối đa. Ông thấy nếu NO 3- dư thừa có
hại tới năng suất vì lúc đó sự cố định N 2 bị ức chế. Bón đạm quá nhiều hoặc
bón khơng đúng thời kỳ sẽ ức chế sự hình thành, phát triển và hoạt động của
vi khuẩn nốt sần.
Bón đạm sẽ khơng có tác dụng làm tăng năng suất đậu tương nếu dinh
dưỡng trong đất đã cung cấp đủ nhu cầu NO 3 cho cây (Porter và cộng sự,
1981). Tuy nhiên, trên đất nghèo chất hữu cơ, kém thoát nước thì bón đạm

với lượng 50-110 kg/ha có tác dụng làm tăng năng suất.
Ngồi yếu tố đạm thì lân là yếu tố rất có ý nghĩa với cây đậu tương.
Khi cây được cung cấp lân đầy đủ sẽ giảm tỷ lệ rụng hoa, rụng quả, tăng tỷ lệ
đậu quả, tỷ lệ quả chắc từ đó làm tăng năng suất rõ rệt.
Tại Australia, Dickson và cộng sự, (1987) [32] đã tiến hành những thí
nghiệm về bón phân lân cho các cánh đồng tại vùng Queen- Sland đã chỉ ra
rằng: năng suất đậu tương được tăng lên đáng kể khi được bón phân lân, sự
mẫn cảm của đậu tương đối với phân lân phụ thuộc vào độ chua của đất, hàm
lượng chất hữu cơ và thành phần cơ giới đất.
Tại Indonexia, bón phân cho đất có hàm lượng lân dễ tiêu dưới 18ppm
đã làm tăng năng suất đậu tương đáng kể, thiếu lân dễ tiêu thường gắn liền
với đất chua, hàm lượng Al, Fe, Mn cao gây trở ngại cho sinh trưởng, phát
triển và hình thành năng suất (Salesh và Sumarno (1993))[40].
Trong đất chua khả năng giữ lân thường cao vì tỷ lệ Fe, Al cao, gây


×