Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án - đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - hàn - mã đề thi h-lt (7)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.25 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: H – LT07
Hình thức thi: (Viết)
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
Câu 1 (02 điểm): Trong hàn khí, thường dùng các loại khí nào để hàn thép các
bon? Nêu tính chất và cách điều chế các loại khí đó?
Câu 2 (02 điểm): Nêu thực chất, đặc điểm, công dụng của hàn kim loại và hợp
kim?
Câu 3 (03 điểm): Cho kết cấu chịu lực như hình vẽ:
Biết lực kéo N = 450KN,
[ ]
h
σ
= 28KN/cm
2
, B = 260mm. Viết công thức kiểm
nghiệm độ bền mối hàn và xác định bề dày của tấm ghép để kết cấu đảm bảo điều
kiện bền?
DUYỆT HỘI ĐỒNG
THI TỐT NGHIỆP
, ngày tháng năm 2012
TIỂU BAN RA ĐỀ THI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)


NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đáp án: ĐA H - LT 07
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
1. Khí hàn thường dùng để hàn thép cacbon gồm ôxy kỹ thuật và C
2
H
2
vì nhiệt độ ngọn lửa cao khoảng 3200
o
C.
0.4
2. Tính chất và cách điều chế khí hàn:
a/ ôxy kỹ thuật:
- Tính chất: Ôxy là loại khí không màu, không mùi, không vị, không
độc và không cháy nhưng nó duy trì sự cháy; ôxy kỹ thuật chứa từ 98,5
- 99,5% và khoảng 0,5 - 1,5% tạp chất.
0.4
- Điều chế : Ôxy dùng để hàn khí chủ yếu điều chế bằng phương
pháp làm lạnh không khí xuống dưới -183
0
C ta thu được ôxy.
Trong các phân xưởng cơ khí, chủ yếu dùng ôxy thể khí, để giảm
thể tích bình chứa, thông thường ôxy được nén ở áp suất cao và chứa
bằng bình thép có dung tích 40 lít, áp suất 150 at.
0.4
b. Khí Axêtylen
- Tính chất: Axêtylen là chất khí không màu, có mùi đặc trưng, rất độc

; là hợp chất của cacbon và hyđrô, có công thức hóa học là C
2
H
2
khối
lượng riêng ở điều kiện tiêu chuẩn 1,09 kg/m
3
, nhiệt lượng khi cháy với
ôxy là 11.470 Cal/m
3
.
0.4
- Điều chế: Khi nấu chảy hỗn hợp vôi sống và than cốc trong lò điện
(nhiệt độ từ 1900 - 2300
0
C) ta thu được đất đèn kỹ thuật:
CaO + 3C → CaC
2
+ CO ↑
Đất đèn kỹ thuật chứa khoảng 65 ÷ 80% CaC
2
, khoảng 10-25% CaO
và khoảng 6% các tạp chất như (CO
2
, SiO
2
).
Khi cho đất đèn tác dụng với nước ta thu được Axêtylen theo phản
ứng:
CaC

2
+ 2H
2
O = C
2
H
2

+ Ca(OH)
2
+ Q
0.4
Câu 2
(02 điểm)
1.Thực chất .
Hàn là quá trình nối hai đầu của một hoặc nhiều chi tiết lại với nhau
bằng cách nung nóng chỗ nối đến trạng thái chảy hay dẻo. Khi hàn ở
trạng thái chảy thì ở chỗ nối của vật hàn chảy ra và sau khi đông đặc ta
nhận được mối hàn. Khi hàn ở trạng thái dẻo thì chỗ nối được nung đến
trạng thái dẻo; khi ấy khả năng chuyển động thẩm thấu các phần tử của
kim loại hàn tăng lên , dưới tác dụng của ngoại lực chúng liên kết với
nhau tạo thành mối hàn.
0.5
2. Đặc điểm 0.5
- Tiết kiệm nguyên vật liệu:
+ So với tán đinh ri-vê, hàn tiết kiệm được 10 ÷ 20% khối lượng kim
loại.
+ So với đúc, hàn tiết kiệm được 50% trọng lượng.
+ Sử dụng hàn trong xây dựng nhà cao tầng, cho phép giảm 15%
trọng lượng sườn vì kèo, đồng thời việc chế tạo và lắp ráp chúng cũng

được giảm nhẹ, độ cứng vững kết cấu lại tăng lên.
- Hàn giảm được giá thành, năng suất cao, độ bền của kết cấu tăng. 0.1
- Hàn có thể nối những kim loại có tính chất khác nhau. 0.1
- Thiết bị đơn giản, dễ chế tạo. 0.1
- Độ bền của mối hàn cao, mối hàn kín. Do kim loại của mối hàn tốt
hơn kim loại vật hàn; mối hàn chịu được áp suất cao.
0.1
- Hàn giảm được tiếng động khi sản xuất. 0.1
* Tuy nhiên hàn cũng có nhược điểm là sau khi hàn vẫn tồn tại ứng suất
dư, tổ chức kim loại gần mối hàn không tốt, làm giảm khả năng chịu tải
trọng động của mối hàn; vật hàn bị cong vênh
0.25
3. Công dụng của hàn
- Chế tạo: Nói chung các bộ phận máy đều được chế tạo bằng hàn.
Ví dụ: Nồi hơi, ống, bình chứa, sườn nhà, cầu, tàu
- Sửa chữa: Những chi tiết bộ phận hỏng hoặc mòn.
Ví dụ như: Bánh răng bị mòn, vật đúc bị khuyết tật
0.25
Câu 3
(3 điểm)
Theo thuyết bền ta có công thức kiểm nghiệm độ bền mối hàn:
[ ]
h
τ
2.h.B
N
τ
≤=
Trong đó: τ là ứng suất tiếp.
[ ]

h
τ
là ứng suất tiếp giới hạn
h là chiều dày tính toán của mối hàn góc.
0,5
0,5
Đây là mối hàn chồng nên để đảm bảo điều kiện bền thì biểu thức sau
phải thoả mãn:
[ ]
h
τ
2.h.B
N
τ
≤=
0,5
Trong đó
[ ] [ ]
hh
στ
.65,0=
. 0,25
Thay các giá trị vào biểu thức ta có:
28.65,0
2.h.26
N
τ
≤=



h


28.65,0.26.2
450
= 0,48 cm.
0,5
0 0
h 0,48
0,68
cos45 cos45
S S= ⇒ ≥ =
cm. 0,5
- Như vậy để mối hàn được đảm bảo độ bền ta chọn bề dày của tấm
ghép là S = 7 mm.
0,25
, ngày tháng năm 2012

×