Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án + đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - hàn - mã đề thi h - lt (18)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.34 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: H – LT18
Hình thức thi: (Viết)
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
Câu 1 (2 điểm): Trình bày kỹ thuật an toàn đối với bình sinh khí axetylen dùng
trong hàn và cắt khí?
Câu 2 (02 điểm): Ứng suất và biến dạng hàn là gì? Các nguyên nhân gây ra ứng
suất và biến dạng khi hàn?
Câu 3 (03 điểm): Chế độ hàn là gì? Trình bày các thông số cơ bản của chế độ hàn
hồ quang tay?
DUYỆT HỘI ĐỒNG
THI TỐT NGHIỆP
, ngày tháng năm 2012
TIỂU BAN RA ĐỀ THI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đáp án: ĐA H – LT18
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
* Kỹ thuật an toàn đối với máy sinh khí axetylen:
- Khi bắt đầu khởi động máy sinh khí, phải xả hết không khí chứa sẵn


trong buồng chứa khí của máy ra ngoài, để đảm bảo máy không bị nổ.
0.2
- Không được dùng máy sinh khí quá năng suất quy định có thể dẫn đến
sự cố nguy hiểm.
0.2
- Trong quá trình vận hành phải đảm bảo những yêu cầu sau đây đối với
bình nước ngăn lửa tạt lại:
+ Nước trong bình lúc nào cũng phải ngang với van kiểm tra. Cụ
thể khi mở van kiểm tra thì nước sẽ chảy ra từng giọt, không cho nước
quá đầy hoặc quá cạn.
+ Mỗi khi ngừng tiêu thụ khí phải đóng chặt van khóa trên ống
dẫn khí từ máy đến bình ngăn lửa tạt lại.
+ Mỗi ca phải kiểm tra mức nước trong bình 2 lần.
+ Mỗi tháng phải tháo bình ra rửa sạch một lần.
+ Mỗi khi có lửa tạt lại phải kiểm tra mức nước trong bình và
màng bảo hiểm. Nếu cần thì phải bổ xung nước kịp thời và thay màng
khác.
0.5
- Mỗi tuần phải kiểm tra một lần những phần nối của máy sinh khí và
các phụ tùng như răng ốc, vòng đệm … bằng cách bôi nước xà phòng.
nếu thấy xì hơi thì phải tìm cách bịt kín ngay ngay.
0.2
- Không được để bã đất đèn ngay ở chỗ đặt máy sinh khí mà phải đổ
vào những chỗ thải bã đất đèn. Máy sinh khí và hố thải bã đất đèn phải
bố trí cách xa chỗ hàn cắt hơi và nơi có nguồn lửa khác ít nhất 10 mét
hoặc phải có tường ngăn.
0.2
- Công nhân hàn - cắt khí phải đình chỉ vận hành máy sinh khí axetylen
trong các trường hợp sau đây:
+ Nắp an toàn và bình ngăn lửa tạt lại không tốt

+ Những phần chính của máy có những đường nứt, phồng, chảy
nước, xì hơi hoặc thành bị gỉ mòn quá mức…
+ Áp kế không tốt
+ Các nắp của không tốt hoặc không đủ các chi tiết bắt chặt.
0.5
- Mỗi khi máy nghỉ làm việc phải xả hết khí ra ngoài, đồng thời lấy hết
bã đất đèn ra, cạo rửa sạch các ngăn chứa đất đem phơi khô.
0.2
Câu 2
(02 điểm)
1. Ứng suất và biến dạng là trạng thái ứng suất và biến dạng do quá
trình hàn gây ra trong khi hàn và tồn tại trong kết cấu sau khi hàn. Nó
có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và khả năng làm việc của kết
cấu hàn.
0.5
2. Nguyên nhân chính gây ra ứng suất biến dạng khi hàn:
- Nung nóng không đồng đều kim loại vật hàn làm cho những vùng ở
xa nguồn nhiệt ít bị biến dạng nhiệt chúng sẽ cản trở sự biến dạng ở
vùng lân cận mối hàn do vậy sẽ xuất hiện ứng suất trong mối hàn và
vùng kim loại lân cận nó.
0.5
- Độ co ngót của kim loại nóng chảy ở mối hàn sau khi kết tinh. Kết
quả trong mối hàn sẽ xuất hiện các lực nén theo phương dọc cũng như
phương ngang so với trục mối hàn tạo ra trường ứng suất dư ở đó.
0.5
- Sự thay đổi tổ chức kim loại ở vùng tiệm cận mối hàn là những thay
đổi về kích thước và vị trí sắp xếp của các tinh thể kim loại, đồng thời
kéo theo sự thay đổi thể tích của kim loại trong vùng ảnh hưởng nhiệt.
Sự thay đổi cục bộ như vậy dẫn đến việc tạo thành nội ứng suất. Khi
hàn các thép hợp kim và các bon cao có khuynh hướng tôi thì các ứng

suất này có thể đạt tới các giá trị rất cao.
0.5
Câu 3
(03 điểm)
Chế độ hàn là tổng hợp các tính chất cơ bản của quá trình hàn để đảm
bảo nhận được mối hàn có hình dáng, kích thước mong muốn. Đặc trưng
cho chế độ hàn điện gồm:
1. Đường kính que hàn:
Để nâng cao hiệu suất, có thể chọn đường kính que hàn lớn. Nhưng hàn
bằng que hàn có đường kính lớn mối hàn hình thành không tốt và tăng
cường độ làm việc của thợ hàn. Do đó chọn đường kính que hàn to, nhỏ
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
0.5
+ Bề dày của vật hàn.
+ Loại đầu nối.
+ Vị trí mối hàn.
+ Thứ tự lớp hàn.
Trong trường hợp chung quan hệ giữa đường kính que hàn với bề dày
vật hàn có thể dùng công thức sau:
0.5
- Đối với hàn giáp mối:
S
2
0,25
- Đối với mối hàn góc chữ T:
K
2
Trong đó: - d: Đường kính que hàn (mm)
- S: Chiều dày chi tiết hàn (mm)
- K: Cạnh mối hàn (mm).

0,25
2. Cường độ dòng điện hàn:
Dòng điện hàn có những ảnh hưởng tới hình dạng, kích thước, chất
lượng mối hàn cũng như năng suất hàn.
Bằng phương pháp tính toán gần đúng khi hàn thép ở vị trí hàn bằng,
áp dụng công thức sau:
I = ( β + α d ) d
(A)
0,25
Trong đó:
I: Cường độ dong điện hàn (A)
β, α là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que hàn thép (β =20,
α = 6)
- d: Đường kính que hàn (mm)
Nếu vật có chiều dày lớp S > 3d hoặc khi hàn các liên kết chữ T, để
đảm bảo hàn ngấu phải tăng dòng điện hàn lên 10 - 15%. Nếu vật hàn
mỏng S < 1,5d hoặc khi hàn đứng, phải giảm dòng điện hàn xuống 10 –
0,25
15%. Khi hàn ngang, hàn trần giảm dòng điện hàn xuống 15- 20%.
3. Điện thế của hồ quang:
Điện thế hồ quang do chiều dài hồ quang quyết định: hồ quang dài
điện thế cao và ngược lại. Do đó nên sử dụng hồ quang ngắn để hàn,
chiều dài hồ quang không vượt quá đường kính que hàn.
0,5
4. Tốc độ hàn:
Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển về phái trước của que hàn, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu suất của công việc hàn. Trong quá trình hàn
nên căn cứ tình hình cụ thể để điều chỉnh tốc độ hàn, nhắm đảm bảo
cho mối hàn cao thấp, rộng hẹp đều nhau.
0,5

, ngày tháng năm 2012

×