Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án + đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - hàn - mã đề thi h - lt (21)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.46 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: H – LT21
Hình thức thi: (Viết)
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
Câu 1 (02 điểm): Trình bày các thông số cơ bản của chế độ hàn khí?
Câu 2 (02 điểm): Tính hàn của kim loại và hợp kim là gì? Đặc điểm và phân loại
tính hàn khi hàn thép các bon?
Câu 3 (03 điểm): Trình bày phương pháp kiểm tra phá huỷ và không phá huỷ?
Nêu thực chất, đặc điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp kiểm tra mối hàn
bằng chụp ảnh bức xạ ?

DUYỆT HỘI ĐỒNG
THI TỐT NGHIỆP
, ngày tháng năm 2012
TIỂU BAN RA ĐỀ THI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đáp án: ĐA H – LT21
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
Các thông số cơ bản của chế độ hàn khí gồm:


+ Góc nghiêng mỏ hàn so với mặt phẳng hàn được chọn như sau:
Chiều dày càng lớn, nhiệt độ chảy và độ dẫn nhiệt của vật liệu hàn càng
cao, góc nghiêng càng lớn.
Ví dụ: Khi hàn đồng góc nghiêng α = 60÷80
o
, còn khi hàn chì α ≤ 10
o
.
0.5
+ Công suất ngọn lửa: công suất ngọn lửa tính bằng lượng tiêu hao
trong một giờ, Vật hàn dày, nhiệt độ chảy, độ dẫn nhiệt cao thì công
suất ngọn lửa lớn và ngược lại. Công suất của ngọn lửa khi hàn phải
cao hơn hàn trái.
0.5
• Khi hàn thép cacbon thấp, đồng thau, đồng thanh thường chọn lượng
tiêu hao C
2
H
2

trong một giờ theo công thức sau:
V C
2
H
2

= (100 ÷ 120).S [lít/h] - đối với hàn trái
V C
2
H

2

= (120 ÷ 150).S [lít/h] - đối với hàn phải
Trong đó S là chiều dày vật hàn [mm].
• Khi hàn đồng đỏ do tính dẫn nhiệt lớn nên tính theo công thức sau:
V C
2
H
2
= (150 ÷ 200).S [lít/h]
0.5
+ Đường kính que hàn: phụ thuộc vật liệu hàn và phương pháp hàn.
Khi hàn thép cacbon chọn theo công thức kinh nghiệm sau:
Hàn trái: d =
1
2
+
s
[mm]
Hàn phải: d =
2
s
[mm]
0.5
Câu 2
(02 điểm)
1. Tính hàn của kim loại là tổng hợp các tính chất và phương pháp để
hàn chúng, bảo đảm cho sau khi hàn ta nhân được mối hàn có chất lượng
0.5
phù hợp với yêu cầu.

2. Đặc điểm và phân loại tính hàn khi hàn thép cacbon
Đối với thép người ta phân chia ra những nhóm sau:
a. Tính hàn tốt
Là những thép có thể hàn được bằng tất cả các phương pháp, không cần
đến biện pháp công nghệ đặc biệt.
0.5
b. Tính hàn hợp quy cách:
Là khi hàn đạt được chất lượng mối hàn cao, khi hàn phải tuân theo quy
trình công nghệ nhất định và phải dùng que hàn phụ, đặc biệt là làm
sạch, nhiệt độ trong quá trình hàn bình thường.
0.5
c. Tính hàn có giới hạn:
Là khi hàn đạt được chất lượng bình thường, khi hàn phải sử dụng biện
pháp đặc biệt, như thuốc hàn, nung nóng sơ bộ, nhiệt luyện
0.25
d. Tính hàn không tốt:
Là thép khi hàn áp dụng biện pháp công nghệ đặc biệt nhưng chất lượng
mối hàn không đạt yêu cầu mong muốn.
0.25
Câu 3
(03 điểm)
1. Kiểm tra phá hủy (DT-destructive testing) Là phương pháp khi
kiểm tra mối hàn bị phá hủy. Phương pháp này nhắm kiểm tra, xác định
độ bền cực đại của kim loại mối hàn, chi tiết hàn hoặc vùng ảnh hưởng
nhiệt của mối hàn. Việc kiểm tra phá hủy đối với toàn bộ môi hàn mang
tính cục bộ, giá thành cao nên chủ yếu chỉ thực hiện trong phòng thí
nghiệm chuyên ngành mà không ứng dụng rộng rãi.
0.5
Kiểm tra không phá hủy(NDT- non destructive testing) là nhóm
các phương pháp khi kiểm tra mối hàn không bị phá hủy vẫn còn

nguyên hịnh dạng ban đầu.
0.3
2. Kiểm tra bằng bức xạ :
* Thực chất:
Phương pháp kiểm tra bằng bức xạ được dùng để xác định khuyết
tật bên trong của nhiều loại vật liệu hoặc mối hàn có cấu trúc khác
nhau. Khi truyền qua vật kiểm tra, bức xạ ion bị yếu đi do hấp thụ và
0.5
tán xạ. Mức độ suy giảm phụ thuộc vào chiều dày δ và mật độ ρ cũng
như cường độ M và năng lượng E của chính chùm tia. Sự có mặt của
khuyết tật kích thước Δδ trong vật làm thay đổi cường độ M và năng
lượng chùm tia E khi ra khỏi. Thông tin về sự thay đổi sẽ được ghi nhận
lại (trên film, trên màn hình, tấm xeroradiography).
0.5
* Đặc điểm của phương pháp chụp ảnh bức xạ:
- Khả năng phát hiện khuyết tật phụ thuộc vào loại tia bức xạ (nghĩa là
phụ thuộc vào năng lượng của chùm tia bức xạ): chùm tia bức xạ có
năng lượng càng lớn thì có khả năng đâm xuyên vật có chiều dày và
mật độ cao càng lớn, tức là càng có khả năng phát hiện được khuyết tật
nằm sâu bên trong vật kiểm.
0.2
- Chụp ảnh bức xạ không thể xác định được chính xác chiều sâu của bất
liên tục.
0.2
- Nếu bất liên tục có hướng mở rộng theo chiều của chùm tia bức xạ thì
ta không thể xác định được bất liên tục đó nhờ chụp ảnh bức xạ.
0.2
- Góc giữa hướng chụp của chùm với hướng nứt hoặc hướng khuyết tật
tuyến tính khác có tính chất quyết định tới kết quả của việc kiểm tra và
giải đoán.

0.2
- Phương pháp kiểm tra chụp ảnh bức xạ có thể kiểm tra được các vật
dày từ 1 – 500mm, với độ nhạy 1 – 2%.
0.2
* Ứng dụng: RT được ứng dụng trong kiểm tra các sản phẩm từ hàn,
đúc, rèn và chế tạo máy.
0.2
, ngày tháng năm 2012

×