Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án + đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - hàn - mã đề thi h - lt (28)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.84 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: H – LT28
Hình thức thi: (Viết)
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
Câu 1 (02 điểm): Trình bày kỹ thuật an toàn phòng tránh điện giật khi hàn và cắt
kim loại bằng hàn hồ quang ?
Câu 2 (02 điểm): Trong hàn khí, dùng các loại khí nào để hàn thép các bon? Nêu
tính chất và cách điều chế các loại khí đó?
Câu 3 (03 điểm): Chế độ hàn là gì? Trình bày các thông số cơ bản của chế độ hàn
hồ quang tay?
DUYỆT HỘI ĐỒNG
THI TỐT NGHIỆP
, ngày tháng năm 2012
TIỂU BAN RA ĐỀ THI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đáp án: ĐA H – LT28
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
Kỹ thuật an toàn phòng tránh điện giật khi hàn và cắt kim loại
bằng hồ quang:


- Vỏ ngoài của máy hàn và cầu dao cần phải tiếp đất tốt, tránh tình
trạng hở điện và gây nên tai nạn.
0.2
- Tất cả những dây dẫn dùng để hàn phải được cách điện tốt, tránh tình
trạng bị dò hỏng hoặc bị cháy.
0.2
- Khi ngắt hoặc đóng cầu dao, thường phải đeo găng tay da khô và phải
nghiêng đầu về một bên, để tránh tình trạng bị bỏng do tia lửa điện gây
nên lúc mở và đóng cầu dao.
0.4
- Khi làm việc ở những nơi ẩm ướt, phải đi giầy cao su hoặc dùng tấm
khô để lót ở dưới chân.
0.4
- Khi làm việc ở trong ống tròn và những vật bằng kim loại, phải đệm
những tấm cách điện ở dưới chân, để tránh thân thể tiếp xúc với vật
hàn.
0.4
- Nếu thấy có người bị điện giật, thì phải ngay lập tức ngắt nguồn điện
hoặc tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện (tuyệt đối không dùng
tay kéo người bị điện giật)
0.4
Câu 2
(02 điểm)
1. Khí hàn thường dùng để hàn thép cacbon gồm ôxy kỹ thuật và C
2
H
2
vì nhiệt độ ngọn lửa cao khoảng 3200
o
C.

0.4
2. Tính chất và cách điều chế khí hàn:
a/ ôxy kỹ thuật:
- Tính chất: Ôxy là loại khí không màu, không mùi, không vị, không
độc và không cháy nhưng nó duy trì sự cháy; ôxy kỹ thuật chứa từ 98,5
- 99,5% và khoảng 0,5 - 1,5% tạp chất.
0.4
- Điều chế : Ôxy dùng để hàn khí chủ yếu điều chế bằng phương
pháp làm lạnh không khí xuống dưới -183
0
C ta thu được ôxy.
Trong các phân xưởng cơ khí, chủ yếu dùng ôxy thể khí, để giảm
thể tích bình chứa, thông thường ôxy được nén ở áp suất cao và chứa
bằng bình thép có dung tích 40 lít, áp suất 150 at.
0.4
b. Khí Axêtylen
- Tính chất: Axêtylen là chất khí không màu, có mùi đặc trưng, rất độc
; là hợp chất của cacbon và hyđrô, có công thức hóa học là C
2
H
2
khối
lượng riêng ở điều kiện tiêu chuẩn 1,09 kg/m
3
, nhiệt lượng khi cháy với
ôxy là 11.470 Cal/m
3
.
0.4
- Điều chế: Khi nấu chảy hỗn hợp vôi sống và than cốc trong lò điện

(nhiệt độ từ 1900 - 2300
0
C) ta thu được đất đèn kỹ thuật:
CaO + 3C → CaC
2
+ CO ↑
Đất đèn kỹ thuật chứa khoảng 65 ÷ 80% CaC
2
, khoảng 10-25% CaO
và khoảng 6% các tạp chất như (CO
2
, SiO
2
).
Khi cho đất đèn tác dụng với nước ta thu được Axêtylen theo phản
ứng:
CaC
2
+ 2H
2
O = C
2
H
2

+ Ca(OH)
2
+ Q
0.4
Câu 3

(03 điểm)
Chế độ hàn là tổng hợp các tính chất cơ bản của quá trình hàn để đảm
bảo nhận được mối hàn có hình dáng, kích thước mong muốn. Đặc trưng
cho chế độ hàn điện gồm:
1. Đường kính que hàn:
Để nâng cao hiệu suất, có thể chọn đường kính que hàn lớn. Nhưng hàn
bằng que hàn có đường kính lớn mối hàn hình thành không tốt và tăng
cường độ làm việc của thợ hàn. Do đó chọn đường kính que hàn to, nhỏ
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
0.5
+ Bề dày của vật hàn.
+ Loại đầu nối.
+ Vị trí mối hàn.
+ Thứ tự lớp hàn.
Trong trường hợp chung quan hệ giữa đường kính que hàn với bề dày
vật hàn có thể dùng công thức sau:

0.5
- Đối với hàn giáp mối:
d =
S
+ 1
2
0,25
- Đối với mối hàn góc chữ T:
d =
K
+ 2
2
Trong đó: - d: Đường kính que hàn (mm)

- S: Chiều dày chi tiết hàn (mm)
- K: Cạnh mối hàn (mm).
0,25
2. Cường độ dòng điện hàn:
Dòng điện hàn có những ảnh hưởng tới hình dạng, kích thước, chất
lượng mối hàn cũng như năng suất hàn.
Bằng phương pháp tính toán gần đúng khi hàn thép ở vị trí hàn bằng,
áp dụng công thức sau:
I = ( β + α d ) d
(A)
0,25
Trong đó:
I: Cường độ dong điện hàn (A)
β, α là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que hàn thép (β =20,
α = 6)
- d: Đường kính que hàn (mm)
Nếu vật có chiều dày lớp S > 3d hoặc khi hàn các liên kết chữ T, để
đảm bảo hàn ngấu phải tăng dòng điện hàn lên 10 - 15%. Nếu vật hàn
mỏng S < 1,5d hoặc khi hàn đứng, phải giảm dòng điện hàn xuống 10 –
15%. Khi hàn ngang, hàn trần giảm dòng điện hàn xuống 15- 20%.
0,25
3. Điện thế của hồ quang:
Điện thế hồ quang do chiều dài hồ quang quyết định: hồ quang dài
điện thế cao và ngược lại. Do đó nên sử dụng hồ quang ngắn để hàn,
chiều dài hồ quang không vượt quá đường kính que hàn.
0,5
4. Tốc độ hàn:
Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển về phái trước của que hàn, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu suất của công việc hàn. Trong quá trình hàn
nên căn cứ tình hình cụ thể để điều chỉnh tốc độ hàn, nhắm đảm bảo

cho mối hàn cao thấp, rộng hẹp đều nhau.
0,5
, ngày tháng năm 2012

×